Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Bài tập quản lý nhà nước ôn thi công chức...

Tài liệu Bài tập quản lý nhà nước ôn thi công chức

.DOC
11
2365
71

Mô tả:

Bài tập quản lý NN Câu 1. Anh chị cho biết hệ thống mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Trả lời: Tính định hướng XHCN trong phát triển kinh tế-xã hội quy định quá trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là quá trình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội tổng quát “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” cụ thể là: Về mục tiêu kinh tế-xã hội-văn hoá - Làm cho dân giàu, mà nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân đóng góp GDP/đầu người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu nghèo trong xã hội ta ngày càng được thu hẹp. - Làm cho nước mạnh thể hiện ở mức đóng góp to lớn vào ngân sách quốc gia, ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn, ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia, ở sự bảo vệ môi sinh, môi trường, tạo mọi điều kiện cho khoa học, công nghệ phát triển, ở khả năng thích ứng của nền kinh tế trong mọi tình huống bất trắc. - Làm cho xã hội công bằng, văn minh thể hiện ở cách xử lý các quan hệ lợi ích ngay trong nội bộ kinh tế thị trường đó, ở việc góp phần to lớn vào việc giải quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hoá và dịch vụ có giá trị không chỉ về kinh tề mà còn có giá trị cao về văn hoá. - Về mục tiêu chính trị Làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hoá nền kinh tế, mọi nguời, mọi thành phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh tế, vào sản xuấtkinh doanh, có quyền sở hữu về tài sản của mình: quyền của người sản xuất và tiêudùng được bảo về trên cơ sở pháp luật của Nhà nước. Câu 2. Nội dung định hướng phát triển nền kinh tế? Định hướng phát triển nền kinh tế có thể khái quát thành những nội dung chủ yếu sau đây: - Xác định mục tiêu chung dài hạn. Mục tiêu này là cái đích trong một tương lai xa, có thể vài chục năm hoặc xa hơn. - Xác định mục tiêu trong từng thời kỳ (có thể là 10, 15, 20 năm) được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và được thể hiện trong kế hoạch 5 năm, kế hoạch 3 năm, kế hoạch hàng năm. - Xác định thứ tự ưu tiên các mục tiêu - Xác định các giải pháp để đạt được mục tiêu Câu 3. Trong các loại môi trường cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế có môi trường pháp lý, hãy trình bày khái niệm của môi trường này, tác động của môi trường này và cho ví dụ trong lĩnh vực công việ của anh/chị khi trúng tuyển? Môi trường pháp lý là tổng thể các hoàn cảnh luật định được Nhà nước tạo ra để điều tiết sự phát triển kinh tế, bắt buộc các chủ thể kinh tế thuộc các thành phần hoạt động trong nền kinh tế thị trường phải tuân theo. 1 Môi trường càng rõ ràng, chính xác, bình đẳng càng tạo ra cho sự hoạt động sản xuất kinh doanh tránh sai phạm, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sản xuất và người tiêu dùng. Môi trường pháp lý được nhất quán đồng bộ từ việc xây dựng Hiến pháp, các Luật và các văn bản duới luật để làm căn cứ pháp lý cho mọi hoạt động kinh tế., Cần phải thể chế hoá.đường lối phát triển kinh tế của Đảng, các chính sách kinh tế của Nhà nước Công tác xây dựng hệ thống pháp luật kinh tế , tài chính cần được nhà nước tiếp tục hoàn thiện đổi mới. Hệ thống chính sách pháp luật về thuế là một trong yếu tổ quan trọng của môi trường pháp lý, có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Do vậy hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế phải rõ ràng, minh bạch, nhất quán ... đồng được đổi mới, hoàn thiện, cải cách nhằm tạo thuận lợi cho NNT, góp phân thúc đẩy phát triển SXKD, tăng trưởng kinh tế. Câu 4: PP kinh tế là một trong những PP QLNN về kinh tế. Hãy trình bày khái niệm, đặc diểm của PP này . Chỉ ra các biện pháp kinh tế sau đang áp dụng tại nước ta. - Giảm 50% tiền thuê đất cho DN đang thuê đất của NN - Định mức tiêu hao nguyên vật liệu chủ yếu - Tôn vinh DN thực hiện ngĩa vụ thuế. Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên những lợi ích kinh tế có tính huớng dẫn lên đối tượng quản lý, nhằm làm cho đối tượng quản lý tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc điểm của PP này là: Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lí không bằng cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất cớ thể sử dụng đẻ họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương pháp quản lí tốt nhấ để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hoạt động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ. Các biện pháp kinh tế sau đang áp dụng tại nước ta. - Giảm 50% tiền thuê đất cho DN đang thuê đất của NN - Định mức tiêu hao nguyên vật liệu chủ yếu Câu 5: PP hành chính là một trong những PP QLNN về kinh tế. Hãy trình bày khái niệm của PP này . kể ra 2 biện pháp hành chính đang áp dụng tại Việt nam Phương pháp hành chính đựoc dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó có thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nước. Trong trường hợp những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của Nhà nước, có thể gây ra những nguy hại nghiêm trọng cho xã hội thì Nhà nước phải sử dụng phương 2 pháp cuỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo một chiều hường nhất định, trong khuôn khổ chính sách, pháp luật về kinh tế. - 2 biện pháp hành chính đang áp dụng tại Việt nam - Đơn vị sản xuất rượu ngoại giả bị Nhà nước phát hiện , thực hiện xử phạt hành chính bằng tiền , đình chỉ sản xuất kinh doanh, tịch thu tang vật - cưởng chế kê biên tài sản để thu thuế còn nợ NSNN Câu 6: Nguyên tắc quản lý Nhà nước về kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý Nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh tế.. hãy chỉ ra 3 các nguyên tắc cơ bản sau trong quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta: Quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã vận dụng các nguyên tắc cơ bản, trong đó có 3 nguyên tắc sau đây: - Nguyên tắc tập trung dân chủ. - Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành với quản lý theo lãnh thổ. - Nguyên tắc phân định và kết hợp quản lý Nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh. - Nguyên tắc hài hòa lợi ích giữa người lao động, doanh nghiệp và xã hội. - Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý Nhà nước về kinh tế. Câu 7 . Nội dung quản lý nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp có quy định: Thực hiện các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp, doanh nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh Hẫy nêu 3 nội dung Nhà nước phải làm để thực hiện nội dung quản lý này : - Tạo nguồn vốn đầu tư ưu đãi cho các chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực mà Nhà nước khuyến khích. - Thực hiện miễm giảm thuế cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo định hướng ưu tiên của Nhà nước. - Chuyển giao đến các nhà kinh doanh những thông tin chính trị, thời sự quan trọng có giá trị trong sản xuất kinh doanh để họ tham khảo. - Thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh, giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá đội ngữ viên chức nghiệp vụ quản trị kinh doanh. - Mở ra các trung tâm thông tin, các triểm lãm thành tựu kinh tế kỹ thuật để tạo môi trường cho các doanh nghiệp giao tiếp và bắt mối sản xuất kinh doanh với nhau. 3 - Thực hiện các hỗ trợ pháp lý, đặc biệt là hỗ trợ tư pháp quốc tế đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế. - Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo điều kiện cho sự hình thành đồng bộ các loại thị trường. Đồng thời quản lý các loại thị trường đó để các doanh nhân có được môi trường thuận lợi trong giao lưu kinh tế: thị trường hoá thông thường, thị trường vốn, thị trường sức lao động, thị trường khoa học công nghệ, thị trường thông tin, thị trường chất xám, …Nhà nước bảo đảm một môi trường thị trường chân thực để giúp các doanh nhân không bị lừa gạt trên thị trường đó. Câu 8: Khải niệm và cơ cấu Tài chính công, Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành, nó phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích của toàn xã hội. Như vậy, tài chính công là một phạm trù kinh tế gắn với thu nhập và chi tiêu của Nhà nước. Tài chính công vừa là nguồn lực để Nhà nước thực hiện các chức năng vốn có của mình, vừa là công cụ để Nhà nước chi phối, điều chỉnh các hoạt động khác của xã hội. Tài chính công là công cụ quan trọng của Nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Cơ cấu tài chính bao gồm: - Ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương). - Tài chính các cơ quan hành chính nhà nước. - Tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước. - Các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. câu 9: . Nguyên tắc tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt dộng quản lý tài chính công , Hãy làm rõ nội dung này và cho một ví dụ cụ thể. . Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý tài chính công. Điều này được thể hiện ở quản lý ngân sách nhà nước, quản lý quỹ tài chính nhà nước và quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. NSNN được quản lý tập trung , phân bổ NS cho các địa phương để triển khai thực hiện...Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội, của nền kinh tế được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản thu-chi trong quản lý tài chính công phải được bàn bạc thực sự công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích cộng đồng. Ví dụ Quốc hôi phê duyệt dự toán NSNN cho các Địa phương, HĐND được chủ động bàn bạc, sắp xếp bố trí phù hợp Câu 10: Khoản thu NSNN theo nội dung kinh tế gồm khoản nào? Chỉ ra một khoản thu dưới đây không thuộc khoản thu NSNN. Tại sao? - Thu thuế môn bài - Thu từ cho thuê đất của công. 4 - Thu vé tham qua vịnh hạ long Thu NSNN bao gồm cá khoản thu từ thuê, phí, lệ phí, các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước ( ví dụ lợi nhuận từ dầu thô liên doanh với Nga..) thu từ quý đất công ích, các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. - Thu vé tham qua vịnh hạ long không thuộc khoản thu NSNN vì đó thuộc doanh thu của đơn vị kinh doanh du lịch Câu 11 Nội dung của cải cách tài chính công Cải cách tài chính công là một trong bốn nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước .Tuy nhiên, cải cách tài chính công là vấn đề nhạy cảm, luôn tiềm ẩn những khó khăn, thách thức cả từ phía khách quan và nội tại, vì vậy, quá trình cải cách tài chính công cần phải được quan tâm thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, có chương trình, kế hoạch đào tạo cho từng giai đoạn, từng năm với những biện pháp cụ thể. Nội dung của cải cách tài chính công bao gồm: Thứ nhất, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách trung ương; đồng thời phát huy tính tích cực chủ động, năng động sáng tạo và trách nhiệm của địa phương cũng như các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân sách. Thứ hai, đảm bảo quyền quyết định ngân sách địa phương của Hội đồng nhân dân các cấp, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động xử lý các công việc của địa phương; quyền quyết định của các Sở, Bộ, Ban, Ngành về phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt phù hợp với chế độ, chính sách. Thứ ba, trên cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công, thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính, xóa bỏ chế độ cấp kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chỉ tiêu theo mục tiêu của cơ quan hành chính, đổi mới hệ thống định mức chi tiêu đơn giản hơn, tăng quyền chủ động cho cơ quan sử dụng ngân sách. Thứ tư, đổi mới cơ bản chế độ tài chính đối với khu vực dịch vụ công. - Xây dựng quan niệm đúng về dịch vụ công. Nhà nước có trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, nhưng không phải vì thế mà mọi công việc về dịch vụ đều do cơ quan Nhà nước trực tiếp đảm nhận. - Xóa bỏ cơ chế cấp phát tài chính theo kiểu “xin-cho”, ban hành các cơ chế, chính sách thực hiện chế độ tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có 5 điều kiện như trường đại học, bệnh viện, viện nghiên cứu... trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực hiện, mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước và phần còn lại do các đơn vị tự trang trải. Thứ năm, thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới… Thứ sáu, đổi mới công tác kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, xóa bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đối với các cơ quan hnàh chính, đơn vị sự nghiệp. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công, tất cả các chỉ tiêu tài chính đều được công bố công khai. Luật CBCC và tổ chức bộ máy Câu1: Cán bộ công chức không được làm gì? Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ 1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. 2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật. 3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. 4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước 1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức. 2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài. 3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này. 6 Những việc khác cán bộ, công chức không được làm Ngoài những việc không được làm quy định trên ,cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. Câu 2:Các nguyên tắc trong thi hành công vụ 1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. 2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. 3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát. 4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả. 5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ. Câu3: Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ 1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. 3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. 4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao. 5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thờibáo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Câu 4: Trình bày đạo đức, văn hoá giao tiếp của CBCC? Đạo đức của cán bộ, công chức Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ. 7 Văn hóa giao tiếp ở công sở 1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. 2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ. 3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp. Văn hóa giao tiếp với nhân dân 1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. 2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ. Câu 5: Các khái niệm và giải thích tình huống; . Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. 5. Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật. 6. Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. 7. Bãi nhiệm là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ. 8. Giáng chức là việc công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ xuống chức vụ thấp hơn. 9. Cách chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. 10. Điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.  . Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ, cán bộ được điều động, luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. 8  . Việc điều động, luân chuyển cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. 11. Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.  Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội 12. Biệt phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ. . Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý CC biệt phái CC đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.  . Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.  . Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.  CC biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn được hưởng các CS ưu đãi theo quy định của pháp luật.  . Cơ quan, tổ chức QL công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái. . Không thực hiện biệt phái CC nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng 13. Từ chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. câu 6 . Đối tượng nào sau đây không đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức?: a) Không cư trú tại Việt Nam; b) Đủ 18 tuổi trở lên; c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; 9 d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; Câu 7, Khoản thu nào sau đây không do Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện công tác quản lý thu vào NSNN? Tại sao? - a.Thuế TNDN - b.Tiền sử dụng đất c.Lệ phí trước bạ d. thuế GTGT hàng NK e.Phí cầu đường. Câu 8. Trong phạm vi quyền hạn của mình, Cục thuế tỉnh, TP được phép kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề gì? có thẩm quyền ba n hành các Quyết định nào liên quan đến tổ chức, quản lý thuế “ -Được kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của Tổng cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế - Có thẩm quyền Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật. Câu 9. Trong phạm vi quyền hạn của mình, Chi cục thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phép kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế , hay Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc ...những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế.? Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế hay không? -Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế -. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các 10 phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế; Câu 10. Cục thuế, chi cục thuế có phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định của pháp luật không ? các trường hợp vi phạm nào phải bồi thường ? - Cục thuế, chi cục thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, -Các trường hợp vi phạm nào phải bồi thường : a) Quyết định hoàn thuế, ấn định thuế không đúng quy định của pháp luật; b) Xử lý và ra quyết định xử phạt hành chính thuế sai quy định của pháp luật về thuế; c) Xử lý và ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trái quy định; d) Thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính không có căn cứ và yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật về thuế ; 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan