Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module 20, 22, 23 cấp tiểu học...

Tài liệu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module 20, 22, 23 cấp tiểu học

.DOC
39
2884
56

Mô tả:

PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ BA ĐỒN TRƯỜNG TH QUẢNG TRUNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Trung, ngày 10 tháng 8 năm 2016 KẾ HOẠCH CÁ NHÂN BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2016- 2017 Họ và tên giáo viên : Phan Xuân Hà Trình độ chuyên môn: ĐH tiểu học Chức vụ, tổ chuyên môn: Giáo viên khối 3 Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: Giáo viên giảng dạy chủ nhiệm lớp 3B I. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BDTX: Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGD-ĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên; các văn bản quy định về chương trình BDTX giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên; Công văn số 1428/SGDĐT-TCCB của sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn công tác BDTX giáo viên năm học 2016– 2017; Kế hoạch số 226/CV-PGDĐT, ngày 3 tháng 8 năm 2016 của phòng GD&ĐT; Trường Tiểu học Quảng Trung xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2016-2017. - Căn cứ vào kế hoạch BDTX của trường Tiểu học Quảng Trung. - Căn cứ vào thực tế thực hiện nhiệm vụ công tác được giao; xét khả năng, năng lực của bản thân, tôi xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên cho cá nhân năm học 2016 - 2017 như sau: II. MỤC TIÊU CỦA VIỆC BDTX : - Cán bộ quản lý, giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của thị xã, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn ngành. - Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý, giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường. - Việc triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên phải gắn kết chặt chẽ với việc triển khai đánh giá giáo viên và cán bộ quản lý theo Chuẩn và theo chỉ Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 1Trường Tiểu học Quảng Trung đạo đổi mới giáo dục của Ngành để từng bước cải thiện và nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục qua từng năm. - Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân, nâng cao mức độ đáp ứng khả năng của bản thân với yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục năm học 2016- 2017. 1. Về kiến thức - Bồi dưỡng thường xuyên nhằm thực hiện quy chế bồi dường thường xuyên đối với giáo viên, thực hiện nội dung, chương trình bồi dưỡng để đạt chuẩn giáo viên Tiểu học - BDTX nhằm nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng; nâng cao trình độ nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ của bản thân để hoàn thành nhiệm vụ năm học và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục. 2. Về kĩ năng Phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và các năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của trường nói riêng của tỉnh nói chung. 3)Về thái độ Nghiêm túc, nhiệt tình. Tích cực tự học hỏi, trau dồi, tự bồi dưỡng một cách thường xuyên liên tục. III.HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG: * Bồi dưỡng thường xuyên bằng hình thức tự học. * Bồi dưỡng thường xuyên bằng hình thức học tập trung có sự hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống kiến thức kết hợp với sinh hoạt chuyên đề, hội thảo của tổ chuyên môn, nhà trường . * Bồi dưỡng thường xuyên qua các đợt tập huấn chuyên môn. IV. THỜI GIAN BỒI DƯỠNG VÀ TÀI LIỆU * Tháng 9 năm 2016 đến tháng 8 năm 2017 * Tự sưu tầm tài liệu ở sách báo, trên mạng, các tài liệu liên quan khác. V. PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG - Nghiêm túc thực hiện kế hoạch học tập bồi dưỡng thường xuyên theo sự chỉ đạo của ngành. Lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cụ thể, chi tiết cho mỗi năm học. - Tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ khối, thăm lớp dự giờ giáo viên tại các lớp (ít nhất có 17 tiết/1 học kỳ). Qua các tiết dạy đúc rút chuyên môn cho mình, giúp đỡ chuyên môn cho bạn bè đồng nghiệp. - Nghiên cứu và học tập đầy đủ các công văn, quyết định, thông tư, chỉ đạo của các cấp về công tác giáo dục. Vận dụng linh hoạt các nội dung vào thực tế đơn vị nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác. - Tham gia giảng dạy các tiết học tại trường theo quy định; thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên, nhất là đối với học sinh yếu, học sinh khó khăn về học. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng linh hoạt, tự Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 2Trường Tiểu học Quảng Trung chủ, phát huy tính tích cực tự giác của học sinh. Dạy phân hóa đối tượng thu hút học sinh tham gia học tập. - Tham gia các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn giáo viên tại trường, cụm trường triển khai đúc rút kinh nghiệm của bản thân qua việc dự giờ đồng nghiệp. - Bản thân tự học trên cơ sở các tài liệu, sách báo, thư viện giáo dục được cập nhật thường xuyên trên mạng Internet, được học tập với sự hỗ trợ của tập thể sư phạm. - Tự tìm hiểu hoàn cảnh, tình hình thực tế địa phương nơi công tác về kinh tế, chính trị, phong tục tập quán, văn hóa, môi trường... để kết hợp làm tốt công tác chủ nhiệm; vận dụng trong giảng dạy và giáo dục học sinh phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay. - Nghiên cứu, vận dụng các đề tài khoa học; các kinh nghiệm hay của các đồng nghiệp vào dạy học và giáo dục học sinh đạt hiệu quả tốt nhất. Lập kế hoạch nghiên cứu, thực hiện đề tài cho bản thân ngay từ đầu năm học. V. Nội dung bồi dưỡng: 1. Nội dung: - Cả năm học là 120 tiết. a) Nội dung bồi dưỡng 1 (30 tiết/năm học/giáo viên) - Bồi dưỡng về Đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. - Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 – 2017 của Ngành. - Tình hình và xu hướng phát triển KT-XH, GD&ĐT cả nước và của Tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2016-2020 -Triển khai mô hình trường học mới VNEN lớp 2-3 và chương trình công nghệ lớp 1. b) Nội dung bồi dưỡng 2 (30 tiết/năm học/giáo viên) - Bồi dưỡng về đổi mới sinh hoạt chuyên môn c) Nội dung bồi dưỡng 3 (60 tiết/năm học/giáo viên) Nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên gồm các mã mô đun: TH20: Kiến thức- kỹ năng tin học cơ bản. TH22: Sử dụng phần mềm giáo dục để dạy học Tiểu học. TH 23: Mạng Internet- Tìm kiếm và khai thác thông tin 2.Kế hoạch BDTX cụ thể hàng tháng: Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 3Trường Tiểu học Quảng Trung Thời gian (1) Nội BDTX dung Số tiết (2) (3) Tháng 8/2016 Nội dung bồi 15 dưỡng 1: - Bồi dưỡng về Đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. - Các văn bản chỉ đạo, hướng Tháng dẫn thực hiện 9/2016 nhiệm vụ năm học 2016 – 2017 của Ngành. -Triển khai mô hình trường học mới VNEN lớp 2-3 và chương trình công nghệ lớp 1. Nội dung bồi 15 dưỡng 1: - Tình hình và xu hướng phát triển KT-XH, Tháng GD&ĐT cả 10/2016 nước và của Tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 20162020. Hình thức BDTX Kết quả cần đạt (4) - Nhà trường xây dựng kế hoạch BDTX. - Giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân. ( 5) - Bám sát các công văn chỉ đạo và kế hoạch của PGD để xây dựng kế hoạch của Nhà trường, hướng dẫn GV xây - Tham gia bồi dưỡng dựng kế hoạch cá nhân. - GV trình lãnh đạo tập trung của Sở, duyệt kế hoạch BDTX. Phòng (nếu có - Nắm được Đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước - Giáo viên tự thu về GD&ĐT. Chương thập tài liệu tự bồi trình đổi mới của GD. dưỡng. - Nắm được các văn bản - Tham gia bồi dưỡng chỉ đạo, hướng dẫn thực tập trung của Sở, hiện nhiệm vụ năm học Phòng (nếu có). 2016 – 2017 của Ngành . để thực hiện. - Xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện năm học 2016-2017. - Viết bài thu hoạch. - GV tự thu thập tài liệu tự bồi dưỡng. - Tài liệu thu thập lưu trữ trong hồ sơ BDTX cá nhân để làm minh chứng. - Tham gia bồi dưỡng tập trung của Sở, Phòng (nếu có) Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa - Nắm được tình hình và xu hướng phát triển KTXH, GD&ĐT của cả nước nói chung, Quảng Bình nói riêng. 4Trường Tiểu học Quảng Trung - GV tự thu thập tài Nội dung bồi liệu tự bồi dưỡng. dưỡng 2: - Tài liệu thu thập lưu - Tiếp thu nắm chắc nội trữ trong hồ sơ dung kiến thức. Tháng BDTX cá nhân để 11/2016 - Vận dụng vào thực tế - Đổi mới sinh làm minh chứng. giảng dạy tại đơn vị. hoạt chuyên - Tham gia bồi dưỡng môn. tập trung của Sở, Phòng (nếu có) Nội dung bồi 15 - GV tự thu thập tài dưỡng 2: liệu tự bồi dưỡng. - Đổi mới sinh - Tài liệu thu thập lưu - Tiếp thu nắm chắc nội hoạt chuyên trữ trong hồ sơ dung kiến thức. Tháng môn. BDTX cá nhân để - Vận dụng vào thực tế 12/2016 làm minh chứng. giảng dạy tại đơn vị. - Tham gia bồi dưỡng - Viết bài thu hoạch. tập trung của Sở, Phòng (nếu có) Nội dung bồi dưỡng 3: Nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Thời lượng 60 tiết/năm học/giáo viên. - Tiếp thu nắm chắc 15 - GV tự thu thập nội dung kiến thức. tài liệu tự bồi Tháng - Vận dụng vào thực TH 20: Kiến thức- kỹ dưỡng. 1/2017 tế giảng dạy tại đơn năng tin học cơ bản - Tài liệu thu thập vị. lưu trữ trong hồ sơ - Soạn được bài BDTX cá nhân để giảng trên chương làm minh chứng. trình power poitn - Viết bài thu hoạch. Tháng TH 20: Kiến thức- kỹ 15 - Tiếp thu nắm chắc - GV tự thu thập 02/2017 năng tin học cơ bản nội dung kiến thức. tài liệu tự bồi - Vận dụng vào thực dưỡng. tế giảng dạy tại đơn - Tài liệu thu thập vị. lưu trữ trong hồ sơ - Soạn được bài BDTX cá nhân để giảng trên chương làm minh chứng. trình power poitn - Viết bài thu hoạch Tháng TH 22: Sử dụng phần 15 - GV tự thu thập - Tiếp thu nắm chắc 03/2017 mềm giáo dục để dạy tài liệu tự bồi nội dung kiến thức. học ở tiểu học dưỡng. - Vận dụng vào thực - Tài liệu thu thập tế giảng dạy tại đơn lưu trữ trong hồ sơ vị. BDTX cá nhân để - Viết bài thu hoạch 15 Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 5Trường Tiểu học Quảng Trung làm minh chứng. 15 Tháng 4/2017 Tháng 5/2017 Tháng 6,7,8/2017 TH 23: Mạng Internet- Tìm kiếm và khai thác thông tin Báo cáo, đánh giá kết quả BDTX năm học 2016-2017. - Bồi dưỡng chính trị hè 2017. - Bồi dưỡng Tin học - GV tự thu thập tài liệu tự bồi dưỡng. - Tài liệu thu thập lưu trữ trong hồ sơ BDTX cá nhân để làm minh chứng. - Tiếp thu nắm chắc nội dung kiến thức. - Vận dụng vào thực tế giảng dạy tại đơn vị. - Viết bài thu hoạch - Căn cứ kết quả bồi - Tổ chức đánh giá dưỡng thường xuyên xếp loại kết quả nhà trường tập hợp bồi dưỡng theo báo cáo kết quả đúng quy trình của BDTX về Phòng Phòng GD&ĐT. GD. -Nắm được nội dung về tư tưởng, chính trị - Cá nhân tự bồi cần bồi dưỡng dưỡng - Nắm được kiến thức Tin học cần bồi dưỡng. 120 tiết Trên đây là kế hoạch BDTX năm học 2016-2017. Kính mong Ban lãnh đạo nhà trường, Phòng GD&ĐT thị xã Ba Đồn xem xét và phê duyệt để tôi thực hiện. PHÊ DUYỆT CỦA TRƯỜNG Tổng BAN GIÁM HIỆU TỔ CHUYÊN MÔN Đoàn Lương Yên GIÁO VIÊN Phan xuân Hà PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GD&ĐT TRƯỞNG PHÒNG DUYỆT Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 6Trường Tiểu học Quảng Trung NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THÁNG 9 và 10 Nội dung bồi dưỡng 1: 1.BỒI DƯỠNG VỀ ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VỀ GD&ĐT, CHƯƠNG TRÌNH ĐỔI MỚI CỦA GD: -Nghị quyết 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CN hóa, HĐ hóa trong điều kiện KT thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” Tháng 10/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng luôn quan tâm đến giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). Đổi mới giáo dục là đường lối xuyên suốt của Đảng. Đã có nhiều Nghị quyết, chỉ thị về GD&ĐT quan trọng được ban hành và đi vào cuộc sống. Đáng chú ý là Nghị quyết Trung ương 4 (NQTW) (khóa VII), NQTW 2 (khóa VII), Thông báo Kết luận số 242 của Bộ Chính trị (khóa X) ngày 15/9/2009. Đảng đã khẳng định: GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển; Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và toàn dân; mục tiêu của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; giáo dục phải gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội, những tiến bộ khoa học - công nghệ; đa dạng hóa các loại hình giáo dục; học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình, xã hội; thực hiện công bằng trong giáo dục… Hiện nay trào lưu đổi mới, cải cách giáo dục có tính chất thời đại đang trở thành phổ biến, nổi bật hiện nay trên thế giới, nên Việt Nam phải nhanh chóng hội nhập. Thực chất cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia hiện nay trên thế giới là cạnh tranh giáo dục. Giáo dục phát triển, kinh tế sẽ mạnh. Do vậy, hầu hết các quốc gia dù là chậm phát triển, đang phát triển hay phát triển đều tiến hành canh tân, đổi mới hoặc cải cách giáo dục. Đây là xu thế mang tính toàn cầu, với những mức độ khác nhau tùy theo từng khu vực và từng quốc gia. Nếu tính từ thế kỷ trước, về tổng thể đã diễn ra 4 cao trào chính. Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu, tạo cơ hội thuận lợi cho nước ta tiếp Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 7Trường Tiểu học Quảng Trung cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục. Nước ta đã tiến hành ba cuộc cải cách và đổi mới giáo dục: Cải cách giáo dục lần thứ nhất vào năn 1950 nhằm xây dựng một nền giáo dục mới do dân và vì dân. Cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai (1956) nhằm “...đào tạo,bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu nhi trở thành những người phát triển về mọi mặt, những công dân tốt trung thành với Tổ quốc, những người lao động tốt, cán bộ tốt của nước nhà, có tài đức để phát triển chế độ dân chủ nhân dân tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đồng thời để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ”(1). Cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba bắt đầu từ 1979, tiến hành trên cả ba mặt: hệ thống giáo dục, nội dung và phương pháp dạy học. Sau gần 30 năm đổi mới, giáo dục của chúng ta đã đạt được những kết quả quan trọng, rất có ý nghĩa trong viê c thực hiê n sứ mê nh nâng cao dân trí, đào tạo ê ê ê nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên, GD&ĐT còn những bất cập, yếu kém. Giáo dục và đào tạo vẫn chưa thực sự là quốc sách hàng đầu, chưa là động lực quan trọng nhất cho phát triển. Chất lượng giáo dục nhìn chung thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chưa theo kịp sự chuyển biến của đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Căn cứ vào tình hình quốc tế, trong nước, yêu cầu phát triển giáo dục, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”(2). Tháng 10/2013, Hội nghị Trung ương 8 đã thông qua Nghị quyết 29-NQ/TW về giáo dục, xin nêu tóm tắt một số nội dung cơ bản của Nghị quyết. Quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo 1. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 2. Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở GD&ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. 3. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 8Trường Tiểu học Quảng Trung với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. 4. Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển GD&ĐT tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. 5. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa GD&ĐT. 6. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển GD&ĐT. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển GD&ĐT đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa GD&ĐT. 7. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển GD&ĐT, đồng thời GD&ĐT phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước. Nhiệm vụ, giải pháp 1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới GD&ĐT. Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền GD&ĐT trong hệ thống chính trị, ngành GD&ĐT và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu. Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi bộ; các trường đại học có đảng bộ. Cấp ủy trong các cơ sở giáo dục - đào tạo phải thực sự đi đầu đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên, viên chức và học sinh, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường. 2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 9Trường Tiểu học Quảng Trung sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. 3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội. Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông. Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử dụng kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Giao quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục đại học. Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Xây dựng phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng đồng. 4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực hành. Hoàn thiện mô hình đại học quốc gia, đại học vùng; củng cố và phát triển một số cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. 5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân định công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở GD&ĐT. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát huy vai trò của hội đồng trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch. 6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 10Trường Tiểu học Quảng Trung quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý. Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường sư phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân tán trong hệ thống các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước. 7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GD&ĐT. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển GD&ĐT, ngân sách nhà nước chi cho GD&ĐT tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn thiện chính sách học phí. Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín. Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các loại hình trường. Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện định kỳ kiểm toán các cơ sở giáo dục - đào tạo. Phân định rõ ngân sách chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học với ngân sách chi cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc hệ thống chính trị và các lực lượng vũ trang. Giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí. 8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục. Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số trường đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và quốc tế, đủ năng lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới. 9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo. Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa học, công nghệ của nhân loại. Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục, đào tạo. Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng viên các ngành khoa học cơ Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 11Trường Tiểu học Quảng Trung bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế. Nghiên cứu Nghị quyết 29-NQ/TW về giáo dục - đào tạo, nhìn lại quá trình phát triển của trường sư phạm, suy ngẫm về sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, chúng tôi thấy Nghị quyết đã soi đường cho giáo dục, cho trường sư phạm phát triển. Toàn thể cán bộ, giảng viên, sinh viên trường ĐHSP Hà Nội nghiêm túc vận dụng, thực hiện tốt Nghị quyết nói trên để "Làm thế nào để Nhà trường này chẳng những là trường sư phạm mà còn là trường mô phạm của cả nước”. 2.CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017 CỦA NGÀNH. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2016-2017 1. Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục trong toàn quốc. Triển khai rà soát, quy hoạch lại các cơ sở giáo dục và đào tạo nhằm tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả đầu tư, phù hợp với nhu cầu xã hội. Trong năm học 2016-2017 tập trung thực hiện một số nhiệm vụ: 1.1. Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí quy hoạch để các địa phương thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp phù hợp với điều kiện từng vùng, từng địa phương; tăng cường công tác dự báo về phát triển trường lớp, đội ngũ để nâng cao chất lượng quy hoạch. 1.2. Tiến hành kiểm định chất lượng để xếp hạng, phân tầng các cơ sở giáo dục đại học phục vụ cho việc sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học một cách tổng thể, phù hợp với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế, trong đó ưu tiên quy hoạch trước mạng lưới cơ sở đào tạo giáo viên mầm non, phổ thông. 2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí (CBQL) giáo dục các cấp. Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục các cấp, cần rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ, hoàn thiện các chuẩn nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu đổi mới, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nhà giáo và CBQL giáo dục các cấp có thể đạt chuẩn theo yêu cầu. Trong năm học 2016-2017 tập trung thực hiện một số nhiệm vụ: 2.1. Xây dựng và hoàn thiện các chuẩn nghề nghiệp nhà giáo, chuẩn/tiêu chuẩn CBQL giáo dục các cấp đáp ứng đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế về GD-ĐT. 2.2. Rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục các cấp theo chuẩn/tiêu chuẩn ban hành, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ. 2.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo và CBQL giáo dục các cấp theo yêu cầu của chuẩn/tiêu chuẩn ban hành. Quan tâm đẩy mạnh việc nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học của nhà giáo và CBQL giáo dục các cấp. Tạo sự công bằng trong đào tạo, bồi dưỡng giữa nhà giáo trong và ngoài công lập. 2.4. Tổ chức kiểm định chất lượng, trên cơ sở đó tiến hành phân tầng, quy hoạch Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 12Trường Tiểu học Quảng Trung lại các cơ sở đào tạo sư phạm trong cả nước cho phù hợp với nhu cầu và nâng cao chất lượng đào tạo. Điều chỉnh chỉ tiêu đào tạo để khắc phục dần việc dôi dư nhà giáo. Tăng cường trao đổi, hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, CBQL. 2.5. Rà soát những bất cập về chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, CBQL, nhân viên ngành Giáo dục, tiến tới triển khai nghiên cứu, xây dựng Luật Nhà giáo. 2.6. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng đối với đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục, nhân viên ngành Giáo dục theo hướng thiết thực, hiệu quả. Tăng cường truyền thông những tấm gương nhà giáo tiêu biểu, các điển hình tiên tiến xuất sắc nhằm khơi dậy nhiệt huyết và ý thức tự hào nghề nghiệp của đội ngũ. 3. Đẩy mạnh công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho HS phổ thông. Để tổ chức tốt giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng HS sau trung học. Trong năm học 2016-2017 tập trung thực hiện một số nhiệm vụ: 3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng HS ở trong và ngoài nhà trường. Cung cấp rộng rãi thông tin về tình hình phát triển KT-XH, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm hướng các hoạt động giáo dục hướng nghiệp đáp ứng thị trường lao động, phục vụ phát triển KT-XH của địa phương. 3.2. Quy hoạch, sắp xếp lại các trường THPT, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp huyện để thí điểm hình thành trường trung cấp vừa tổ chức học văn hóa và học kĩ năng nghề trên địa bàn cấp huyện; đánh giá mô hình kết hợp giữa trung tâm giáo dục thường xuyên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp để cấp hai văn bằng cho người học; hoàn thiện chương trình giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; tiếp tục thực hiện hợp tác, liên kết giữa trường phổ thông và trường chuyên nghiệp trên đia bàn để đào tạo và công nhận kĩ năng nghề cho học sinh; xây dựng tiêu chuẩn giáo viên dạy hướng nghiệp và có chính sách, cơ chế phát triển đội ngũ giáo viên hướng nghiệp trong trường phổ thông; biên soạn tài liệu giáo dục hướng nghiệp, khởi sự kinh doanh và quản lí giáo dục hướng nghiệp. 3.3. Thí điểm triển khai mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương; tăng cường huy động các nguồn lực tài chính và các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động dạy thực tiễn, đảm bảo giáo dục cơ bản ở THCS, phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và phân luồng đạt hiệu quả. 4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp và trình độ đào tạo. Trong bố cảnh đất nước hội nhập quốc tế sâu rộng, để nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu hội nhập thì năng lực sử dụng ngoại ngữ, đặc biệt là năng lực sử dụng tiếng Anh là yêu cầu hết sức quan trọng. Để nâng chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong năm học 2016-2017 tập trung thực hiện một số nhiệm vụ: 4.1. Tiếp tục bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm đối với giáo dục phổ thông và triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ tăng cường đối với tất cả Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 13Trường Tiểu học Quảng Trung các cơ sở nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học. Hỗ trợ các trường đại học sư phạm và cao đẳng sư phạm triển khai đào tạo giáo viên ngoại ngữ theo chương trình ngoại ngữ mới; chú trọng đào tạo giáo viên ngoại ngữ trình độ cao đẳng, đại học ở các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ. 4.2. Hoàn thiện chương trình, tài liệu, sách giáo khoa, hệ thống học liệu ngoại ngữ trực tiếp và trực tuyến đáp ứng mục tiêu đào tạo; xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình dạy và học một số ngoại ngữ khác (ngoài tiếng Anh) và chương trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ tăng cường, chuyên ngữ và song ngữ ở một số môn học của giáo dục phổ thông, một số môn học, ngành học của các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp đáp ứng yêu cầu của từng vùng và địa phương, phù hợp nhu cầu người học. 4.3. Triển khai đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo. Xây dựng, hoàn thiện các định dạng đề thi theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; tiếp tục xây dựng và từng bước hoàn thiện, phát triển ngân hàng đề thi quốc gia; khẩn trương đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ biên soạn câu hỏi thi, đội ngũ giám khảo phục vụ đổi mới thi, đánh giá năng lực ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu triển khai đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Hoàn chỉnh các quy định về kiểm tra, đánh giá, cấp văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ; thành lập các cơ sở khảo thí ngoại ngữ có chất lượng. 4.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thiết yếu; ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới học liệu dạy học ngoại ngữ. Xây dựng chương trình, tài liệu và triển khai bồi dưỡng thường xuyên, định kì về công tác sử dụng thiết bị dạy và học ngoại ngữ, đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả. Hoàn thiện mô hình Trung tâm học liệu ngoại ngữ quốc gia. .5. Tổng kết, nhân rộng những điển hình về đổi mới dạy và học ngoại ngữ ở các cấp trung học phổ thông, mô hình học tập tiếng Anh cộng đồng trong các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học, mô hình câu lạc bộ ngoại ngữ cộng đồng trong các cơ sở giáo dục thường xuyên (tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh); hình thành môi trường thuận lợi hỗ trợ việc dạy và học ngoại ngữ của thế hệ trẻ Việt Nam. 4.6. Tiếp tục tăng cường mở rộng, phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức giáo dục quốc tế, các cơ sở giáo dục nước ngoài, tranh thủ tối đa hỗ trợ quốc tế trong lĩnh vực bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ và ứng dụng CNTT trong dạy và học ngoại ngữ. 4.7. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng lộ trình đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ 2 ở Việt Nam. Với mỗi lộ trình, cần nghiên cứu và xây dựng các nguồn lực cần huy động, các hoạt động cần triển khai và các kết quả cần đạt được. 5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy, học và quản lí giáo dục Thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 29NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, trong đó có nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy, học và quản lí giáo dục; đồng thời triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 14Trường Tiểu học Quảng Trung chính phủ điện tử và chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong năm học 2016-2017 tập trung thực hiện một số nhiệm vụ: 5.1. Ban hành các bộ tiêu chuẩn, cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy, học và quản lí giáo dục, làm cơ sở để định hướng đầu tư và triển khai ứng dụng CNTT một cách có hiệu quả ở cơ quan, nhà trường. Xây dựng các đề án, dự án và kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT một cách hiệu quả. 5.2. Phát triển hệ thống hạ tầng và thiết bị CNTT toàn ngành theo hướng đồng bộ, hiện đại. Tăng cường công tác và các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Nghiên cứu áp dụng linh hoạt, hiệu quả các hình thức đầu tư, thuê dịch vụ CNTT và xã hội hóa. 5.3. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lí, chỉ đạo điều hành và triển khai Chính phủ điện tử ở các cơ sở GD-ĐT và các cơ sở giáo dục theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông; hình thành cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ thông tin cho công tác hoạch định chính sách và quản lí cho tất cả các cơ quan quản lí GD-ĐT. 5.4. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tao, thiết thực và hiệu quả. Xây dựng kho bài giảng e-Learning trực tuyến đáp ứng nhu cầu tự học và học tập suốt đời của người học, thu hẹp hoảng cách tiếp cận các dịch vụ GD-ĐT có chất lượng của người học giữa các vùng, miền, là công cụ để hội nhập quốc tế về chương trình và nội dung GD-ĐT. 5.5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ứng dụng CNTT toàn ngành theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. 6. Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục đại học Tăng quyền tự chủ và yêu cầu về trách nhiệm giải trình nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, phù hợp với xu thế chung của thế giới. Mức độ tự chủ căn cứ vào năng lực tự chủ và kết quả kiểm định, xếp hạng chất lượng của các cơ sở đào tạo. Trong năm học 2016-2017 tập trung thực hiện một số nhiệm vụ: 6.1. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tự chủ đại học và giáo dục nghề nghiệp, trong đó trình Chính phủ ban hành Nghị định về cụ thể hóa Nghị định khung số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường hướng dẫn thực hiện, tổng kết kinh nghiệm, nhân rộng mô hình tự chủ trong hệ thống; thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lí nghiêm các vi phạm pháp luật để đảm bảo thực hiện hiệu quả quyền tự chủ... 6.2. Đề nghị các bộ, ngành, địa phương quản lí trực tiếp các trường đại học thực hiện đồng bộ các quy định của Luật Giáo dục đại học về quyền tự chủ theo Nghị quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ; giảm dần vai trò của cơ quan quản lí trực tiếp, tiến tới xóa bỏ cơ quan chủ quản theo tinh thần Nghị quyết số 14/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản giáo dục đại học giai đoạn 2006-2020. 6.3. Các cơ sở đào tạo hoàn thiện cơ cấu tổ chức của trường theo quy định, đặc biệt là thành lập Hội đồng trường; ban hành văn bản quy định về quy chế làm việc của Hội đồng trường và mối quan hệ giữa Hội đồng trường với Đảng ủy và Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 15Trường Tiểu học Quảng Trung Ban Giám hiệu; đảm bảo các điều kiện để Hội đồng trường thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Thực hiện các điều kiện, tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, đặc biệt là đảm bảo tỉ lệ sinh viên/giảng viên, đảm bảo chuẩn đầu ra và tỉ lệ việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp. Chủ động, tích cực tham gia kiểm định chất lượng; công khai, minh bạch các điều kiện đảm bảo chất lượng và kết quả kiểm định, xếp hạng; cam kết, chịu trách nhiệm về điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, khả năng có việc làm và hòa nhập thị trường lao động của người học. 7. Tăng cường hội nhập quốc tế trong GD-ĐT Hội nhập quốc tế vừa là mục tiêu, vừa là giải pháp nâng cao chất lượng các hoạt động GD-ĐT. Để hội nhập quốc tế đạt hiệu quả cao, trong năm học 2016-2017 tập trung thực hiện một số nhiệm vụ: 7.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hội nhập quốc tế trong giáo dục, trong đó đề nghị Chính phủ sửa đổi Nghị định số 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác và đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục. Đàm phán, kí kết các hiệp định, thỏa thuận với nước ngoài về hợp tác giáo dục, công nhận văn bằng, tín chỉ tạo cơ sở pháp lí để các cơ sở giáo dục hợp tác với nước ngoài. 7.2. Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn, tiêu chí và phương pháp tiếp cận chung của khu vực và quốc tế trong quá trình xây dựng, cập nhật chương trình và triển khai đào tạo, nghiên cứu khoa học. Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp nhận chuyển giao chương trình tiên tiến của nước ngoài, sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy chuyên ngành. Tích cực tham gia kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế. 7.3. Nghiên cứu, đề xuất kinh nghiệm quốc tế về bồi dưỡng giáo viên, phát triển chương trình giảng dạy và sách giáo khoa, về kiểm tra, đánh giá HS ở giáo dục phổ thông. Tăng cường học tập kinh nghiệm quốc tế về áp dụng các mô hình đào tạo tiên tiến và giáo dục hướng nghiệp. Tham gia đánh giá quốc tế về chất lượng giáo dục phổ thông. 7.4. Các cơ sở giáo dục đại học chủ động mở rộng hợp tác quốc tế, phát triển các chương trình hợp tác trao đổi sinh viên với các trường đại học nước ngoài, thực hiện hợp tác nghiên cứu, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ, đồng cấp bằng với các trường đại học có uy tín trên thế giới, quốc tế hóa các chương trình đào tạo trình độ đại học. 7.5. Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ hợp tác quốc tế cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, tăng cường cơ sở vật chất thông qua các nguồn vốn viện trợ, các chương trình, dự án hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ để tăng cường đầu tư cho giáo dục, đặc biệt là các vùng và các cơ sở giáo dục thuộc các khu vực còn nhiều khó khăn; các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu và đào tạo trọng điểm. Triển khai hiệu quả các nguồn học bổng ngắn hạn, dài hạn để gửi các giảng viên, cán bộ nghiên cứu, sinh viên đi đào tạo, thực tập, nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục tiên tiến ở nước ngoài. Đồng thời, xây dựng chính sách động viên, thu hút đội ngũ trí thức Việt Kiều về nước tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong các trường đại học, cao đẳng. Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 16Trường Tiểu học Quảng Trung 7.6. Phối hợp với các bộ, ngành đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút, sử dụng có hiệu quả học sinh, sinh viên học tập ở nước ngoài sau khi tốt nghiệp đóng góp xây dựng đất nước. 7.7. Tiếp tục đổi mới công tác quản lí nhà nước về hợp tác quốc tế trong giáo dục. Trong đó, tiếp tục thực hiện phân cấp, trao quyền tự chủ cho cơ sở giáo dục để nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động hợp tác quốc tế. Xây dựng mạng lưới hợp tác quốc tế của tất cả các địa phương và cơ sở giáo dục, hỗ trợ nâng cao năng lực về hợp tác và hội nhập quốc tế cho các cơ sở. Xây dựng cơ sở dữ liệu và cổng thông tin điện tử về hợp tác quốc tế của toàn ngành. 8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động GD-ĐT 8.1. Đối với giáo dục mầm non và phổ thông:  Thực hiện có hiệu quả Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015, lộ trình 2020.  Tổ chức thực hiện Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 8.2. Đối với các cơ sở giáo dục đại học:  Thu hút các nguồn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước như nguồn ODA, các chương trình , dự án hợp tác với nước ngoài, các nguồn xã hội hóa... để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu.  Tăng cường hợp tác với doanh nghiệp theo mô hình phối thuộc để đầu tư các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của các cơ sở đào tạo, đồng thời giải quyết các bài toán thực tiễn của doanh nghiệp đặt ra. 9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao Đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba khâu đột phá để phát triển đất nước trong những năm sắp tới. Để thực hiện chủ trương này, trong năm học 2016-2017 tập trung thực hiện một số nhiệm vụ: 9.1. Đổi mới phương pháp giảng dạy từ cung cấp kiến thức sang hỗ trợ phát triển năng lực và phẩm chất người học; đổi mới cách tiếp cận xây dựng chương trình đào tạo đại học dựa trên kinh nghiệm của POHE, CDIO; đổi mới, cập nhật nội dung giáo trình, nhất là giáo trình các ngành khoa học kĩ thuật, khoa học quản lí. 9.2. Tăng cường kiểm định chất lượng theo các tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế, trên cơ sở đó tiến hành phân tầng và công khai kết quả kiểm định để xã hội, người học đánh giá, xếp hạng, đặc biệt là công khai tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng chuyên ngành đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học; khuyến khích các trường thực hiện các chuẩn đầu ra phù hợp với yêu cầu của thì trường lao động khu vực và quốc tế. Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 17Trường Tiểu học Quảng Trung 3.TRIỂN KHAI MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VNEN LỚP 2-3 VÀ CHƯƠNG TRINHFCÔNG NGHỆ LỚP 1. *Giải pháp thực hiện 1. Lựa chọn những giáo viên có năng lực tham gia lớp tập huấn . 2. Lập kế hoạch triển khai thực hiện Dự án Mô hình trường học mới tại trường: - Tiến hành họp thông qua cấp ủy và BGH thống nhất phương án đón nhận triển khai dự án trong nhà trường. - Tổ chức họp BGH và HĐSP nhà trường thông qua kế hoạch triển khai thực hiện theo mô hình VNEN trong 2 khối 2 và khối 3. Tổ chức họp HĐGV quán triệt mục tiêu nhiệm vụ chuẩn bị tinh thần sẵn sàng để thực hiện thành công Dự án. 3. Tổ chức tuyên truyền trong lãnh đạo địa phương và phụ huynh; quán triệt tinh thần để cha mẹ học sinh và cộng đồng hiểu về mô hình VNEN: - BGH nhà trường làm việc với Lãnh đạo Đảng ủy, UBND xã để báo cáo và giới thiệu về mô hình VNEN, đồng thời họp phụ huynh trưởng các lớp, phụ huynh toàn trường đầu năm để tuyên truyền nhằm tranh thủ sự đồng thuận chung. Đến cuối học kỳ I và cuối năm học, chúng tôi lại tiếp tục họp phụ huynh để báo cáo kết quả đạt được sau thời gian triển khai thực hiện, nhờ đó đã cập nhật thông tin đầy đủ cần thiết cho phụ huynh và cộng đồng trong việc giới thiệu về bản chất của dạy học theo VNEN từ đó đã tạo được niềm tin và sự ủng hộ chung của tất cả mọi người. 4. Chuẩn bị tốt mọi điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học để tiến hành tổ chức dạy học theo mô hình VNEN: - Tổ chức chuyên đề cấp trường cho GV dạy khối 2, 3 cùng toàn thể GV của nhà trường do các GV tiếp thu đảm nhận. - Tập thể HĐSP nhà trường đã tiến hành trang trí lớp học, tổ chức xây dựng nhóm học tập, tiến hành bầu các chức danh Hội đồng tự quản (HĐTQ) như: Chủ tịch HĐTQ, các phó CT HĐTQ, các nhóm trưởng và biên chế các thành viên trong nhóm. Tổ chức sắp xếp trong lớp, vị trí các chỗ ngồi ban đầu của các nhóm. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chỉ huy cho các cán bộ lớp…. 5. Chủ động triển khai, thường xuyên cập nhật thông tin, đúc rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện - BGH thường xuyên kiểm tra kết quả đã tiến hành của GV tại các lớp, bổ sung góp ý kiến thống nhất chung trong các đ/c đã tập huấn Hà Nội, thông qua mạng Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 18Trường Tiểu học Quảng Trung Internet để chia sẻ giao lưu học hỏi kinh nghiệm thông qua các trường bạn. Sau đó, thống nhất chỉ đạo chung toàn khối từng tuần, từng tháng để đạt kết quả tốt hơn. - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn một cách nghiêm túc vào các chiều thứ 5 hàng tuần để các GV trao đổi học hỏi lẫn nhau, thống nhất các nội dung chỉ đạo trong khối, tổ. Nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn đi sâu vào các nội dung như: tổ chức các tiết dạy ở các lớp VNEN để GV toàn trường cùng dự và đánh giá rút kinh nghiệm; thảo luận thống nhất góp ý về phương pháp, chương trình, sách tài liệu... Từ đó, đưa ra các phương án thực hiện có tính khả thi nhất, phù hợp với thực tế nhà trường. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn cho GV thảo luận đề xuất các vấn đề nảy sinh trong giảng dạy làm báo cáo gửi về Ban quản lý VNEN TW về chương trình, sách tài liệu .... - Hàng tháng BGH tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng các lớp để nắm bắt chất lượng học sinh và tăng cường dự gìơ thăm lớp GV để đôn đốc giúp đỡ GV thực hiện đúng phương pháp dạy học theo VNEN - Lấy phiếu thăm dò từ phụ huynh, thu nhận thông tin từ học sinh qua Hộp thư vui để điều chỉnh, bổ cứu, làm công tác tư tưởng một cách kịp thời. * Kết quả đạt được - Trong năm học 2012-2013, trường đã tổ chức được 8 lớp dạy học theo mô hình VNEN trong đó có 4 lớp khối 2 gồm 97 HS, 4 lớp khối 3 gồm 120 HS. - Tổ chức trang trí 8 phòng học ở các lớp 2, 3 đúng qui định, tại các phòng học các khối lớp 1, 4, 5 không thực hiện dự án vẫn được trang trí 1 số hạng mục như hộp thư vui, nội qui lớp học. - Bước đầu giáo viên đã thực hiện khá tốt về phương pháp dạy theo mô hình trường học mới (VNEN). - Nhà trường đã chủ động thực hiện giãn tiết, điều chỉnh tài liệu cho phù hợp về câu lệnh, lô gô, nội dung ngữ liệu hoặc hình ảnh...(việc điều chỉnh tài liệu thực hiện theo tinh thần đảm bảo mục tiêu và chuẩn KT-KN và phù hợp với đối tượng HS; không chủ quan, tùy tiện). Tất cả các GV trong tổ tích cực thiết kế bảng biểu, phiếu học tập, sử dụng thiết bị, đồ dùng DH, khai thác tranh ảnh,.... để tạo thuận lợi cho HS trong học tập. - Mỗi GV đã chủ động nghiên cứu kĩ bài, có sự chuẩn bị nội dung kiến thức cơ bản và liên quan đến nội dung bài dạy. Mỗi giáo viên đã có sổ nhật kí dạy học và Sổ theo dõi kết quả học tập của HS qua từng bài, từng tuần, từng thời điểm để có hướng kèm cặp giúp đỡ kịp thời với từng học sinh. Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 19Trường Tiểu học Quảng Trung - Hình thành được cho HS thói quen học theo nhóm . Các em đã thực hiện cộng tác chia sẻ tài liệu học tập để giúp nhau lĩnh hội nội dung bài học. Trong tiết học các em nắm vững 10 bước học tập, biết tự đánh giá nhận xét theo bảng tiến độ và đã xây dựng được các động hình học tập cho bản thân . - Học sinh được hình thành kỹ năng sống, tự tin, chủ động trong các hoạt động tập thể và trong sinh hoạt, biết giao lưu, hợp tác trong các công việc, đặc biệt là các em đã biết tự học, tự nghiên cứu tài liệu. Đội ngũ cán bộ HĐTQ lớp và các nhóm trưởng được hướng dẫn, bồi dưỡng huấn luyện nghiệp vụ quản lý điều hành lớp và hoạt động tự tin, có hiệu quả. 4.TÌNH HÌNH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH, GD&ĐT CẢ NƯỚC VÀ CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2020. Xây dựng Quy hoạch phát triển GD và ĐT tỉnh Quảng Bình giai đoạn 20162020 nhằm định hướng chỉ tiêu, đề ra các giải pháp phát triển GD và ĐT bền vững, làm tiền đề vững chắc cho phát triển kinh tế - xã hội. Các mục tiêu tổng quát của Quy hoạch đó là: Phân tích đánh giá thực trạng, xác định các nhân tố ảnh hưởng, đưa ra dự báo xuất phát từ nhu cầu thực tế phát triển ngành GD và ĐT của tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa công tác GD và ĐT gắn với liên doanh, liên kết, hợp tác Quốc tế, huy động sự tham gia đóng góp của các tổ chức xã hội; ưu tiên mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề. Ngoài ra, Quy hoạch phát triển GD và ĐT còn hướng mục tiêu cụ thể vào các bậc học như phổ cập giáo dục Mầm non; khuyến khích giáo dục Phổ thông; sắp xếp, hoàn thiện lại hệ thống giáo dục chuyên nghiệp, Đại học và các bậc học khác. Tại hội nghị, các thành viên trong Hội đồng thẩm định đã dành nhiều thời gian tham gia, góp ý vào bản Quy hoạch phát triển sự nghiệp GD và ĐT tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 với các nội dung như: Mở rộng mạng lưới các Trường Trung cấp đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh; quy hoạch chi tiết lại các trường Mầm non tại các địa phương; quan tâm về nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng giáo dục Trung học cơ sở; đa dạng hóa các nguồn vốn huy động đầu tư từ các cá nhân, tập thể cho ngành giáo dục... Phát biểu tại hội nghị, Chủ tịch Hội đồng thẩm định đánh giá cao về bản Quy hoạch phát triển GD và ĐT tỉnh giai đoạn 2011-2020, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung của như: Cần tuân thủ các nội dung theo Đề cương trong bản Quy hoạch đưa ra; xem xét, bố trí lại hệ thống trường, lớp trên địa bàn tỉnh cho cân đối; xem xét số liệu chênh lệch về nguồn nhân lực giữa các năm. Yêu cầu, mỗi huyện cần lập một Trung tâm Hướng nghiệp và Dạy nghề cho con em tại địa phương; thành lập Trường Cao đẳng Dạy nghề vào năm 2014; nâng cấp Trường Trung cấp Y thành Trường Cao Đẳng Y từ nay đến năm 2015; đặc biệt cần ưu tiên đầu tư cho các công trình, Dự án trọng điểm về giáo dục, quan tâm hơn nữa các chính sách đào tạo giáo dục và dạy nghề. Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa 20Trường Tiểu học Quảng Trung
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan