Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học 102 câu hỏi ôn thi bảo hiểm...

Tài liệu 102 câu hỏi ôn thi bảo hiểm

.PDF
129
3308
129
  • CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
    Câu 1: Các biện pháp đối phó với rủi ro mà con người đã áp dụng?
    1. Tránh rủi ro:
    - Tránh rủi ro tức là không làm một việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc chắn.
    - Nhược điểm: Biện pháp này làm con người ta lúc nào cũng sợ sệt không dám làm việc
    gì => không thu được kết quả gì.
    2. Ngăn ngừa hạn chế rủi ro:
    - Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty, c nhân dùng những biện pháp để đề
    phòng, ngăn ngừa, hạn chế rủi ro hậu quả của nó, dụ: hệ thống phòng cháy
    chữa cháy, hệ thống chống trộm, các biện pháp an toàn lao động...
    - Nhược điểm: Biện pháp này cũng ko ngăn ngừa đc hết rủi ro xảy ra.
    3. Tự khắc phục rủi ro:
    - Biện pháp này thể hiện việc các công ty, nhân dự trữ một khoản tiền nhất định
    để khi rủi ro xảy ra thì dùng khoản tiền đó để đắp khắc phục hậu qu (biện
    pháp tự bảo hiểm).
    - Nhược điểm:
    Không phải tổ chức hay cá nhân nào cũng có sẵn tiền để dự trữ.
    Tiền dự trữ này không đủ bù đắp cho những tổn thất lớn xảy ra.
    sẽ gây đọng vốn lớn trong hội nếu tổ chức, các nhân nào cũng dự trữ như
    vậy.
    4. Chuyển nhượng rủi ro:
    - Một công ty hay một các nhân khi tự mình thấy không thể chịu đựng được một hay
    nhiều rủi ro lớn tính chất thảm họa thì phải tìm cách san sẻ bằng cách chuyển
    nhượng rủi ro cho các công ty khác, Khi đã chấp nhận rủi ro, các công ty khác đó
    phải bồi thường những thiệt hại do rủi ro đã thỏa thuận gây nên, còn người chuyển
    nhượng rủi ro phải trả 1 khoản tiền => biện pháp bảo hiểm.
    - Ưu điểm:
    Phạm vi bù đắp rộng lớn.
    Có thể bù đắp những rủi ro có tính chất thảm họa
    Không gây đọng vốn trong xã hội
    => Biện pháp này phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay.
    Trang 1
  • Câu 2: Nêu khái niệm và phân tích bản chất của bảo hiểm?
    1. Khái niệm:
    - KN1: Ở tầm vi mô:
    Bảo hiểm 1 chế độ cam kết bồi thường bằng tiền về kinh tế, trong đó người được BH
    phải đóng 1 khoản gọi là phí BH cho người BH theo các điều khoản quy định, còn người
    BHtrách nhiệm bồi thường cho đối tượng BH do các rủi ro đã bảo hiểm gây ra.
    - KN2: Ở tầm vĩ mô:
    BH 1 hệ thống các biện pháp kinh tế nhằm tổ chức các quỹ BH huy động từ các tổ
    chức, nhân để bồi thường các tổn thất thiệt hại do các thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy
    ra, góp phần tái sản xuất liên tụcđảm bảo đời sống của các thành viên trong xã hội .
    2. Phân tích bản chất:
    - Đối tượng bảo hiểm: Tài sản, con người, trách nhiệm.
    - Người BH chỉ bồi thường bằng tiền vì:
    Giá trị lô hàng (tài sản) được BH sẽ khác nhau tại các thời điểm.
    Công ty BH chỉ tập trung vào 1 lĩnh vực => không thể bao quát được để bồi
    thường bằng hiện vật
    Có những giá trị không thể bồi thường bằng hiện vật..
    - Rủi ro được BH: những rủi ro đã thỏa thuận trong hợp đồng. Người BH chỉ bồi
    thường những thiệt hại do những rủi ro đã thỏa thuận gây ra mà thôi
    - Người được BH: Phải nộp phí theo các điều khoản quy định
    - Công ty BH: Khi có tổn thất xảy ra phải dẫn chiếu lại các điều khoản trên để có chế độ
    bồi thường thích hợp.
    - BH là 1 ngành kinh tế trong xã hội.
    Trang 2
  • Câu 3: Tại sao nói BH tác dụng làm tăng ờng công tác đề
    phòng, ngăn ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất?
    Thứ nhất, về phía người bảo hiểm: BH hình thành nên một thị trường, chuyên
    môn riêng về bảo hiểm, do đó các công tác liên quan tới bảo hiểm sẽ được
    chuyên môn hơn và thực hiện tốt hơn (ví dụ như thẩm tra, xem xét….).
    Người bảo hiểm khi đã chấp nhận bảo hiểm cho một hàng sẽ cảm thấy có
    trách nhiệm phải đảm bảo cho hàng đó. Họ có thể thực hiện một số yêu cầu
    người được bảo hiểm phải đề phòng, hạn chế tổn thất hoặc yêu cầu người được
    bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ thông tin, cập nhật về tình trạng hạng để theo
    dõi. Dĩ nhiên, điều này giúp tăng công tác bảo vệ, phòng ngừa, hạn chế rủi ro
    tổn thất.
    Thứ hai, về phía người được bảo hiểm: Ban đầu họ sẽ có 2 lựa chọn: 1 là không
    mua bảo hiểm và cố gắng để hoàn thành tốt công việc vận chuyển hàng để
    không xảy ra rủi ro tổn thất. Nếu có xảy ra rủi ro tổn thất (điều họ hoàn toàn
    không mong muốn), họ sẽ tự chịu thiệt hại. Thứ 2, họ mua bảo hiểm, tức là họ
    đã ý thức được rằng, mình “bỏ tiền” để mua “hàng”, vì vậy sẽ có ý thức sử dụng
    “hàng hoá” đó tốt. Họ không muốn mất không số tiền bảo hiểm mà mục đích
    ban đầu của mình (mục đích chính yếu của họ là hàng được gửi an toàn) lại
    không thực hiện được (không kể những người chỉ nghĩ bảo hiểm cho rủi ro là sẽ
    không phải lo, bởi đó chỉ là tâm lý thiểu số). Chính vì thế, người được bảo hiểm
    cũng có ý thức hơn đối với sự an toàn hàng hoá của mình.
    Trang 3
  • Câu 4: Trình bày các cách phân loại BH:
    1. Căn cứ vào cơ chế hoạt động của BH:
    - BH hội: chế độ BH của nhà nước, của đoàn thể hội hoặc của c công ty
    nhằm trợ cấp các viên chức nhà nước, người làm công ... trong trường hợp ốm đau,
    bệnh tật, bị chết hoặc bị tai nạn trong khi làm việc, về hưu.
    - BH thương mại: là loại hình BH mang tính chất kinh doanh, thương mại.
    2. Căn cứ vào tính chất của BH:
    - BH nhân thọ: BH cho tính mạng, tuổi thọ của con người nhằm đắp cho người
    được BH một khoản tiền khi hết thời hạn BH hoặc khi người được BH bị chết hoặc bị
    thương tật toàn bộ vĩnh viễn.. BH nhân thọ gồm các loại như bảo hiểm trọn đời, sinh
    kỳ, tử kỳ, hỗn hợp…
    Với loại hình BH này, người được BH chắc chắn sẽ được hoàn trả lại số tiền BH
    khi đáo hạn hợp đồng => mang tính chất như gửi tiết kiệm.
    - BH phi nhân thọ: Một số hình thức như bảo hiểm sức khoẻ, tai nạn, hàng hải, tài sản,
    cháy và rủi ro đặc biệt, xây dựng và lắp đặt, xe cơ giới…
    ==> Với loại hình BH này thể được tái tục hợp đồng BH. Người được BH chỉ được
    bồi thường khi có tổn thất xảy ra.
    3. Căn cứ vào đối tượng BH:
    - BH tài sản: đối tượng BH là tài sản của tập thể hay cá nhân bao gồm vật có thực, tiền,
    giấy tờ có giá ...
    - BH trách nhiệm: đối tượng BH trong loại hình này trách nhiệm dân sự của người
    được BH đối với người thứ 3 hay đối với sản phẩm.
    - BH con người: đối tượng BH là con người hay các bộ phận của thể con người hoặc
    các vấn đề có liên quan như tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe, tai nạn...
    4. Theo quy định của pháp luật – Luật kinh doanh BH 2000:
    - BH trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
    - BH trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách
    - BH trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn luật pháp => luật
    - BH trách nhiệm nghề nghiệp của doanhnghieepj môi giới BH.
    - BH cháy nổ
    - BH trong hoạt động tư vấn chứng khoán và đầu tư.
    Trang 4
  • Câu 5: Giá trị BH và số tiền BH? Trị giá BH và số tiền BH có quan hệ
    với nhau như thế nào trong BH tài sản.
    1.Giá trị BH: V
    Là giá trị của đối tượng BH + các chi phí hợp lý khác (VD: chi phí chữa cháy, chi phí cứu
    nạn, chi phsi sửa chữa ...), nhưng cơ bản vẫn là giá trị của đối tượng BH
    Note: Khi mua giá CIF, nếu xảy rủi ro thì công ty BH phải đền bù trên giá CIF bao gồm
    C+ I +F.
    2. Số tiền BH: A
    số tiền do người được BH yêu cầu được BH, thể 1 phần hay toàn bộ giá trị
    BH.
    Mối quan hệ giữa A và V: A ≤ V
    - A = V: BH ngang giá trị ( BH đầy đủ)
    - A < V: BH dưới giá trị
    Trang 5

Mô tả:

Tài liệu liên quan