lOMoARcPSD|16911414
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
BÀI GIẢNG
MÔI TRƢỜNG VÀ CON NGƢỜI
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2021
i
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
LỜI NÓI ĐẦU
Môi trường và Con người có mối quan hệ qua lại và gắn bó mật thiết với
nhau. Con người sử dụng các yếu tố trong môi trường tự nhiên nhằm phục vụ cho
quá trình sinh sống và phát triển của mình, như hít thở khí trời, uống nước, khai
thác tài nguyên thiên nhiên, v.v. Mỗi tác động của con người đến môi trường tự
nhiên đều có những phản hồi tương ứng. Sự gia tăng dân số và quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là nguyên nhân chính gây sự biến đổi về số lượng và chất
lượng môi trường, gây sức ép rất lớn đến môi trường tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm và
suy thoái môi trường. Hiện nay trên toàn Trái Đất, con người đang phải hứng chịu
và trả giá cho các vấn đề môi trường như: biến đổi khí hậu, nhiệt độ trái đất nóng
lên, mực nước biển dâng, hiện tượng xâm nhập mặn ngày càng trầm trọng, sa mạc
hóa ngày càng tăng, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, xuất hiện
nhiều dịch bệnh mới, v.v. Các vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố thiết yếu
cho cuộc sống như bầu không khí trong lành để thở, nước sạch để uống, cũng như
sinh kế của con người.
Để khắc phục tình trạng trên, đã đến lúc con người cần thay đổi cách ứng xử
và hành động đối với môi trường. Con người cần có sự nhận thức đúng đắn và các
hành động cụ thể, nhằm bảo vệ môi trường, góp phần cho sự phát triển bền vững.
Việc đưa các nội dung về tác động qua qua lại giữa môi trường và con người vào hệ
thống giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cũng như thái độ của người dân đối với môi
trường tự nhiên đã được triển khai ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam.
Môn học “Môi trường và Con người” được xây dựng cho sinh viên không
thuộc chuyên ngành Môi trường, tại trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí
Minh. Môn học này nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các
thành phần môi trường, vai trò của môi trường tự nhiên, tác động qua lại giữa môi
trường và con người, nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về môi trường, từ đó
có góp phần bảo vệ môi trường, lành mạnh hóa mối quan hệ giữa môi trường và
con người, và hướng đến phát triển bền vững.
Bài giảng môn học “Môi trường và Con người” gồm có 6 chương:
-
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Bảo vệ nguồn nước và nước sạch
ii
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
-
Chương 3: Chất lượng không khí và sức khỏe
Chương 4. Rác thải và kinh tế tuần hoàn
Chương 5. Bảo tồn cây xanh và động vật hoang dã
Chương 6. Năng lượng sạch
Do kiến thức về lĩnh vực môi trường rất rộng, trong khuôn khổ một bài giảng
không thể đề cập đầy đủ hết, vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi
rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng của các bạn đọc để nhóm biên soạn cập
nhật, sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện bài giảng./.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm biên soạn
iii
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1
1
GIỚI THIỆU
1
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƢỜNG VÀ CON NGƢỜI
1
1.1.1.
Định nghĩa Môi trƣờng
1
1.1.2.
Các chức năng cơ bản của môi trƣờng
1
1.1.3.
Một số khái niệm Môi trƣờng cơ bản khác
2
1.1.4.
Con ngƣời và vị trí trong sinh giới
4
1.1.5.
Dân số và Môi trƣờng
5
1.1.6.
Những vấn đề môi trƣờng cấp bách
7
1.2. SỐNG XANH
11
1.2.1. Các khái niệm về Sống xanh
11
1.2.2. Tiêu chí sống xanh
14
1.2.3. Các bƣớc tiếp cận lối sống xanh
17
1.2.4. Các dự án và hoạt động
19
1.2.5. Cƣ dân xanh IUH
21
CHƢƠNG 2
24
BẢO VỆ NGUỒN NƢỚC VÀ NƢỚC SẠCH
24
2.1. NƢỚC LÀ NGUỒN TÀI NGUYÊN QUÝ GIÁ
24
2.1.1. Một số khái niệm
24
2.1.2. Tính chất của nƣớc
24
2.1.3. Sự phân bố của nƣớc
25
2.1.4. Các nguồn nƣớc tự nhiên
26
2.1.5. Vòng tuần hoàn của nƣớc
27
2.1.6. Vai trò của nƣớc đối với đời sống con ngƣời
29
2.2. HIỆN TRẠNG CÁC NGUỒN NƢỚC TẠI VIỆT NAM
30
2.2.1. Nguồn tài nguyên nƣớc của Việt Nam
30
2.2.2. Những nguy cơ thiếu hụt nguồn nƣớc
32
2.3. CHẤT LƢỢNG NƢỚC
36
2.3.1. Các yêu cầu về chất lƣợng nƣớc
36
2.3.2. Các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc
37
2.3.3. Ô nhiễm nguồn nƣớc
39
iv
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
2.4. HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ VÀ CẢI THIỆN NGUỒN NƢỚC
42
2.4.1. Quy chuẩn chất lƣợng nƣớc
42
2.4.2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nƣớc
43
2.4.3. Các biện pháp bảo vệ và chống suy thoái nguồn nƣớc
45
CHƢƠNG 3
49
CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ VÀ SỨC KHỎE
49
3.1. KHÍ QUYỂN
49
3.1.1. Cấu trúc các tầng của khí quyển
49
3.1.2. Vai trò của khí quyển đối với đời sống trên trái đất
51
3.2. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ
53
3.2.1. Vai trò của môi trƣờng
53
3.2.2. Thông số vật lý của không khí ẩm
55
3.3. CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ
3.3.1. Khái niệm
56
56
3.3.2. Giới thiệu và hƣớng dẫn sử dụng phần mềm ứng dụng đánh giá nhanh chất lƣợng không
khí
56
3.4. Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ
3.4.1. Khái niệm
61
61
3.4.2. Phân loại chất ô nhiễm không khí
3.4.3. Các nguồn gốc ảnh hƣởng đến chất lƣợng không khí
3.5. ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ
61
62
66
3.5.1. Ảnh hƣởng của chất lƣợng không khí tới sức khỏe con ngƣời
66
3.5.2. Ảnh hƣờng lên cây trồng và các vật chất khác
68
3.5.3. Một số vấn đề toàn cầu do ô nhiễm môi trƣờng không khí
69
3.6. BẢO VỆ SỨC KHỎE TRƢỚC TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
74
3.6.1. Đối với không khí trong nhà
74
3.6.2. Đối với giao thông
75
3.6.3. Đối với công nghiệp và xây dựng
76
3.6.4. Đối với nông nghiệp
77
CHƢƠNG 4
81
RÁC THẢI VÀ KINH TẾ TUẦN HOÀN
81
4.1. NGUỒN PHÁT SINH VÀ PHÂN LOẠI RÁC THẢI
81
4.1.1. Khái niệm
81
4.1.2 Nguồn phát sinh và phân loại rác thải
81
v
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
4.2. HIỆN TRẠNG RÁC THẢI TẠI VIỆT NAM VÀ TP.HCM
83
4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải tại Việt Nam
83
4.2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải tại Thành phố Hồ Chí Minh
89
4.3. RÁC THẢI LÀ NGUỒN TÀI NGUYÊN
93
4.3.1. Rác thải là nguồn tài nguyên
93
4.3.2. Quản lý và xử lý rác thải
95
4.4. KINH TẾ TUẦN HOÀN VÀ SẢN XUẤT XANH
101
4.4.1. Kinh tế tuần hoàn
101
4.4.2. Sản xuất xanh
110
CHƢƠNG 5
128
BẢO VỆ CÂY XANH VÀ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
128
5.1. CÂY XANH VÀ CON NGƢỜI
128
5.1.1. Khái niệm
128
5.1.2. Đặc điểm
128
5.1.3. Phân loại
128
5.1.4. Vai trò của cây xanh
130
5.1.5 Hiện trạng các loài thực vật ở Việt Nam:
133
5.2. BẢO TỒN ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
134
5.2.1. Phân loại Động vật
135
5.2.2. Vai trò của động vật đối với đời sống con ngƣời
136
5.2.3. Vai trò của động vật hoang dã
138
5.2.4 Bảo tồn động vật hoang dã
139
5.2.5 Hoạt động bảo tồn động vật hoang dã ở Việt Nam:
144
5.3. DỊCH BỆNH VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
144
5.3.1. Bệnh truyền nhiễm
144
5.3.2. Tác nhân truyền bệnh
145
5.3.3. Đặc điểm sinh học của một số tác nhân truyền bệnh chính ở Việt Nam
147
5.3.4. Đặc điểm của một số bệnh chính do tác nhân truyền bệnh ở Việt Nam
151
5.3.5. Các biện pháp kiểm soát tác nhân truyền bệnh
154
CHƢƠNG 6
160
NĂNG LƢỢNG SẠCH
160
6.1.
TỔNG QUAN CÁC NGUỒN NĂNG LƢỢNG
160
6.1.1
Khái niệm
160
6.1.2.
Phân loại
160
vi
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
6.1.3 Năng lƣợng không tái tạo
161
6.1.4 Lịch sử sử dụng năng lƣợng trên thế giới
162
6.1.5 Mối liên quan việc sử dụng năng lƣợng và các vấn đề môi trƣờng toàn cầu
164
6.2.
NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO
164
6.2.1. Năng lƣợng mặt trời
165
6.2.2. Năng lƣợng sinh khối
167
6.2.3. Năng lƣợng gió
169
6.2.4. Năng lƣợng đại dƣơng
170
6.2.5. Năng lƣợng địa nhiệt
171
6.3.
TÀI NGUYÊN NĂNG LƢỢNG SẠCH VIỆT NAM
171
6.3.1
Tài nguyên phát triển điện gió
171
6.3.2.
Tài nguyên điện mặt trời
174
6.3.3.
Tài nguyên năng lƣợng sinh khối
175
6.3.4.
Điện rác: Biện pháp trong xử lý rác hiện nay
175
6.4.
KHAI THÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN NĂNG LƢỢNG
177
6.4.1.
Giải pháp kỹ thuật: Nâng cao hiệu suất thiết bị
177
6.4.2.
Giải pháp con ngƣời
179
6.4.3.
Giải pháp chiến lƣợc: chính sách năng lƣợng
181
vii
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
Bài giảng Môi trường và con người
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƢỜNG VÀ CON NGƢỜI
1.1.1. Định nghĩa Môi trƣờng
Theo khoản 1 Điều 3 luật Bảo vệ Môi trƣờng (2020) có định nghĩa Môi trƣờng
nhƣ sau: “Môi trƣờng bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự
tồn tại, phát triển của con ngƣời, sinh vật và tự nhiên.”
“Hoạt động bảo vệ môi trƣờng là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu
đến môi trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng,
cải thiện chất lƣợng môi trƣờng; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh
học và ứng phó với biến đổi khí hậu.” (Khoản 2 Điều 3 luật Bảo vệ Môi trƣờng 2020)
“Thành phần môi trƣờng là yếu tố vật chất tạo thành môi trƣờng gồm đất, nƣớc,
không khí, sinh vật, âm thanh, ánh sáng và các hình thái vật chất khác” (Khoản 3 Điều
3 luật Bảo vệ Môi trƣờng 2020)
1.1.2. Các chức năng cơ bản của môi trƣờng
Đối với sinh vật nói chung và con ngƣời nói riêng thì môi trƣờng sống có 4 chức
năng chủ yếu đƣợc mô tả khái quát nhƣ sau:
(1)- Cung cấp không gian sống, bao gồm nơi ở, sinh hoạt, sản xuất và các cảnh
quan thiên nhiên, văn hoá cần thiết cho đời sống con ngƣời và sinh vật;
(2)- Chứa đựng và cung cấp tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động sống và
sản xuất;
(3)- Tiếp nhận, chứa và phân huỷ chất thải;
(4)- Ghi chép, cất giữ các nguồn thông tin nhƣ: lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá
của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài ngƣời; các tín
hiệu và báo động sớm các hiểm hoạ, các nguồn thông tin di truyền,...
Các chức năng trên của môi trƣờng đều có giới hạn và có điều kiện, đòi hỏi việc
khai thác chúng phải thận trọng và có cơ sở khoa học. Mặc dù các chức năng của môi
1
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
Bài giảng Môi trường và con người
trƣờng rất đa dạng, nhƣng không song hành đồng thời, khai thác một chức năng sẽ có
thể làm mất khả năng khai thác các chức năng còn lại. Lợi nhuận mà các chức năng
trên cung cấp cũng không nhƣ nhau và thay đổi theo thời gian, theo tiến trình phát
triển của xã hội loài ngƣời.
1.1.3. Một số khái niệm Môi trƣờng cơ bản khác
Suy thoái môi trường
Là sự suy giảm về chất lƣợng, số lƣợng của thành phần môi trƣờng, gây ảnh
hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời, sinh vật và tự nhiên (Khoản 13 Điều 3 Luật Bảo
vệ môi trƣờng năm 2020)
Một thành phần môi trƣờng khi bị coi là suy thoái khi có đầy đủ các dấu hiệu:
i) Có sự suy giảm đồng thời cả về số lƣợng và chất lƣợng thành phần môi trƣờng
đó hoặc là sự thay đổi về số lƣợng sẽ kéo theo sự thay đổi về chất lƣợng các thành
phần môi trƣờng và ngƣợc lại. Ví dụ: số lƣợng động vật hoang dã bị suy giảm do săn
bắt quá mức hay diện tích rừng bị thu hẹp sẽ kéo theo sự suy giảm về chất lƣợng của
đa dạng sinh học;
ii) Gây ảnh hƣởng xấu, lâu dài đến đời sống của con ngƣời và sinh vật. Nghĩa là
sự thay đổi số lƣợng và chất lƣợng các thành phần môi trƣờng phải đến mức gây ảnh
hƣởng xấu đến sức khỏe, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của con ngƣời hoặc gây
những hiện tƣợng hạn hán, lũ lụt, xóa mòn đất, sạt lở đất ... thì mới con thành phần
môi trƣờng đó bị suy thoái.
Số lƣợng và chất lƣợng các thành phần môi trƣờng có thể bị thay thế do nhiều
nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do hành vi khai thác quá mức các yếu tố môi trƣờng,
làm hủy hoại các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng phƣơng tiện, công cụ, phƣơng
pháp hủy diệt trong khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật...
Các cấp độ của suy thoái môi trƣờng cũng đƣợc chia thành: suy thoái môi
trƣờng, suy thoái môi trƣờng nghiêm trọng, suy thoái môi trƣờng đặc biệt nghiêm
trọng. Cấp độ suy thoái môi trƣờng đối với một thành phần môi trƣờng cụ thể thƣờng
đƣợc xác định dựa vào mức độ khan hiếm của thành phần môi trƣờng đó, cũng nhƣ
dựa vào số lƣợng các thành phần môi trƣờng bị khai thác, bị tiêu hủy so với trử lƣợng
của nó.
2
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
Bài giảng Môi trường và con người
Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành
phần môi trƣờng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng, tiêu chuẩn môi
trƣờng gây ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời, sinh vật và tự nhiên. (Khoản 12
Điều 3 Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2020).
Ô nhiễm môi trƣờng là yếu tố có thể định lƣợng đƣợc qua
- Yếu tố vật lý : bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, nhiệt, điện, từ trƣờng, phóng
xạ;
- Yếu tố hoá học : các chất khí, lỏng và rắn;
- Yếu tố sinh học : vi trùng, ký sinh trùng, virut
Tổ hợp các yếu tố trên có thể làm tăng mức độ ô nhiễm lên rất nhiều.
Các tác nhân gây ô nhiễm xuất phát từ nguồn ô nhiễm, lan truyền theo các
đƣờng: nƣớc mặt, nƣớc ngầm, không khí, theo các vecto trung gian truyền bệnh (côn
trùng, vật nuôi), ngƣời bị nhiễm bệnh, thức ăn (của ngƣời hoặc động vật).
Hình 1.1. Mô hình ô nhiễm "yếu tố A” trong hệ thống môi trƣờng
Ví dụ:
Tác nhân gây ô nhiễm nƣớc nhƣ các yếu tố vật lý (pH, độ màu, độ đục, chất rắn
tổng số - gồm chất rắn lơ lửng và chất rắn hoà tan. độ dẫn điện, độ axit, độ kiềm, độ
cứng); các yếu tố hoá học (DO, BOD, COD, NH4+, NO3-, NO2-, P, CO2, SO22-, Cl-,
các hợp chất phenol, hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV), lignin, kim loại năng),…
Các vụ ô nhiễm môi trƣờng nƣớc: ô nhiễm môi trƣờng do công ty Formosa gây
ra, Công ty Vedan xã thải trực tiếp ra sông Thị Vãi (năm 2008) gây ô nhiễm nguồn
nƣớc sông.
3
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
Bài giảng Môi trường và con người
Sự cố môi trường
Sự cố môi trƣờng là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con ngƣời hoặc
do biến đổi bất thƣờng của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng nghiêm trọng
(Khoản 14 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2020)
Các sự cố có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân sinh, nhƣng thƣờng là do phối
hợp cả hai kiểu nguồn gốc đó, vì chính các quá trình nhân sinh thƣờng đóng góp đáng
kể vào sự cố thông qua việc làm thay đổi tính nhạy cảm tai biến của cộng đồng.
Các sự cố có thể gồm loại cấp diễn - xảy ra nhanh, mạnh và đột ngột nhƣ động
đất, cháy rừng, lũ lụt... và loại trƣờng diễn - xảy ra chậm chạp, trƣờng kỳ, từ từ nhƣ
nhiễm mặn, sa mạc hoá,... Các sự cố cấp diễn thƣờng nhanh chóng kết thúc và đƣợc
xen kẽ bằng một khoảng thời gian dài bình yên không sự cố. Trong khi đó, các sự cố
trƣờng diễn thƣờng diễn ra liên tục, trƣờng kỳ.
Sự cố môi trƣờng có thể xảy ra do:
- Bão, lũ, lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trƣợt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mƣa
axit, mƣa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;
- Hỏa hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trƣờng của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng.
- Sự cố trong tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập
hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đƣờng ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ sở
lọc hóa dầu và các cơ sở công nghiệp khác;
- Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất,
tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.
1.1.4. Con ngƣời và vị trí trong sinh giới
Có thể nói con ngƣời hiện đại (Homo sapiens) là nấc thang tiến hóa cao nhất của
sinh giới. Con ngƣời thuộc bộ linh trƣởng (Primates). 98% vật liệu di truyền của
chúng ta tƣơng tự nhƣ của tinh tinh, chỉ 2 % là sai khác tạo cho chúng ta thế đứng
thẳng và bộ óc lớn hơn.
Ngƣời vƣợn sớm nhất thuộc giống Australopithecus xuất hiện ở Châu Phi
khoảng 5 triệu năm trƣớc. Nhờ có sự phát triển của bộ não, kéo theo việc bắt đầu biết
4
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
Bài giảng Môi trường và con người
cách sử dụng các công cụ lao động nên giống Australopithecus tiến hóa dần thành
dạng khởi đầu của con ngƣời thuộc giống Homo.
Sống dƣới đất, phƣơng thức kiếm ăn đã giúp cho con ngƣời đứng thẳng, chi
trƣớc biến đổi thành tay linh hoạt, có khả năng cầm nắm mọi vật thay cho hàm. Việc
khai thác và chế biến thức ăn tinh và gia tăng khả năng cầm nắm đã làm cho xƣơng
hàm ngày một rút ngắn. Bộ não ngày một phát triển, trán dô ra, bộ sƣờn khép gọn,
khung xƣơng chậu hẹp lại để thích nghi với lối đứng thẳng… đã tạo nên dạng cân đối
và dáng đẹp của con ngƣời.
Yếu tố khí hậu, yếu tố địa hóa đã để lại trên con ngƣời những dấu ấn mạnh mẽ,
đó là vóc dáng ngƣời, màu da.
Con ngƣời ra đời là thành viên mới của hệ sinh thái, song có một vị trí đặc biệt
khác xa so với những loài động vật. Vị trí độc tôn này đƣợc tạo nên bởi 2 tính chất
quy định bản chất con ngƣời; đó là bản chất “sinh vật” đƣợc kế thừa và phát triển
hoàn hảo hơn bất kỳ loài sinh vật nào và bản chất “văn hóa”. Bản chất sinh vật và bản
chất văn hóa phát triển song song. Con ngƣời khai thác nguồn thức ăn, nƣớc uống, khí
thở… từ thiên nhiên, chế tác ra các công cụ lao động, sử dụng vật liệu để may mặc,
làm nơi ở; sử dụng năng lƣợng để giảm nhẹ hao phí sức lực cơ bắp, tăng hiệu quả lao
động. Con ngƣời không chỉ khai thác mà còn cải tạo thiên nhiên, biến các cảnh quan
tự nhiên thành các cảnh quan văn hóa.
1.1.5. Dân số và Môi trƣờng
Dân số trên thế giới hiện nay (2020) đang tăng với tốc độ khoảng 1,05%/năm
(giảm từ 1,08% vào năm 2019), Tốc độ tăng trƣởng hàng năm đạt đỉnh điểm vào cuối
những năm 1960, khi nó ở mức trên 2%. Thế giới mất 39 năm (1960 - 1999) để tăng
dân số từ 3 tỷ lên 6 tỷ, nhƣng chỉ mất 12 năm (1987 - 1999) để tạo ra tỷ ngƣời thứ 6.
Có tới 90% dân số thế giới sống ở các nƣớc đang phát triển, nơi mà các quốc gia ít có
khả năng giải quyết các hệ quả do gia tăng dân số đối với việc gây ô nhiễm và suy
thoái môi trƣờng. Ƣu tiên trƣớc hết của các nƣớc đang phát triển là nuôi dƣỡng bộ
phận dân số ngày càng gia tăng chứ không đủ sức chăm lo đến môi trƣờng.
5
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
Bài giảng Môi trường và con người
Hình 1.2. Biểu đồ tốc độ tăng dân số Thế Giới
(Nguồn: https://danso.org/dan-so-the-gioi/)
Tuy nhiên, tác động xấu đến môi trƣờng do đông dân và nghèo đói chƣa phải là
toàn bộ tác động của vấn đề dân số. Tiêu dùng quá mức của dân cƣ các nƣớc công
nghiệp cũng là một mặt quan trọng của vấn đề này. Chính những nƣớc này đã tạo ra
hình mẫu của một xã hội tiêu thụ. Một ngƣời Mỹ trung bình tiêu thụ nguyên liệu và
năng lƣợng gấp 17-20 lần một ngƣời Nam Á và xả thải bằng lƣợng xả thải của 25
ngƣời Trung Quốc. Ngƣời ta tính đƣợc chỉ riêng cộng đồng Châu Âu, Hoa Kỳ và Liên
Xô cũ đã phát xả khoảng 45% tồng lƣợng khí nhà kính toàn cầu.
Nhƣ vậy, tác động của dân số tới môi trƣờng, ngoài số dân, còn phản ánh mức
tiêu thụ trên đầu ngƣời và trình độ công nghệ.
I = P.C.T
trong đó : I : Tác động của dân số lên môi trƣờng;
P : Số dân ;
C : Tiêu thụ tài nguyên bình quân trên đầu ngƣời
T : Công nghệ (quyết định mức tác động của mỗi đơn vị tài nguyên đƣợc tiêu
thụ).
Tác động của dân số đến môi trƣờng còn phụ thuộc rất nhiều vào các quá trình
động lực dân cƣ : du cƣ, di cƣ, di dân, tái định cƣ, tỵ nạn... Bản tính của con ngƣời là
6
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
Bài giảng Môi trường và con người
di chuyển và chính quá trình di chuyển đó đã làm gia tăng tác động của dân số lên môi
trƣờng.
Các nƣớc công nghiệp phát triển, tỉ lệ gia tăng 0,5%/năm.
Đa số các nƣớc nghèo có tỉ lệ gia tăng cao hơn 2,0 %/năm. Do đó, đa số ngƣời
tăng thêm là ở các quốc gia đang phát triển vốn đã quá đông dân.
Dân số một số nƣớc châu Âu đang giảm đi do số ngƣời chết nhiều hơn số ngƣời
đƣợc sinh ra.
Hệ quả của bùng nổ dân số
Làm giảm thiểu sự đa dạng sinh học: sự đô thị hóa và đã tàn phá các thảm thực
vật rừng, làm mất nơi cƣ trú của của các động vật hoang dã.
Làm gián đọan Chu trình vật chất: Vì chất thải do con ngƣời không đƣợc phân
hủy, khoáng hóa bởi các sinh vật phân hủy do các sinh vật này bị ngăn cản bởi các
chất ô nhiễm rất độc hại (các hóa chất: thuốc trừ sâu. Bệnh, axít, kiềm làm giảm số
lƣợng sinh vật phân hủy trong đất).
Tạo ra vô số các chất không thể phân hủy sinh học đƣợc (ni lon, than đá, đá, thủy
tinh, vào môi trƣờng đất, nƣớc; Khí mê tan, cacbonic thải vào không khí trong qúa
trình khai thác mỏ, than bùn), tích tụ trong khí quyển, thủy quyển và đất, gây xáo trộn
cho sự hoạt động của các hệ sinh thái. Sự tích tụ chất thải không tái sinh trong nhiều
sinh cảnh gây ra 1 sự đảo lộn các chu trình sinh-địa-hóa trong tự nhiên.
Việc sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch đã làm thay đổi đáng kể các chu trình
carbon và lƣu huỳnh, và thay đổi cả chu trình đạm.
1.1.6. Những vấn đề môi trƣờng cấp bách
Môi trƣờng là nơi con ngƣời sinh sống và hoạt động, cũng là nguồn cung cấp tất
cả các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho con ngƣời tồn tại và phát triển. Các vấn đề
môi trƣờng có thể chia thành hai vấn đề lớn: Một là vấn đề môi trƣờng do nhân tố tự
nhiên tự phá hủy và ô nhiễm gây nên. Ví dụ các tai họa thiên nhiên nhƣ: núi lửa, động
đất, bão, sóng thần, thủng tầng ozon, mƣa axit, sa mạc hóa, các dịch bệnh do các nhân
tố môi trƣờng tự nhiên. Một vấn đề khác là vấn đề ô nhiễm môi trƣờng và sự phá hủy
môi trƣờng sinh thái tự nhiên do con ngƣời gây ra. Các vật thể ô nhiễm trong môi
trƣờng (hoặc các nhân tố ô nhiễm) do con ngƣời gây ra trong quá trình sản xuất và
hoạt động vƣợt quá mức độ cho phép làm cho môi trƣờng bị tàn phá và ô nhiễm; Con
7
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
Bài giảng Môi trường và con người
ngƣời khai thác tài nguyên thiên nhiên vƣợt quá mức độ, làm cho chất lƣợng môi
trƣờng sinh thái ngày càng xấu đi hoặc gây hiện tƣợng cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên,
những vấn đề này đều là vấn đề môi trƣờng do con ngƣời tạo nên
Hiện nay, các vấn đề môi trƣờng mà loài ngƣời đang phải đối mặt ngày càng trở
nên nghiêm trọng. Không có một quốc gia hay một khu vực nào có thể thoát khỏi
thảm họa và sức tàn phá của nó, nó uy hiếp trực tiếp đến môi trƣờng sinh thái cũng
nhƣ sức khỏe và sự sinh tồn của các thế hệ con cháu chúng ta. Vì vậy chúng ta vẫn
kêu gọi “chỉ có một trái đất”, “một khi con ngƣời văn minh phá hủy môi trƣờng sinh
tồn của mình thì sẽ buột phải rời đi hoặc diệt vong” để nhấn mạnh việc phải bảo vệ
môi trƣờng sống của nhân loại.
Nguyên nhân căn bản dẫn đến các vấn đề về môi trƣờng là do sự phát triển của
kinh tế, xã hội. Cụ thể có thể nói khái quát thành một số phƣơng diện nhƣ sau
1.1.6.1. Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với mức trung bình
và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gia dài (thƣờng là vài
thập kỷ hoặc dài hơn).
Con ngƣời đang tạo ra sự biến đổi khí hậu bằng cách đốt một lƣợng lớn nhiên
liệu hóa thạch (than, dầu, khí tự nhiên), phá rừng (khi rừng bị chặt hoặc đốt, chúng
không còn có thể lƣu trữ carbon và carbon đƣợc thải ra khí quyển).
Sự nóng lên toàn cầu
Trái đất đã nóng lên với tốc độ chƣa từng thấy trong hàng trăm năm qua và đặc
biệt là trong hai thập kỷ qua. Theo những thống kê từ các dự án mô hình khí hậu của
ủy ban Liên minh chính phủ về biến đổi khí hậu IPCC, nhiệt độ trung bình của Trái
Đất trong thế kỷ XIX đã tăng 0,8oC và tăng chủ yếu từ khi thế giới bƣớc vào kỷ
nguyên công nghiệp. Ở giai đoạn tiền công nghiệp đến năm 1950, nguyên nhân chủ
yếu làm tăng nhiệt độ trung bình của Trái Đất là hoạt động núi lửa tuy nhiên sau đó có
hiện tƣợng lạnh đi. Sự tăng nhiệt độ trung bình của Trái Đất diễn ra mạnh mẽ từ giữa
thế kỷ XX với mức tăng là 0,6oC khi các hoạt động công nghiệp phát triển, nạn chặt
phá rừng tràn lan gây hủy hoại môi trƣờng tự nhiên. Các nhà khoa học dự đoán nhiệt
độ trung bình của Trái Đất trong suốt thể kỷ XXI sẽ tăng từ 1,1 đến 6,4oC. (Chi tiết sẽ
đƣợc nêu tại chƣơng Chất lƣợng không khí và sức khỏe)
8
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
Bài giảng Môi trường và con người
Hiệu ứng nhà kính
Nhiệt độ bề mặt Trái đất đƣợc tạo nên do sự cân bằng giữa năng lƣợng Mặt trời
đến bề mặt Trái đất và năng lƣợng bức xạ của Trái đất vào khoảng không gian giữa
các hành tinh. “Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lƣợng giữa Trái đất
với không gian xung quanh, dẫn đến nhiệt độ khí quyển Trái đất tăng lên. Hiện tƣợng
này diễn ra theo cơ chế tƣơng tự nhƣ nhà kính trồng cây và đƣợc gọi là Hiệu ứng nhà
kính”.
Sự nóng lên của toàn cầu chính là ảnh hƣởng trực tiếp mà hiệu ứng nhà kính
mang lại. CO2 hấp thụ các bƣớc sóng bức xạ mặt trời gây hiệu ứng nhà kính có nguồn
gốc trong tự nhiên do quá trình hoạt động của núi lửa, cháy rừng,… đƣợc cân bằng
qua quá trình quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên sự tác động của con ngƣời, môi
trƣờng thiên nhiên bị hủy hoại đã dẫn đến sự mất cân bằng. Khí thải công nghiệp chứa
CO2 tích tụ với lƣợng lớn trong bầu khí quyển làm cho hiệu ứng nhà kính diễn ra ngày
càng mạnh mẽ.
Hiện nay hiệu ứng nhà kính làm thay đổi môi trƣờng, sự nóng lên toàn cầu đã
làm biến đổi khí hậu tại nhiều nơi trên thế giới, nếu tiếp diễn, một số vùng sẽ có lƣợng
mƣa lớn hơn tuy nhiên sau đó sẽ trở nên nóng và khô hạn hơn. Bên cạnh đó các cơn
bão sẽ có sự giảm về số lƣợng nhƣng cƣờng độ và mức độ tàn phá sẽ ngày càng mạnh
mẽ.
Để tránh đối mặt với nguy cơ hủy diệt, con ngƣời cần phải có những biện pháp
kịp thời để bảo vệ môi trƣờng sống, và một trong những biện pháp đó là cắt giảm
lƣợng khí thải gây nên hiệu ứng nhà kính.
(Chi tiết sẽ đƣợc nêu tại chƣơng Chất lƣợng không khí và sức khỏe)
1.1.6.2. Thủng tầng ozon
Tầng ozon ở độ cao 25 km (trong tầng bình lƣu), với nồng độ khoảng 5-10 ppm.
Tầng này có tác dụng bảo vệ cho mọi sinh vật tránh khỏi tai họa do bức xạ của tia tử
ngoại nên nếu bị suy giảm thì sẽ gây ra thảm họa đối với mọi hệ sinh thái trên trái đất.
Tầng ozon bị suy giảm là do các khí thải vào bầu khí quyển có sự hiện diện của
khí trơ. Dƣới tác dụng của tia hồng ngoại chúng phân ly thành các nguyên tử tự do.
Các nguyên tử này sẽ tạo nên phản ứng với ozon và biến ozon thành oxy. Tầng ozon
phải trải qua hàng tỷ năm mới dần đƣợc hình thành, nhƣng ngày nay nó đang bị các
hoạt động của con ngƣời phá hủy, và đã trở thành mối quan tâm toàn cầu.
9
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
Bài giảng Môi trường và con người
Ngoài chất CFC, một số “thủ phạm tích cực” nữa cũng góp phần vào quá trình
này, đó chính là khói bụi và các chất thải công nghiệp do con ngƣời thải ra, đặc biệt là
khí NOx, CO2… Những chất thải này đang ngày càng tăng lên trong bầu khí quyển và
phá hoại nghiêm trọng tầng ozon. Ảnh hƣởng này ngày càng nghiêm trọng hơn khi
quá trình công nghiệp hóa ở các nƣớc đang diễn ra mạnh mẽ, đồng nghĩa với việc sản
xuất công nghiệp cũng tăng lên nhanh và thải ra nhiều khí thải hơn.
1.1.6.3. Mưa axit
Rất nhiều nguồn ô nhiễm tự nhiên hoặc nhân tạo đƣa vào khí quyển dạng khí
mang tính axit nhƣ SO2, NOx, HCl... Trong quá trình tạo mƣa, các axit này phản ứng
với hơi nƣớc trong khí quyển sinh ra các axit nhƣ H2SO4, H2SO3, HNO3. Bình thƣờng,
nƣớc mƣa đều có tính axit nhẹ, độ pH ở mức trên 5,6; điều này là do sau khi nƣớc
mƣa bị hòa lẫn một phần CO2 trong không khí, một phần tạo nên axit cacbon tính axit
nhẹ. Tuy nhiên, trong quá trình đốt than và dầu mỏ đã thải ra một lƣợng lớn SO2 và
với hơi nƣớc trong không khí, hình thành axit sunfuric và axit nitric, khiến cho tính
axit trong nƣớc mƣa lớn hơn, độ pH nhỏ đi, nƣớc mƣa có độ pH nhỏ hơn 5,6 khiến
tính axit mạnh lên rất nhiều.
Mƣa axit là một loại ô nhiễm có thể gây ra nhiều thiệt hại cho các hệ sinh thái,
cuộc sống cũng nhƣ sức khỏe con ngƣời.
1.1.6.4. Sa mạc hóa
Sa mạc hóa hay hoang mạc hóa là hiện tƣợng suy thoái đất đai ở những vùng
khô cằn, gây ra bởi sinh hoạt con ngƣời và biến đổi khí hậu. Khuynh hƣớng sa mạc
hóa gần đây đã tăng nhanh trên toàn thế giới vì áp lực dân số và nhu cầu trồng trọt và
chăn nuôi. (theo wikipedia). Ảnh hƣởng lớn nhất của nạn sa mạc hóa là nét đa dạng
sinh thái và năng suất đất đai kém đi. Sa mạc hóa bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố khác
nhau liên quan đến khí hậu, đất đai, địa hình, địa chất, thảm thực vật, áp lực của con
ngƣời, và quản lý đất và nƣớc.
1.1.6.5. An ninh lương thực - thực phẩm
Thực phẩm cung cấp năng lƣợng cho cơ thể con ngƣời. Tuỳ vào trọng lƣợng cơ
thể và các hoạt động về thể lực mà cơ thể con ngƣời cần khoảng 1000 - 2000 calo
năng lƣợng mỗi ngày. Thực phẩm cũng cung cấp các vitamin và các chất vi lƣợng,
nếu không có các chất này, con ngƣời cũng sẽ mắc một số bệnh thiếu hụt.
10
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
Bài giảng Môi trường và con người
Việc suy thoái đất và cạn kiệt các nguồn nƣớc một cách nhanh chóng cũng tạo ra
mối đe doạ nguy hiểm đối với việc sản xuất lƣơng thực trong tƣơng lai. Mặc dù sản
xuất lƣơng thực trên thế giới tính trên đầu ngƣời gia tăng và năng suất cũng tăng
nhƣng nạn đói và suy dinh dƣỡng vẫn xảy ra phổ biến.
1.2. SỐNG XANH
1.2.1. Các khái niệm về Sống xanh
Những điều công dân Việt Nam nói chung và sinh viên IUH nói riêng cần biết về
những nguyên tắc bảo vệ môi trƣờng, những hành vi bị nghiêm cấm đƣợc nêu rõ ở
điều 4, 6 trong luật bảo vệ môi trƣờng Việt Nam, 2020.
Một số vấn đề liên quan đến sống xanh
Giảm phát thải nhựa
Theo báo cáo của Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hợp quốc năm 2018, mỗi phút
thế giới tiêu thụ 1 triệu chai nhựa, mỗi năm có 500 tỷ túi nilon đƣợc sử dụng. Trong
50 năm qua, lƣợng nhựa đƣợc tiêu dùng đã tăng gấp 20 lần và dự kiến sẽ tăng gấp đôi
trong 20 năm tới. Theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, lƣợng chất thải
nhựa và túi nilon ở Việt Nam hiện ở mức rất cao, chiếm khoảng 8-12% trong chất thải
rắn sinh hoạt, xấp xỉ 2,5 triệu tấn/năm. Tính riêng các loại túi nilon, ƣớc tính mỗi năm
Việt Nam sử dụng và thải bỏ khoảng hơn 30 tỷ túi/năm. Ở các đô thị, lƣợng túi nilon
đƣợc tiêu thụ trung bình khoảng 10,48 - 52,4 tấn/ngày, riêng tại hai thành phố lớn là
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, mỗi ngày có khoảng 80 tấn nhựa và túi nilon thải
ra môi trƣờng. Trong số này, chỉ khoảng 17% số túi nilon đƣợc thƣờng xuyên tái sử
dụng, số còn lại đều bị thải bỏ sau khi dùng một lần. Nếu tính chỉ số sản phẩm nhựa
trên đầu ngƣời, đến nay là trên 41 kg/ngƣời/năm, trong khi chỉ số này năm 1990 là 3,8
kg/ngƣời/năm.
Do sự tiện lợi cùng giá thành hợp lý, nhựa và những vật dụng làm từ nhựa đã trở
nên rất thân thuộc trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Với lƣợng thải bỏ rất lớn
cùng thời gian phân hủy lâu trong tự nhiên gây nên một gánh nặng lớn cho môi
trƣờng. Chính vì vậy, việc sử dụng hợp lý, hạn chế rác thải nhựa dùng một lần đang
đƣợc ngày càng lan rộng trong cộng đồng. Dƣới đây là một số gợi ý góp phần chung
tay vào việc giảm phát thải nhựa
① Từ chối ống hút nhựa, ly nhựa dùng một lần, túi ni long, trang bị cho bản
thân vật dụng cá nhân khi sử dụng dịch vụ;
11
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
Bài giảng Môi trường và con người
② Sử dụng áo mƣa dùng nhiều lần thay cho áo mƣa tiện lợi, một lần;
③ Tái sử dụng, tái chế nhựa nếu có thể;
④ Vứt rác đúng chỗ;
12
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])
lOMoARcPSD|16911414
Bài giảng Môi trường và con người
Giảm phát thải CO2
Cho đến hiện tại, nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng, một trong những nguyên
nhân lớn gây ra biến đổi khí hậu toàn cầu, ngoai nguyên nhân tự nhiên, là từ những
hoạt động của con ngƣời, mà phát sinh lớn chủ yếu từ việc con ngƣời khai thác và sử
dụng quá mức các loại nhiên liệu hóa thạch nhƣ than đá, dầu mỏ, khí đốt, làm phát
thải khí ra CO2, cũng nhƣ việc mất đi nguồn hấp thụ khí CO2 tự nhiên từ việc khai
thác, phá hủy rừng, các thảm thực vật bừa bãi nhƣ hiện nay… Hậu quả của việc biến
đổi khí hậu dễ thấy rõ nhất là hiện tƣợng nóng lên của toàn cầu diễn ra nhanh hơn so
với tự nhiên. Vì vậy, việc cần có những hành động kịp thời nhằm giảm phát thải CO2
là điều trở nên cấp bách không chỉ đối với đất nƣớc ta, mà còn là một trong những vấn
đề đƣợc đƣa ra giải quyết hàng đầu tại những hội nghị quốc tế cấp cao hiện nay. Có
rất nhiều giải pháp đƣợc đƣa ra hiện nay từ việc sử dụng năng lƣợng tiết kiệm, hiệu
quả, phát triển năng lƣợng mới (năng lƣợng xanh), năng lƣợng tái tạo, thay đổi công
nghệ mới hiệu suất cao, thu giữ và lƣu trữ các-bon hoặc tăng cƣờng việc hấp thụ CO2
thông qua việc trồng rừng…
Một trong những đàm phán quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu nổi
tiếng nhất có thể kể đến là “Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu”
(UNFCCC). Vào năm 1992 tại Rio de Janeiro - Brazil, Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất
về môi trƣờng và phát triển đã đƣa ra Công ƣớc trên đến nay đã có 197 Bên tham gia
với mục tiêu cao cả là giữ cho nhiệt độ khí quyển của Trái Đất tăng không quá 20C
vào cuối Thế kỷ 21.
Khái niệm về sống xanh
Theo cơ quan bảo vệ Môi trƣờng Mỹ (EPA) “Sống xanh có nghĩa là đƣa ra
những lựa chọn bền vững về những gì chúng ta ăn, cách chúng ta đi du lịch, những gì
chúng ta mua và cách chúng ta sử dụng và thải bỏ nó. Chúng ta có thể thực hiện tính
bền vững trong thực tiễn nơi làm việc và bằng cách phủ xanh các tòa nhà chúng ta
sinh sống. Lựa chọn hàng ngày của chúng ta có thể tạo ra một lối sống bền vững, an
toàn và thân thiện với môi trƣờng.” Sống xanh có liên quan đến môi trƣờng và tác
động của chúng ta đến Trái đất. Đây là một triết lý công nhận mối quan hệ của con
ngƣời với môi trƣờng xung quanh. Sống xanh có thể khiến chúng ta bất tiện và tốn
nhiều thời gian hơn, tuy nhiên nó mang lại nhiều hơn cho con ngƣời về an toàn sức
khỏe và bảo vệ môi trƣờng một cách bền vững. Thái độ và lối sống xanh quyết định
chất lƣợng cuộc sống và môi trƣờng sống xung quanh chúng ta.
13
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (
[email protected])