Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bài tập lớn ngành công nghiệp dầu khí trên thế giới...

Tài liệu Bài tập lớn ngành công nghiệp dầu khí trên thế giới

.DOCX
24
1457
127

Mô tả:

Bài tập lớn-Kinh tế dầu khí Mục Lục NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ TRÊN THẾ GIỚI................................2 1. Tổng quan về dầu khí và ngành công nghiệp dầu khí...............................2 1.1. Những khái niệm cơ bản về dầu khí.....................................................2 1.2. Lịch sử ngành dầu khí thế giới..............................................................3 1.3. Khai thác chế biến dầu khí.....................................................................5 1.4. Ngành công nghiệp dầu khí...................................................................9 2. Trữ lượng dầu khí.......................................................................................10 2.1. Khái quát...............................................................................................10 2.2. Trữ lượng dầu khí thương mại trên thế giới......................................11 a. Trữ lượng dầu thô.................................................................................11 b. Trữ lượng khí đốt..................................................................................14 3. Sản lượng khai thác dầu khí......................................................................15 3.1. Sản lượng khai thác dầu mỏ................................................................15 3.2. Sản lượng khai thác khí đốt.................................................................17 4. Tiệu thụ dầu khí..........................................................................................19 4.1. Tiêu thụ sản phẩm dầu.........................................................................19 4.2. Tiêu thụ các sản phẩm khí đốt.............................................................21 Kết luận...............................................................................................................23 1 Kinh tếế dầầu khí NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ TRÊN THẾ GIỚI 1. Tổng quan về dầu khí và ngành công nghiệp dầu khí 1.1. Những khái niệm cơ bản về dầu khí  Dầu khí: bao gồm dầu mỏ và khí đốt là các hợp chất hữu cơ được khai thác từ lòng dất thường ở thể lỏng và thể khí.  Dầu thô: hay còn gọi là dầu mỏ, là một chất lỏng sánh đặc màu nâu hoặc ngả lục, là một hỗn hợp hóa chất hữu cơ ở thể lỏng đậm đặc, phần lớn là hỗn hợp các hydrocarbon có số phân tử Cacbon từ C5 đến C20 ở điều kiện thường là chất lỏng. Hình 1.1.1 Dầu thô  Khí đốt: là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm. Theo nguồn gốc hình thành khí đốt có thể chia làm 3 loại: Khí tự nhiên, khí đồng hành, khí ngưng tụ. - Khí tự nhiên: là các khí chứa trong các mỏ riêng biệt. Trong khí, thành phần chủ yếu là khí mêtan (từ 93% - 99%), còn lại là các khí khác như êtan, propan và một ít butan và các chất khác (N2,S…). Phạm Lê Nguyên 20136138 2 Kinh tếế dầầu khí - Khí đồng hành: là khí nằm lẫn trong dầu mỏ được hình thành cùng với dầu, thành phần chủ yếu là các khí nặng hơn như propan, butan, pentan. - Khí ngưng tụ: thực chất là dạng trung gian giữa dầu mỏ và khí, bao gồm các hydrocacbon như propan, butan và một số hydrocacbon khác như pentan, hexan.  Nguồn gốc của dầu khí: các khoa học cho rằng những xác sinh vật cây cối dưới biển hay trên đất liền khi bị chôn vùi dưới những lớp đất đá dày và trong điều kiện thiếu oxygen, với nhiệt độ và áp suất thích hợp, sẽ biến thành những chất sáp nhờn và sau đó sẽ trở thành dầu thô.  Những khu vực thường có dầu khí: những tích tụ dầu khí với trữ lượng khác nhau, thường được phân bố trong các lớp trầm tích dưới đất, nơi chúng bị uốn nếp hay bị đứt gãy tạo thành những cái bẩy để chứa dầu. Xum quanh các túi dầu này là lớp đá trầm tích, nơi dầu được phát sinh và phía trên chúng là lớp đá rắn chắc, giữ không cho dầu thấm qua. Dầu khí cũng có thể tích tụ trong các lớp đá vôi, trong nứt nẻ, hang hốc của các đá macma, đá biến chất… 1.2. Lịch sử ngành dầu khí thế giới  Thế giới Do dầu khí nhẹ hơn nước nên dầu xuất hiện lộ thiên ở nhiều nơi, vì thế loài người đã tìm thấy dầu hằng ngàn năm trước Công Nguyên. Thời kỳ này dầu khí được dùng chủ yếu để đốt ở dạng thô. Năm 1848 lần đầu tiên trên thế giới thực hiện mũi khoan đầu tiên tại vùng biển Caspian (Bacu) năm 1948. Năm 1852, bác sỹ và là nhà địa chất người Canada tên là Abraham Gessner đã đăng ký một bằng sáng chế sản xuất một chất đốt rẻ tiền và đốt tương đối sạch cho dầu thô. Năm 1855 nhà hóa học người Mỹ Benjamin Silliman đề nghị sử dụng axit sunfuric làm sạch dầu mỏ để làm chất đốt. Giếng khoan dầu được toàn thế giới biết đến là của Edwin L. Drake vào ngày 27 tháng 8 năm 1859 ở Oil Creek, Pennsylvania. Drake khoan dầu theo lời yêu cầu của nhà công nghiệp người Mỹ George H. Bissel và đã tìm thấy mỏ dầu lớn đầu tiên chỉ ở độ sâu 21,2 mét. Cho đến nay ngành công nghiệp dầu khí thế giới không ngừng phát triển và hiện nay có khoảng 80 nước trên thế giới đang khai thác dầu khí. Phạm Lê Nguyên 20136138 3 Kinh tếế dầầu khí Hình 1.2.1. Giếng khoan dầu đầu tiên năm 1959 tại Mỹ  Việt Nam Khoảng một trăm năm trước những nhà địa chất Pháp đầu sơ bộ đề cập đến tìm kiếm dầu mỏ và khí thiên nhiên tại Việt Nam lần đầu tiên. Sau đó chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định thành lập đơn vị địa chất đầu tiên tìm kiếm thăm dò dầu khí. Ngành dầu khí Việt Nam được hình thành vào năm 1975 khi Chính phủ quyết định thành lập Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam thì ngành dầu khí Việt Nam cũng đã tồn tại được 40 năm. Từ dòng khí thiên nhiên được khai thác đầu tiên (19 tháng 4 năm 1981) từ mỏ Tiền Hải C ở tỉnh Thái Bình đến tấn dầu thô đầu tiên (26 tháng 6 năm 1986) khai thác từ mỏ Bạch Hổ ở thềm lục địa Nam Việt Nam, cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2014,Việt Nam đã khai thác được 373 triệu tấn Phạm Lê Nguyên 20136138 4 Kinh tếế dầầu khí dầu và 127 tỷ mét khối khí đốt từ nhiều mỏ ở cả trên đất liền và thềm lục địa, đưa ngành dầu khí Việt Nam trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, đưa Việt Nam vào danh sách các nước sản xuất dầu mỏ và khí đốt trên thế giới. 1.3. Khai thác chế biến dầu khí  Các giai đoạn tìm kiếm và khai thác dầu khí ở mỗi quốc gia có những cách phân chia khác nhau. Nhưng quy lại gồm các giai đoạn nghiên cứu khu vực, giai đoạn tìm kiếm – đánh giá và giai đoạn khai thác. - Giai đoạn nghiên cứu khu vực: Đánh giá các đặc trưng chính yếu về cấu trúc địa chất của các bể trầm tích và các khu vực, các phức hệ thạch học – địa tầng của chúng, dự báo tiềm năng dầu khí, xác định và lựa chọn thứ tự ưu tiên các khu vực và các phức hệ thạch học - địa tầng nhằm hoạch định với khối lượng cụ thể công tác tìm kiếm dầu khí tiếp theo. - Giai đoạn tìm kiếm – đánh giá: Nhằm phát hiện các mỏ dầu khí và đánh giá trữ lượng của chúng. - Giai đoạn khai thác: Sau khi trữ lượng dầu khí của mỏ đã được các cơ quan có thầm quyền phê duyệt sẽ tiến hành soạn thảo phương án phát triển sơ bộ, phương án phát triển tổng thể trong đó đề xuất các phương án về số lượng giếng khoan, sản lượng, phương pháp khai thác, các phương pháp gia tăng hệ số thu hồi, thu gom, vận chuyển sản phẩm, thiết bị và xây dựng mỏ, tính toán kinh tế, thu dọn mỏ…  Công nghệ khai thác dầu mỏ: với từng mỏ dầu khác nhau người ta sẽ có cách khai thác khác nhau mỏ dầu trên đất liền và mỏ dầu trên biển. - Khai thác dầu trên đất liền: Thường thì việc khai thác và công nghệ khai thác khá đơn giản khi họ chỉ cần khoan thẳng đến bể dầu và hút lên sản phẩm lên. Phạm Lê Nguyên 20136138 5 Kinh tếế dầầu khí Hình 1.3.1. Khai thác dầu khí trên đất liền - Khai thác dầu trên biển: Việc khai thác cũng tương tự như trên đất liền nhưng đòi hỏi phải có kinh phí lớn hơn và công nghệ cao hơn để thích nghi với các điều kiện trên biển các yếu tố thiên tai và môi trường hoạt động. Muốn khai thác dầu trên biển bắt buộc phải xây dựng dàn khoan rất lớn và được cố định ở ngoài khơi. Các mũi khoan dầu trên biển thường phải sâu hơn và đòi hỏi những quy định nghiêm ngặt để tránh tình trạng thất thoát dầu và gây ô nhiễm mội trường. Việc khai thác dầu trên biển cũng tốn chi phí bảo dưỡng và vận chuyển sản phẩm rất lớn. Hình 1.3.2. Dàn khoan dầu khí trên biển - Khai thác dầu đá phiến: Điểm khác biệt giữa dầu khí đá phiến với các mỏ dầu truyền thống là ở chỗ thay vì tập trung thành các túi dầu tập trung, dầu khí đá phiến nằm xen kẽ trong các lớp đá phiến một cách Phạm Lê Nguyên 20136138 6 Kinh tếế dầầu khí phân tán. Chính đặc điểm này khiến dầu khí đá phiến không thể khai thác theo kiểu khoan và bơm như với các mỏ dầu truyền thống được. Đầu tiên người ta khoan thẳng xuống từ 1-3 km tùy theo độ sâu của các vỉa đá phiến có chứa dầu khí. Tiếp đó, kỹ thuật khoan ngang sẽ giúp mũi khoan bẻ cua một góc 90 độ và tiếp tục khoan ngang vào vỉa đá với độ sâu từ 1-2km. Sau khi đã có giếng khoan rồi, người ta dùng một thiết bị đặc biệt để cách ly từng vùng một trong giếng khoan ngang và tạo ra các lỗ nhỏ trên thành giếng lẫn đá phiến bằng việc kích nổ các chất nổ chứa trong thiết bị đó. Một hỗn hợp dung dịch gồm nước, cát và hóa chất (trong đó, nước và cát chiếm đến 99,5%) được bơm thẳng xuống giếng ngang với áp lực cao. Dưới áp lực cao, hỗn hợp dung dịch bị đẩy mạnh vào các lỗ nhỏ trên thành giếng tiếp xúc trực tiếp với đá phiến và khiến cấu trúc đá phiến bị phá vỡ tạo thành nhiều khe nứt li ti về mọi hướng. Tiếp đó, nước được bơm ngược lên trên, chuyển đi xử lý. Dầu và khí sẽ theo những khe nứt này di chuyển ngược lên và được tách lọc trên mặt đất bằng những phương pháp tương tự như đã áp dụng với dầu khí truyền thống. Phạm Lê Nguyên 20136138 7 Kinh tếế dầầu khí Hình 1.3.3. Sự khác biệt khi khai thác dầu truyền thống cà dầu khí đá phiến  Công nghệ chế biến dầu khí: tùy theo tính chất thành phần của từng loại dầu khí mà người ta chế biến khác nhau. Đối với khí tự nhiên từ các mỏ riêng biệt thì chủ yếu là khí metan nên công việc chế biến khí tự nhiên đơn giản hơn. Còn về dầu thô và khí đồng hành họ sẽ tiến hành qua 3 công đoạn chính: xử lý dầu thô, chế biến dầu và chế biến các sản phẩm dầu mỏ. - Xử lý dầu thô: + Làm sạch khí: trong quá trình này họ tách các hợp chất không có ích trong khí ra như loại bỏ hơi nước khử khí H 2S và các hợp chất lưu huỳnh khác. + Tách xăng khí: quá trình này họ thu lại các Hydrocacbon dễ bay hơi tồn tại dưới dạng hơi bằng cách ngưng tụ hoặc hấp thụ để thu được xăng khí. + Tách khí thành các sản phẩm riêng biệt: quá trình này được thực hiện bằng phương pháp hấp thụ, hấp thụ chọn lọc và chưng cất ở các nhiệt độ khác nhau. - Chế biến dầu: + Xử lý dầu trước khi chê biến: quá trình này họ sẽ loại bỏ các tạp chất cũng như tách khí đồng hành còn sót lại. + Chưng cất: được chia thành 2 giai đoạn là chưng cất ở áp suất thường giai đoạn này cho ra các sản phẩm làm nhiên liệu (như Xăng, dầu phản lực, dầu hỏa, dầu DO, dầu nặng Xola, dầu Mazut). Tiếp đến là đến giai đoạn chưng cất chân không các sản phẩm của giai đoạn này cho ra các sản phẩm dầu bôi trơn và nhựa đường. + Tinh chế các sản phẩm dầu mỏ: ở đây họ đưa các sản phẩm vào tinh chế một lần nữa để loại bỏ các chất có thể gây hai cho động cơ và máy móc như lưu huỳnh các axit hữu cơ các tạp chất ảnh hưởng đến độ cháy của dầu,… - Chế biến các sản phẩm dầu mỏ: Giai đoạn này sẽ giúp chuyển đổi các loại dầu có các phân tử Hydrocacbon mạch dài thành các phân tử có mạch ngắn hơn nhẹ hơn quá Phạm Lê Nguyên 20136138 8 Kinh tếế dầầu khí trình dùng các phương pháp Cracking và refoming. Sản phẩm của quá trình này phần lớn là các dầu nhẹ và xăng.  Vận chuyển dầu khí: đối với dầu cả dầu thô cũng như các sản phẩm dầu thì có thể vận chuyển bằng đường ống hoặc chứa trong thùng, trong bồn các xe, tàu vận chuyển chuyên dụng. Còn về khí đốt thì việc vận chuyển khó khăn, và kinh phí cao hơn. Chúng ta có thể vận chuyển khí bằng đường ống hoặc phải nén khí với áp suất cao đưa về thể lỏng để vận chuyển trên đường bộ hoặc đường thủy. 1.4. Ngành công nghiệp dầu khí Công nghiệp dầu khí bao gồm các hoạt động khai thác, chiết tách, lọc, vận chuyển (thường bằng các tàu dầu và đường ống), và tiếp thị các sản phẩm dầu mỏ. Phần lớn các sản phẩm của ngành công nghiệp này là dầu nhiên liệu và xăng. Dầu mỏ là nguyên liệu thô dùng để sản xuất các sản phẩm hóa học như dược phẩm, dung môi, phân bón, thuốc trừ sâu và nhựa tổng hợp. Ngành công nghiệp dầu khí là một ngành mang tính tổng hợp và đa dạng cao. Công nghiệp dầu khí là ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn, rủi ro nhiều và lợi nhuận cao. Ngành công nghiệp dầu khí là ngành công nghệ cao. Thăm dò khai thác dầu khí là ngành khai thác khoáng sản nằm sâu trong lòng đất được hình thành từ các trầm tích hàng ngàn năm trước nên việc thăm dò và khai thác nguồn tài nguyên này đòi hỏi công nghệ hiện đại, chi phí đầu tư lớn hơn so với các ngành công nghiệp khác. Ngành công nghiệp dầu mỏ phân chia "dầu thô" theo khu vực mà nó xuất phát (ví dụ "West Texas Intermediate" (WTI) hay "Brent") thông thường theo tỷ trọng và độ nhớt tương đối của nó ("nhẹ", "trung bình" hay "nặng"); các nhà hóa dầu còn nói đến chúng như là "ngọt", nếu nó chứa ít lưu huỳnh, hoặc là "chua", nếu nó chứa đáng kể lưu huỳnh và phải mất nhiều công đoạn hơn để có thể sản xuất nó theo các thông số hiện hành. Các thùng (barrel) tiêu chuẩn trên thế giới là: Phạm Lê Nguyên 20136138 9 Kinh tếế dầầu khí - - Hỗn hợp Brent, bao gồm 15 loại dầu mỏ từ các mỏ thuộc hệ thống mỏ Brent và Ninian trong khu vực lòng chảo Đông Shetland trên biển Bắc. Dầu mỏ được đưa vào bờ thông qua trạm Sullom Voe ở Shetlands. Dầu mỏ sản xuất ở châu Âu, châu Phi và dầu mỏ khai thác ở phía tây của khu vực Trung Cận Đông được đánh giá theo giá của dầu này, nó tạo thành một chuẩn (benchmark) đánh giá dầu. West Texas Intermediate (WTI) cho dầu mỏ Bắc Mỹ. Dubai được sử dụng làm chuẩn cho khu vực châu Á - Thái Bình Dương của dầu mỏ Trung Cận Đông. Tapis (từ Malaysia, được sử dụng làm tham chiếu cho dầu mỏ nhẹ Viễn Đông). Minas (từ Indonesia, được sử dụng làm tham chiếu cho dầu mỏ nặng Viễn Đông). Giỏ OPEC bao gồm: + Arab Light Ả Rập Saudi + Bonny Light Nigeria + Fateh Dubai + Isthmus Mexico (không OPEC) + Minas Indonesia + Saharan Blend Algérie + Tia Juana Light Venezuela 2. Trữ lượng dầu khí 2.1. Khái quát Tổng tài nguyên dầu khí là toàn bộ dầu khí tồn tại tự nhiên nằm trong vỏ trái đất hay còn gọi là toàn bộ dầu khí tại chỗ ban đầu, tính được ở thời điểm nhất định. Tổng tài nguyên dầu khí được phân ra tài nguyên đã được phát hiện và tài nguyên chưa phát hiện.  Tài nguyên dầu khí đã phát hiện Phạm Lê Nguyên 20136138 10 Kinh tếế dầầu khí Là lượng dầu khí tại chỗ tính được ở thời điểm nhất định trong một cấu tạo cụ thể, mà sự có mặt của dầu khí đã được phát hiện bằng giếng khoan. Tài nguyên dầu khí đã phát hiện được gọi là trữ lượng dầu khí tại chỗ. Trữ lượng dầu khí tại chỗ theo mức độ nghiên cứu địa chất và khả năng đưa thân dầu, khí hoặc mỏ vào phát triển được chia thành tổng lượng dầu khí đã khai thác, trữ lượng có thể phát triển và trữ lượng chưa thể phát triển. Tổng lượng dầu khí đã khai thác là sản lượng dầu khí côông dồn đã khai thác được từ thân hoặc mỏ dầu khí tới thời điểm tính trữ lượng dầu khí. Trữ lượng dầu khí tại chỗ có thể phát triển là trữ lượng dầu khí của các tích tụ dầu khí đã được phát hiện, có thể làm cơ sở để thiết kế khai thác thương mại bằng công nghệ, kỹ thuật phù hợp với các điều kiện kinh tế và pháp luật hiện hành vào thời điểm tính trữ lượng dầu khí. Trữ lượng dầu khí tại chỗ có thể phát triển mà theo mức độ tin cậy được phân thành trữ lượng dầu khí tại chỗ cấp xác minh và trữ lượng dầu khí tại chỗ cấp chưa xác minh. Trữ lượng dầu khí tại chỗ cấp xác minh là trữ lượng dầu khí của các thân chứa dầu khí mà trong quá trình thử vỉa đã thu được dòng dầu khí có giá trị thương mại trong các điều kiện kinh tế- kỹ thuật hiện tại. Trữ lượng dầu khí tại chỗ cấp chưa xác minh được phân thành trữ lượng dầu khí tại chỗ cấp có khả năng và trữ lượng dầu khí tại chỗ cấp có thể. Trữ lượng dầu khí tại chỗ chưa thể phát triển là trữ lượng dầu khí của các tích tụ dầu khí đã được phát hiện, nhưng chưa thể đưa vào khai thác thương mại vào thời điểm tính trữ lượng dầu khí vì các lý do kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, môi trường và các chỉ tiêu khác. Trữ lượng dầu khí tại chỗ chưa thể phát triển được phân thành các cấp xác minh, có khả năng và có thể.  Tài nguyên dầu khí chưa phát hiện Là lượng dầu khí tại chỗ ước tính được ở thời điểm nhất định, hoặc được dự báo khả năng tồn tại trong các tích tụ và có thể được phát hiện bằng các giếng khoan tìm kiếm, thăm dò trong tương lai. Phạm Lê Nguyên 20136138 11 Kinh tếế dầầu khí Phụ thuộc vào mức độ nghiên cứu địa chất, tài nguyên dầu khí chưa phát hiện được phân chia thành tài nguyên dầu khí triển vọng, tài nguyên dầu khí tiềm năng và tài nguyên dầu khí dự báo.  Trữ lượng dầu khí thu hồi Là tổng của lượng dầu khí dự kiến sẽ thu hồi từ trữ lượng dầu khí tại chỗ có thể phát triển trong một giới hạn thời gian nhất định, bằng công nghệ, kỹ thuật được lựa chọn phù hợp với các điều kiện kinh tế, pháp luật hiện hành vào thời điểm tính trữ lượng dầu khí và tổng lượng dầu khí đã khai thác được. 2.2. Trữ lượng dầu khí thương mại trên thế giới a. Trữ lượng dầu thô Trữ lượng dầu thô dự trữ đã chứng minh tính bằng thùng. Trữ lượng dầu mỏ được chứng minh bằng cách phân tích các dữ liệu địa chất và kỹ thuật, có thể được ước tính với một mức độ cao để thương mại hóa thu hồi vào một ngày nhất định trong tương lai của các bể chứa được biết đến và trong điều kiện kinh tế hiện nay. Hình 2.2.1. Bản đồ phân bố tài nguyên dầu thô trên thế giới (nguồn EIA) Theo số liệu vào tháng 1 năm 2015 thì trên toàn thế giới trữ lượng dầu thô dự trữ đã được chứng mình vào khoảng 1,689,078,618,100 thùng (theo CIA Năm 2015). Trong đó 5 nước dẫn đầu là Venezuela có khoảng Phạm Lê Nguyên 20136138 12 Kinh tếế dầầu khí 298,400,000,000 thùng, Saudi Arabia khoảng 268,300,000,000 thùng, Canada khoảng 172,500,000,000 thùng, Iran khoảng 157,800,000,000 thùng, Iraq khoảng 144,200,000,000 thùng. Việt Nam theo thống kê của CIA năm 2015 có trữ lượng dự trữ dầu thô xếp thứ 25 thế giới với khoảng 4,400,000,000 thùng chỉ chiếm khoảng 0.26% tổng trữ lượng toàn thế giới. Trữ lượng dầu thô trên thế giới phân bố rất không đồng đều không đồng đều khí tổng trữ lượng của 5 quốc gia có trữ lượng lớn nhất chiếm đến hơn 61% trữ lượng dầu mỏ của toàn thế giới. Venezuel a 17.67% Cá c n ướ c khác 38.10% Saudi Arabia 15.88% Vietnam 0.26% Ca na da 10.21% Iraq 8.54% Iran 9.34% Venezuela Iraq Sa udi Ara bi a Vietnam Ca nada Cá c n ướ c khá c Ira n Hình 2.2.2. Biểu đồ thể hiện tỷ trọng của các nước về trữ lượng dự trữ dầu thô trên thế giới năm 2015. (theo CIA World Factbook) Vì trữ lượng dự trữ dầu thô ở đây là trữ lượng thương mại và là do khảo sát địa chất và ước lượng nên đây chỉ là con số tương đối và có sự thay đổi theo các năm dựa theo số mỏ được khảo sát thêm và số mỏ được đưa vào thương mại. Như theo thống kê năm 1980 trữ lượng dầu thô của Saudi Arabia đứng đầu thế giới với khoảng trên 150 triệu thùng tiếp theo đó là Iran Phạm Lê Nguyên 20136138 13 Kinh tếế dầầu khí khoảng trên 50 triệu thùng và tiếp đến là Iraq, Venezuela, Canada. Đến năm 2005 các vị trên được thay đổi khi đướng đầu vẫn là Saudi Arabia, thứ 2 là Canada tiếp đến là Iran, Iraq và Venezuela. Đến năm 2013 các vị trí lại được thay đổi khi dẫn đầu là Venezuela, Saudi Arabia, tiếp đến là Canada, Iran và Iraq. Hình 2.2.3. Biểu đồ sự thay đổi về trữ lượng thương mại dầu thô của 5 nước dẫn đầu về trữ lượng dầu thô từ năm 1980-2013. (nguồn EIA) b. Trữ lượng khí đốt Tính chất về trữ lượng và phân bố khí đốt cũng tương tự như dầu thô đặc trưng về tính không đồng đều và sự thay đổi tùy thuộc vào khả năng thương mại và công nghệ khai thác. Theo thống kê của CIA năm 2014 thì trên thế giới khí đốt phân bố ở trong khoảng 106 quốc gia và có khoảng 158,835,109,300,000 m3 khí. Trong đó 5 nước dẫn đầu chiếm khoảng 59% tổng trữ lượng khí đốt trên thế giới đầu tiên Phạm Lê Nguyên 20136138 14 Kinh tếế dầầu khí là Iran với 34,020 tỷ m3 khí tiếp đến là Qatar với 25,070 tỷ m3 , Turkmenistan: 17,500 tỷ m3, Mỹ: 8,734 tỷ m3, Saudi Arabia: 8,235 tỷ m3. Cũng theo thống kê của CIA thì Việt Nam đứng thứ 29 với 699.4 triệu m3 khí đốt. IRAN 21.42% Cá c Quốế c gi a khá c 40.66% VIETNAM 0.44% SAUDI ARABIA 5.18% IRAN SAUDI ARABIA QATAR 15.78% UNITED STATES 5.50% QATAR VIETNAM TURKMENISTAN Cá c Quốế c gi a khá c TURKMENISTAN 11.02% UNITED STATES Hình 2.2.4 Biểu đồ thể hiện tỷ trọng của các nước về trữ lượng dự trữ khí đốt trên thế giới năm 2014 (theo CIA World Factbook) 3. Sản lượng khai thác dầu khí 3.1. Sản lượng khai thác dầu mỏ Khai thác dầu mỏ đòi hỏi công nghệ và tiềm năng khai thác nên sẽ gắn liền với trữ lượng dự trữ của các quốc gia. Trên thế giới hiện có khoảng 101 quốc gia tham gia vào khai thác dầu thô. Theo thống kê của CIA năm 2014 thì trung bình mỗi ngày cả thế giới khai thác lên khoảng 80,580,463 thùng dầu. Như vậy thì mỗi năm thế giới khai thác lên 29,411,868,995 thùng dầu với trữ lượng dự trữ năm 2015 là 1,689,078,618,100 thùng, nếu không có sự thay đổi về trữ lượng dự trữ và sản lượng khai thác thì có thể nói trong khoảng 57 năm nữa chúng ta sẽ hết dầu. Phạm Lê Nguyên 20136138 15 Kinh tếế dầầu khí Hình 3.1.1. Bản đồ các nước khai khác dầu thô trên thế giới (nguồn EIA) Trong số 101 quốc gia tham gia khai thác dầu mỏ thì trong đó sản lượng khai thác của 5 quốc gia khai thác nhiều nhất chiếm khoảng 46% tổng sản lượng toàn thế giới. Theo thống kê của CIA năm 2014 thì đứng đầu về sản lượng là Nga sản lượng khoảng 10.840 triệu thùng/ngày, Saudi Arabia khoảng 9.735 triệu thùng/ngày, Mỹ: 8.653 triệu thùng/ngày, Trung Quốc: 4.189 triệu thùng/ngày và Iran 3.614 triệu thùng/ngày. Việt Nam có sản lượng khai thác là 298.4 nghìn thùng mỗi ngày và xếp thứ 32 thế giới về sản lương khai thác. Phạm Lê Nguyên 20136138 16 Kinh tếế dầầu khí Hình 3.1.2. Bản đồ thể hiện sản lượng khai thác dầu thô trên thế giới năm 2010 (nguồn EIA) 1 RUSSIA 2 SAUDI ARABIA 9,735,000 3 UNITED STATES 8,653,000 4 CHINA 4,189,000 5 IRAN 3,614,000 6 CANADA 3,603,000 7 IRAQ 3,368,000 8 UNITED ARAB EMIRATES 2,820,000 9 KUWAIT 2,619,000 10 VENEZUELA 2,500,000 11 MEXICO 2,459,000 12 NIGERIA 2,423,000 13 BRAZIL 2,255,000 14 ANGOLA 1,742,000 15 KAZAKHSTAN 1,632,000 16 NORWAY 1,568,000 17 QATAR 1,540,000 18 ALGERIA 1,420,000 19 EUROPEAN UNION 1,411,000 20 COLOMBIA … … Phạm Lê Nguyên 20136138 10,840,000 989,900 … 17 Kinh tếế dầầu khí 32 VIET NAM 298,400 Bảng 3.1.1. Danh sách một số quốc gia khai thác dầu thô theo sản lượng trên thế giới năm 2014. (theo CIA World Factbook) (đơn vị thùng/ngày) 3.2. Sản lượng khai thác khí đốt. Tương tự như dầu mỏ việc khai thác khí đốt cũng cần đến công nghệ cao và nguồn tài nguyên ngoài ra việc khai thác khí đốt còn phải xét đến khả năng vận chuyển và lưu trữ. Theo thống kê của CIA năm 2014 thì trung bình mỗi năm cả thế giới khai thác khoảng 3,562,564,200,000 m3 khí. Cũng bằng phép tính đơn giản nếu sản lượng khai thác và trữ lượng dự trữ không có sự thay đổi thì vào khoảng 44 năm nữa là khí đốt trên thế giới cũng hết. Hình 3.2.1. Bản đồ thể hiện sản lượng khai thác khí đốt tại các quốc gia trên thế giới năm 2013 (nguồn EIA) Hiện nay trên thế giới có khoảng 95 quốc gia tham gia vào khai thác khí đốt trong đó có sản lượng lớn nhất là Mỹ với khoảng 728.2 tỷ m3 mỗi năm tiếp đến là Nga với 578.7 tỷ m3/năm, Iran: 172.6 tỷ m3/năm, Qatar: 158.5 tỷ m3/năm, Canada: 151.2 tỷ m3/năm. Việt Nam cũng khải thác khí với sản lượng 8.8 tỷ m3/năm xếp thứ 45 thế giới về sản lượng khai thác. Phạm Lê Nguyên 20136138 18 Kinh tếế dầầu khí Hình 3.2.2. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi về sản lượng khai thác khí đốt của 5 nước dẫn dầu từ năm 1980-2013. (nguồn EIA) Bảng 3.2.1. Danh sách một số quốc gia khai thác khí đốt theo sản lượng trên thế giới năm 2014. (theo CIA World Factbook) đơn vị (m3) 1 UNITED STATES 728,200,000,000 2 RUSSIA 578,700,000,000 3 IRAN 172,600,000,000 4 QATAR 158,500,000,000 5 CANADA 151,200,000,000 6 EUROPEAN UNION 132,300,000,000 7 CHINA 121,500,000,000 8 NORWAY 112,600,000,000 9 SAUDI ARABIA 102,400,000,000 10 TURKMENISTAN 84,800,000,000 11 ALGERIA 79,650,000,000 12 INDONESIA 70,400,000,000 13 NETHERLANDS 70,250,000,000 14 MALAYSIA 64,000,000,000 15 AUSTRALIA 62,720,000,000 16 UZBEKISTAN 59,630,000,000 Phạm Lê Nguyên 20136138 19 Kinh tếế dầầu khí 17 EGYPT 57,600,000,000 18 UNITED ARAB EMIRATES 54,600,000,000 19 MEXICO 45,400,000,000 20 TRINIDAD AND TOBAGO 42,800,000,000 … … 45 VIET NAM … 8,800,000,000 4. Tiệu thụ dầu khí 4.1. Tiêu thụ sản phẩm dầu Các sản phẩm dầu thô tiêu thụ bao gồm các sản phẩm phục vụ ngành năng lượng và làm nhiên liệu trực tiếp như Xăng, DO, FO, dầu hỏa, dầu phản lực,…hoặc tham gia vào chuỗi biến biến đổi đến năng lượng cuối cùng là điện, ngoài ra còn phục vụ mục đích phi năng lượng trong công nghiệp hóa chất như để chế tạo nhựa, sơn, hóa mỹ phẩm,…. Ở đây ta chỉ xét đến các sản phẩm dầu đã tinh chế để phục vụ cho ngành năng lượng và tính theo đơn vị tương đương là thùng dầu. Tùy thuộc vào từng điều kiện của từng quốc gia như dân số, khoa học công nghệ, kinh tế, phương tiện sử dụng mà việc tiêu thụ các sản phẩm dầu có sự khác biệt. Mỗi ngày trên thế giới tiêu thụ hết khoảng 97,498,381 thùng dầu theo thống kê năm 2013 của CIA. Trong đó 5 nước, khu vực tiêu thụ nhiều nhất là Mỹ tiêu thụ khoảng 19.11 triệu thùng/ngày tiếp đến là các nước, EU, Trung Quốc, Nga, Ấn Độ lần lượt tiêu thụ 11.12 triệu th/ngày, 9.879 triệu th/ngày, 6.053 triệu th/ngày, 4.433 triệu th/ngày. Theo số liệu trên thì mỗi năm toàn thế giới tiêu thụ hết khoảng 35.5 tỷ thùng dầu. Việt Nam tiêu thụ khoảng 150.5 nghìn thùng dầu mỗi ngày và đứng thứ 64 thế giới về tiêu thụ các sản phẩm dầu. Phạm Lê Nguyên 20136138 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan