Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người...

Tài liệu ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân thị trấn tiên yên huyện tiên yên tỉnh quảng ninh giai đoạn 2010 2014 [full].

.PDF
71
310
60

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------0o0---------- PHÙN THỊ HUỆ Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN THỊ TRẤN TIÊN YÊN, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài Nguyên Khóa học : 2011 – 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------0o0---------- PHÙN THỊ HUỆ Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN THỊ TRẤN TIÊN YÊN, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài Nguyên Khóa học : 2011 – 2015 Giảng viên hướng dẫn : GSTS. Nguyễn Thế Đặng Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo - GS.TS. Nguyễn Thế Đặng đã trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Quản lí Tài nguyên, Trường Ðại học Nông Lâm, Ðại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng TN & MT huyện Tiên Yên và các hộ nông dân trên địa bàn thị trấn Tiên Yên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập thông tin để thực hiện Luận văn Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Phùn Thị Huệ ii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 4.1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất thị trấn Tiên Yên năm 2014 .......... 33 Bảng 4.2: Tình hình biến động đất đai của Thị trấn Tiên Yên từ năm 2010đến năm 2014 ........................................................................................... 0 Bảng 4.3: Kết quả giao đất ở Thị trấn Tiên Yên giai đoạn 2010 – 2014 .......... 1 Bảng 4.4: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp đến năm 2014 ............................ 2 Bảng 4.5: Một số thông tin cơ bản về các chủ hộ ............................................. 3 Bảng 4.6:Thu nhập bình quân của hộ từ 2010-2014 ......................................... 4 Bảng 4.7: Ý kiến của các hộ điều tra về xu hướng thay đổi thu nhập do tác động của đô thị hóa ........................................................................... 6 Bảng 4.8: Tình hình nghề nghiệp của hộ trước và sau đô thị hóa .................... 7 Bảng 4.9: Kết quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm.................................... 8 Bảng 4.10: Tình hình sử dụng nguồn tiền bồi thường đất đai của hộ............... 9 Bảng 4.11: Thay đổi thu nhập của hộ qua quá trình đô thị hóa ...................... 10 Bảng 4.12: Tác động của đô thị hóa đến xã hội và môi trường ...................... 11 iii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 4.1 Cơ cấu sử dụng tiền bồi thường đất đai của hộ.................................. 9 iv DANH MỤC VIẾT TẮT CNH : Công nghiệp hoá ĐTH : Đô thị hoá GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐH : Hiện đại hoá KD-DV : Kinh doanh - dịch vụ KT – XH : Kinh tế - xã hội SXKD : Sản xuất kinh doanh SXNN : Sản xuất nông nghiệp TP : Thành phố TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Uỷ ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản XHCN : Xã hội chủ nghĩa v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1:MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5 2.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5 2.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .......................................................................... 6 2.2.1. Đô thị ....................................................................................................... 6 2.2.2. Đô thị hóa ................................................................................................ 7 2.3. Thực tiễn đô thị hóa trên Thế giới và ở Việt Nam ..................................... 9 2.3.1. Tình hình đô thị hóa trên thế giới............................................................ 9 2.3.2. Đô thị hóa ở một số nước trên Thế giới ................................................ 11 2.3.3. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam .......................................................... 15 2.3.4. Những nghiên cứu về đô thị hóa trên Thế giới và Việt Nam................ 16 Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19 vi 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 19 3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 19 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất khu vực nghiên cứu (địa bàn thị trấn Tiên Yên) ........................................................... 19 3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Tiên Yên ......................................................................... 20 3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới đời sống của người dân trên địa bàn thị trấn Tiên Yên ......................................................................... 20 3.3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân trước sự phát triển của đô thị .......... 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu...................................... 21 3.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 21 3.4.3. Phương pháp phỏng vấn điều tra .......................................................... 21 3.4.4. Phương pháp quan sát trực tiếp ............................................................. 22 Phần 4 .............................................................................................................. 23 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 23 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất của thị trấn Tiên Yên .......................................................................................................... 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thị trấn Tiên Yên .............................................. 23 4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của thị trấn Tiên Yên .................................... 28 4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường .............................................................................................................. 31 4.1.4. Tình hình sử dụng đất tại thị trấn Tiên Yên .......................................... 33 vii 4.2. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Tiên Yên huyện Tiên Yên .................................................................. 35 4.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới quản lí đất tại Thị trấn Tiên Yên .......................................................................................................... 35 4.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới biến động sử dụng đất và tình hình sử dụng đất nông nghiệp ............................................................... 0 4.3. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới đời sống của người dân trên địa bàn thị trấn Tiên Yên tỉnh Quảng ninh ................................................ 3 4.3.1. Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến thu nhập và việc làm của người dân ..................................................................................................................... 3 4.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân trước sự phát triển của đô thị ......................................................................................................... 12 4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 12 4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 13 4.4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa thị trấn Tiên Yên ........................... 15 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 19 5.1. Kết luận .................................................................................................... 19 5.2. Một số kiến nghị....................................................................................... 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 31 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đô thị hóa là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ đối với nước ta mà còn đối với tất cả các nước trên thế giới, nhất là các nước ở châu Á. Nền kinh tế càng phát triển thì quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Đất nước ta đang phát triển trên đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp hóa và đô thị hóa là hai quá trình phát triển song song ở nước ta hiện nay. Đô thị hóa là hệ quả của sức mạnh công nghiệp và trở thành mục tiêu của mọi nền văn minh trên thế giới, nó góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội của khu vực, nâng cao đời sống nhân dân. Trong xu thế quốc tế hóa, sản xuất ngày càng gia tăng, cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới diễn ra như vũ bão thì việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta trở thành vấn đề cấp bách để đưa đất nước chuyển sang một thời kỳ phát triển với mục tiêu lâu dài là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, mức sống vật chất và tinh thần cao, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Quá trình đô thị hóa ở nước ta đã bước đầu đem lại nhữngthành quả, chẳng những làm cho bộ mặt và cuộc sống đô thị thay đổi khá hơn trước mà còn tác động tích cực đến sự đổi mới bộ mặt và cuộc sống nông thôn. Sự phát triển của của quá trình đo thị hóa đã có những tác động tích cực và tiêu cực đến quá trình sử dụng đất và đời sống người dân. Quảng Ninh nằm tại vị trí chiến lược quan trọng bậc nhất của cả nước, cửa ngõ phía Đông Bắc của Tổ quốc, là tỉnh có đường biên giới với Trung Quốc dài nhất. Quảng Ninh có nhiều lợi thế để phát triển công nghiệp, lâm nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, kinh tế biển,... Trong những năm qua, Quảng Ninh là một trong một số ít địa phương trong cả nước có tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ, GDP toàn tỉnh thuộc loại cao nhất nước. 2 Tiên Yên là một huyện miền núi, ven biển nằm ở vị trí trung tâm khu vực miền Đông tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm thành phố Hạ Long khoảng 90 km về phía Tây.Là huyện miền núi, ven biển có điều kiện khí hậu, đất đai đa dạng phù hợp với khả năng phát triển một nền nông - lâm nghiệp sinh thái, thủy sản, mang đặc trưng của nền sản xuất miền núi ven biển miền Đông, huyện có bờ biển chạy dài khoảng 35km là điều kiện thuận lợi để giao lưu kinh tế và phát triển kinh tế biển.Hệ thống kết cấu hạ tầng được nâng cấp gắn huyện với các trung tâm kinh tế dịch vụ lớn của tỉnh, có các trục giao thông quan trọng đi qua địa bàn như Quốc lộ 18A, QL 18C, QL 4B, là điểm hội tụ giao lưu văn hóa dân tộc của các huyện miền Đông. Nhân dân trong huyện có truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, đoàn kết, yêu thương gắn bó thôn bản.Huyện có vị trí an ninh, quốc phòng quan trọng do nằm ở vị trí then chốt nối liền với nhiều cửa khẩu biên giới phía bắc và vùng biển. Bởi vậy, trong những năm qua, huyện Tiên Yên đã và đang nỗ lực, phấn đấu, Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc huyện Tiên Yên quyết tâm xây dựng và phát triển huyện trở thành đô thị trung tâm nơi cửa ngõ miền Đông của tỉnh.Tiên Yên xác định sẽ tận dụng triệt để các nguồn thu, tiết kiệm chi thường xuyên đầu tư cho phát triển hạ tầng, nâng cấp đô thị giai đoạn 2, điều chỉnh quy hoạch đô thị Tiên Yên; từ đó làm tiền đề cho việc nâng cấp đô thị loại IV trong năm và tái lập thị xã...Với sự phát triển như vậy đã và đang có những ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân trên địa bàn huyện.Diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn bị thu hẹp dần nhường cho diện tích đất khu đô thị tăng lên, quan hệ kinh tế đất đô thị cũng được tiền tệ hóa theo quy luật của kinh tế thị trường. Quan hệ sử dụng đất đô thị có những phát sinh phức tạp nhiều khi vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước – đó là tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, sự quá tải của hạ tầng kỹ thuật đô thị; ô nhiễm môi trường; thiếu vốn đầu tư,… Đặc biệt đô thị phát triển không đúng theo mục tiêu, định hướng của Nhà nước do công tác xây dựng và quản lý quy hoạch còn yếu kém (trong đó có cả quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất). Giá cả đất dô thị trên thị trường bất động sản có những biến động rất phức tạp, gây ra những khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội. Do biến động của quan hệ sử dụng đất trong quá 3 trình đô thị hóa, tình hình chính trị - xã hội cũng có những biểu hiện xấu như: Khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn; tình trạng khiếu kiện ngày càng gia tăng, đặc biệt khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai chiếm tỷ lệ lớn. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninhgiai đoạn 2010-2014”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân trước sự phát triển đô thị trên địa bàn thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng của sự phát triển đô thị trên địa bàn thị trấn Tiên Yên, huyên Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. - Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thị trấn Tiên Yên, huyên Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. - Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến đời sống người dân trên địa bàn thị trấn Tiên Yên, huyên Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân trước sự phát triển đô thị trên địa bàn thị trấn Tiên Yên, huyên Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. đồng thời tăng cường công tác quản lý nhà nước trong những năm tới nhằm xây dựng huyện Tiên Yêncó kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, có môi trường đô thị trong sạch góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Góp phần đóng góp xây dựng cơ sở khoa học về đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và đời sống, việc làm của người dân. 4 - Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất chính sách tăng cường hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống người dân cho thị trấn Tiên Yên và các địa phương có điều kiện tương tự. 5 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở pháp lý 2.1.1.1. Các văn bản của Trung ương - Luật Đất đai 2014. - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. - Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị. - Thông tư số 10/2008/TT-BXD ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về đánh giá, công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu. - Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. 2.1.1.2. Các văn bản của tỉnh Quảng Ninh - Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Ninhvề việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Quyết định số 558/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 03 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành bảng giá nhà ở và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh . 6 2.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn 2.2.1. Đô thị Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng kĩ thuật và công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị, là trung tâm chính trị, văn hóa, xá hội, du lịch và dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc vùng (Vũ Cao Đảm, 2005)[5]. Ở Việt Nam, theo nghị định 72/2001/NĐ/CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của chính phủ, quyết định đô thị nước ta là các điểm dân cư có các tiêu chí, tiêu chuẩn sau Thứ nhất: là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc ðẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định. Thứ hai: đặc điểm dân cư được coi là đô thị khi có dân số tối thiểu từ 4000 người trở lên. Thứ ba: tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, của nội thành, nội thị từ 65% trở lên trong tổng số lao động nội thành, nội thị và là nơi có sản xuất và dịch vụ thương mại phát triển. Thứ tư: có cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị. Thứ năm: có mật độ dân số nội thành, nội thị phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng đô thị, tối thiểu là 2000 người/Km2 trở lên Như vậy đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm chuyên ngành tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KTXH của một nước, một vùng miền, một tỉnh, huyện, hoặc một vùng trong huyện[9]. • Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội Đô thị thường đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn hoá của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn hoá. 7 Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương và sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy CNH nhanh chóng. Đô thị tối ưu hoá việc sử dụng năng lượng, con người và máy móc, cho phép vận chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị trường linh hoạt có năng suất cao. Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi phân phối sản phẩm và phân bố nguồn nhân lực giữa các không gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông thôn. Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nước. Đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng đồng nông thôn đi trên con đường tiến bộ văn minh(Trần Đình Nghiêm, 1999)[10]. 2.2.2. Đô thị hóa Các nhà khoa học thuộc nhiều bộ môn đã nghiên cứu quá trình ĐTH và đưa ra không ít định nghĩa cùng với những định giá về quy mô, tầm quan trọng và dự báo tương lai của quá trình này. Đô thị hóalà một quá trình tập trung dân cư đô thị. Đồng thời đó là quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi nông nghiệp tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô thị mở rộng. Trong đó, dân cư đô thị là một điểm dân cư tập trung phần lớn những người lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị (Bách khoa toàn thư)[3]. Đô thị hóa là một quá trình định cư của dân số nông nghiệp sang phi nông nghiệp, với các chỉ số biểu trưng như: tỷ số dân số đô thị tăng lên trong khi tỷ số dân số nông thôn giảm đi kèm theo sự mở rộng diện tích và không gian của đô thị đã có và sự xuất hiện của các đô thị mới. Đô thị hóa là sự biến đổi kinh tế - xã hội nhiều mặt, trên cái nhìn hẹp hơn đó là hiện tượng dịch cư nghề nghiệp từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp với tất cả hệ quả của nó. Và đô thị hóa là quá trình kinh tế - xã hội tất yếu sẽ sảy ra mà không ngoại trừ quốc gia nào. Tóm lại, ĐTH là một quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội – văn hóa, gắn liền với những tiến bộ khoa học kĩ thuật của loài người, trong đó diễn ra sự phát triển 8 nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự chuyển đổi lối sống ngày càng văn minh hơn cùng với sự mở rộng không gian thành hệ thống đô thị, song song với việc tổ chức ranh giới tổ chức lãnh thổ và quân sự. Ở những nước có trình độ phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao thì tỷ lệ đô thị hóa ngày càng cao(Nguyễn Đình Cự, 1997)[6]. * Sự phát triển của đô thị hóa Quá trình ĐTH thực chất cũng là một quá trình phát triển kinh tế xã hội, hơn nữa nó còn là quá trình phát triển về văn hoá và không gian kiến trúc. Nó gắn liền với tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự phát triển của các ngành nghề mới. Quá trình ĐTH có thể theo hai xu hướng: - ĐTH tập trung: là toàn bộ công nghiệp và dịch vụ công cộng tập trung vào các thành phố lớn, hình thành và phát triển các đô thị lớn, khác biệt nhiều với nông thôn. - ĐTH phân tán: là hình thái mạng lưới điểm dân cư có tầng bậc phát triển cân đối công nghiệp và dịch vụ công cộng, bảo đảm cân bằng sinh thái, tạo điều kiện làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho dân cưđô thị và nông thôn. Hình thành mạng lưới đô thị vừa và nhỏ trên các vùng, có vai trò thúc đẩy phát triển nông thôn giảm khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn(Phạm Ngọc Côn,1999)[7]. *Tính tất yếu của đô thị hóa Bất cứ một quốc gia nào, dù là phát triển hay đang phát triển, khi chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp lên nền kinh tế công nghiệp bằng con đường CNH thì đều gắn liền với ĐTH. Trong lịch sử cận đại, ĐTH trước hết là hệ quả trực tiếp của quá trình CNH tư bản chủ nghĩa và sau này là kết quả của quá trình cơ cấu lại các nền kinh tế theo hướng HĐH: tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu và khối lượng GDP. Nhìn chung, từ góc độ kinh tế, ĐTH là một xu hướng tất yếu của sự phát triển. 9 Như vậy, ĐTH là một quy luật khách quan, phù hợp với đặc điểm, tình hình chung của mỗi quốc gia và là một quá trình mang tính lịch sử, toàn cầu và không thể đảo ngược của sự phát triển xã hội. ĐTH là hệ quả của sức mạnh công nghiệp và trở thành mục tiêu của nền văn minh thế giới (Phạm Ngọc Côn,1999)[7]. * Quan điểm của đô thị hóa CNH và cùng với nó là ĐTH trở thành xu thế chung của mọi quá trình chuyển từ nền văn minh nông nghiệp lên nền văn minh công nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra là làm gì và bằng cách nào để phát huy tối đa mặt tích cực của ĐTH, đồng thời hạn chế mặt tiêu cực của nó. Điều này cũng đồng nghĩa với việc quá trình ĐTH phải gắn liền với khái niệm “phát triển bền vững”. Như vậy, ĐTH phải vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vừa phải đảm bảo môi trường tự nhiên trong lành, sự công bằng và tiến bộ xã hội. Tuy rằng tăng trưởng kinh tế là yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất của quá trình ĐTH song nó vẫn chỉ là một nhân tố, một phương tiện hơn là một mục tiêu tối thượng. Mục tiêu của ĐTH là phải không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của con người, tức là phát triển đô thị lấy con người làm trọng tâm(Phạm Ngọc Côn,1999)[7]. 2.3. Thực tiễn đô thị hóa trên Thế giới và ở Việt Nam Tiến trình ĐTH gắn bó chặt chẽ với sự phát triển của lịch sử nhân loại. Quá trình này mới là sản phẩm của nền văn minh, vừa là động lực của những bước tiến kì diệu mà nhân loại đã đạt được trong mấy thiên niên kỷ qua. Đối với Việt Nam, một nước nông nghiệp truyền thống với thực tế ĐTH thấp và chậm trong lịch sử đang bước vào thời kỳ mới của nền kinh tế thị trường, thời kỳ CNH – HĐH, việc nghiên cứu tìm hiểu diễn biến của quá trình ĐTH trên thế giới càng có ý nghĩa to lớn cả về mặt nhận thức, lý luận cũng như giá trị thực tiễn. 2.3.1. Tình hình đô thị hóa trên thế giới Quá trình đô thị hóa có lịch sử cùng với sự hình thành của đô thị, khoảng 6000 năm trước công nguyên. Tuy nhiên phải đến Cách mạng công nghiệp ( giữa thế kỉ 18 ), quá trình đô thị hóa mới trở thành một hiện tượng mang tính toàn cầu và là 10 một phần không tách rời trong quá trình phát triển của loài người. Ở giai đoạn này đô thị hóa chủ yếu biểu hiện ở dịch cư nông thôn – đô thị, chuyển dịch cơ cấu lao động, việc tập trung dân cư, mở rộng thành phố với những biến đổi ở các nước phát triển. Đến giai đoạn 1960 – 1980 quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ không chỉ ở các nước phát triển mà diễn ra ở cả các nước đang phát triển. Trên thế giới hiện nay, quá trình đô thị hóa được phân chia thành 3 khu vực địa lý có hiện trạng và xu thế phát triển khác nhau: Các nước có tỷ lệ đô thị hóa như hiện nay ở mức cao (trên 50%) thì tốc độ phát triển đô thị hóa tiếp theo chậm lại : Bắc Mỹ, Oxtraylia, châu Âu. Các nước có tỷ lệ đô thị hóa thấp hoặc tương đối thấp (trên 40%) thì tốc độ phát triển tiếp theo của đô thị hóa là rất nhanh so với thời gian trước. Đó là các nước phát triển SNG, Mỹ La tinh, Đông Á. Các nước có tỷ lệ đô thị hóa rất thấp (trên 20%) thì tốc độ đô thị hóa nhanh hơn giai đoạn trước: châu Á, châu Phi. Đô thị hoá là hiện tượng mang tính toàn cầu và diễn ra với tốc độ ngày một tăng, đặc biệt là ở các quốc gia kém phát triển. Theo các chuyên gia nghiên cứu về ĐTH thì trong tiến trình ĐTH từ nửa sau thế kỷ XX có chung một đặc điểm là: ở giai đoạn đầu, tỷ lệ dân số đô thị trên tổng dân số thấp và tốc độ phát triển dân số đô thị nhanh, nhanh hơn rất nhiều so với các quốc gia phát triển. Hiện tại tỷ lệ ĐTH ở châu Á là 35%, châu Âu 75%, châu Phi 45%, Bắc Mỹ 90% và 80% ở Mỹ La Tinh.Tiến trình phát triển đô thị đã góp phần to lớn vào sự nghiệp CNH-HĐH. Song sự bùng nổ đô thị quá tải đã tạo ra hàng loạt vấn đề bức xúc đối với cuộc sống con người, tạo ra sự thiếu cân bằng trong phân bố dân cư và vùng lao động theo vùng lãnh thổ, khả năng cung ứng lương thực, thực phẩm ven đô tiêu hao nhiên liệu, năng lượng… Nếu trong năm 1990, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người ở mức 0,27 ha thì con số này dự báo sẽ tụt xuống 0,17 ha vào năm 2025. Chiến lược chung của vấn đề đô thị hiện nay là: - Hạn chế việc di cư từ nông thôn ra thành thị trong đó yêu cầu nhất thiết phải nâng cao mức sống nông thôn. 11 - Khi tập trung quá tải cùng với việc hạn chế nhập cư vào các tụ điểm lớn thì đồng thời phải tạo nên sự cân bằng hài hoà dân số đô thị, khuyến khích các đô thị vừa và nhỏ, tăng cường đầu tư hệ thống dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng có cơ sở xã hội thoả đáng… 2.3.2. Đô thị hóa ở một số nước trên Thế giới *Malayxia Khi mới giành được độc lập, nền kinh tế Malaysia ở trong tình trạng thấp kém. Cơ cấu kinh tế rất mất cân đối, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, năm 1960 nông nghiệp chiếm 34,6% GDP. Trong thời kì 1961-1970 Malaysia thực hiện các kế hoạch 5 năm (1961-1965) và (1966-1970). Mục tiêu CNH giai đoạn này là tăng nhanh sản lượng lương thực và đa dạng hoá các mặt hàng nông sản xuất khẩu, vì vậy nhà nước đã giành 50% ngân sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp, đồng thời đầu tư cho một số dự án phát triển công nghiệp, chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn và xây dựng các doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh để sơ chế nông phẩm. Và đã có nhiều thành công lớn Đến năm 1970, Malaysia đã tự túc được 81% nhu cầu lương thực trong nước. Ở giai đoạn 1971- 1985 trong 3 kế hoạch 5 năm Malaysia chủ trương xây dựng công nghiệp đa dạng với công nghiệp chế tạo được ưu tiên phát triển. Nhà nước còn chú trọng xây dựng các ngành công nghiệp nặng như chế biến dầu mỏ, luyện kim và mở rộng các cơ sở chế biến xuất khẩu. Đồng thời Malaysia cũng đẩy mạnh đầu tư vào ngành khai thác và chế biến dầu mỏ nên thu nhập nhờ xuất khẩu dầu mỏ rất đáng kể năm 1970 đạt 164 triệu ringit, năm 1980 con số này là 6,7 tỷ. Bước sang giai đoạn phát triển mới, Chính phủ Malaysia đã soạn thảo kế hoạch phát triển công nghiệp 10 năm (1986-1995). Trong ngành công nghiệp, ở đây Chính phủ đề ra kế hoạch phát với các mục tiêu: Phấn đấu đạt tốc độ tăng bình quân của công nghiệp chế tạo khoảng 9%/năm nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế hơn 6%/năm. Tăng cường phát triển công nghệ thông tin, các ngành công nghiệp chế tạo sử dụng nguyên liệu trong nước được ưu tiên phát triển.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan