Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên thcs module 1, 2, 3, 4, 5, 6, 21, 22...

Tài liệu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên thcs module 1, 2, 3, 4, 5, 6, 21, 22

.DOC
27
6650
84

Mô tả:

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2014 – 2015 Họ và tên giáo viên: Nguyễn Đại Tiến Sinh ngày: 22-1-1960 Tổ chuyên môn: Văn Sử Năm vào ngành giáo dục: 1987 Nhiệm vụ được giao trong năm học: - Giảng dạy Văn 62,3,4 và công nghệ 62 Chủ nhiệm 62 PHẦN I: CÁC CĂN CỨ HOÀN THÀNH BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN - Căn cứ thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở. - Căn cứ thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 07 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục thường xuyên - Căn cứ kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi về việc Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2013 - 2014. - Căn cứ kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo Sơn Tịnh về việc bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2013 - 2014. - Căn cứ kế hoạch của Trường THCS Phạm Kiệt về việc bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2013 - 2014. - Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của bản thân năm học 2013-2014, tôi xin báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên như sau: Tháng 7 + 8/2014 - Bồi dưỡng tập trung nội dung bồi dưỡng 1 Mã mô đun: 1,2,3,4,5,6 Công tác CN lớp. - Thời gian tự học: 30 Tiết Thời gian học tập trung - Nắm đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học cơ sở (THCS) - Ph.tích được các đ.điểm tâm sinh lí của HS THCS để vận dụng trong dạy học, g.dục h.sinh. Sử dụng được các phương pháp dạy học, giáo dục học sinh THCS cá biệt - P.tích được ả.hưởng của môi trường h.tập tới hoạt động h.tập của h.sinh THCS - Tố chức học tập tư tưởng tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. - Tổ chức học tập nhiệm vụ năm học và nội quy của nhà trường. Tháng 9/2014 - Bồi dưỡng tập trung nội dung bồi dưỡng 2 - Tập huấn theo kế hoạch - Tham khảo tài liệu trên các kêmh TT + Đổi mới kiểm tra đánh giá, dạy học theo năng lực của học sinh. Tháng 10/2014 - Xây dựng kế hoạch BDTX cá nhân. - Trình kế hoạch BDTX cá nhân cho lãnh đạo nhà trường duyệt Vận dụng những kiến thức BDTX nội dung 1,2 vào thực tế: " Đổi mới phương pháp dạy- học phần văn bản văn học". Một số giải pháp thu hút học sinh trong giờ học văn bản (Cô Bích Phương) Tháng 11,12/2014 -Tiếp câ n và sử dụng một số phần mềm dạy học. â - Vân dung những kiến thức BDTX nội dung 1,2 vào thực tế Biết ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng, bảo quản và phục vụ cho dạy học theo quy định: + Tập huấn nhập điểm vào hệ thống esm Tháng 1,2/2015 -Tiếp câ ân và sử dụng một số phần mềm dạy học. - Sử dụng các thiết bị dạy học - Vân dung những kiến thức BDTX nội dung 1,2 vào thực tế + Tổ chức sinh hoạt chuyên môn qua mạng Internet Tháng 3/2015 Modun21. Bảo quản TBDH - Nội dung bồi dưỡng : Mã mô đun THCS 21 Tháng 4/2015 Modun22. Sử dụng một số phần mềm dạy học - Nội dung bồi dưỡng : Mã mô đun THCS 22 Câu hỏi: Anh (chị) trình bày kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân và vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học tập bồi dưỡng thường xuyên vào quá trình thực hiện năm học. Bài làm: Kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân tôi và vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học tập bồi dưỡng thường xuyên vào quá trình thực hiện năm học của tôi như sau : PHẦN II: KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN: Tháng 7 + 8/2014 - Bồi dưỡng tập trung nội dung bồi dưỡng 1 - Mã mô đun: 1,2,3,4,5,6 Công tác CN lớp * Công tác chủ nhiệm lớp Nội dung 1: Vai trò, mục tiêu của hoạt động GDNGLL ở trường THCS Hoaït ñoäng giaùo duïc ngoaøi giôø leân lôùp laø söï tieáp noái hoaït ñoäng daïy - hoïc treân lôùp, do ñoù taïo neân söï haøi hoøa, caân ñoái cuûa quaù trình sö phaïm toång theå nhaèm hieän thöïc hoùa muïc tieâu cuûa caùc caáp hoïc. Vaø hoaït ñoäng giaùo duïc ngoaøi giôø leân lôùp vöøa nhaèm cuûng coá, vöøa phaùt trieån quan heä giao tieáp giöõa caùc lôùp trong tröôøng vaø xaõ hoäi. Vì vaäy, hoaït ñoäng naøy ôû moãi caáp hoïc cuõng seõ coù nhöõng muïc tieâu khaùc nhau. Nội dung 2: Nội dung tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THCS Cuûng coá vaø khaéc saâu kieán thöùc cuûa caùc moân hoïc; môû roäng vaø naâng cao hieåu bieát cho hoïc sinh veà caùc lónh vöïc cuûa ñôøi soáng xaõ hoäi, laøm phong phuù theâm voán tri thöùc, kinh nghieäm hoaït ñoäng taäp theå cuûa hoïc sinh. Boài döôõng thaùi ñoä töï giaùc tích cöïc tham gia caùc hoaït ñoäng taäp theå vaø hoaït ñoäng xaõ hoäi; hình thaønh tình caûm chaân thaønh, nieàm tin trong saùng vôùi cuoäc soáng, vôùi queâ höông ñaát nöôùc; coù thaùi ñoä ñuùng ñaén ñoái vôùi caùc hieän töôïng töï nhieân vaø xaõ hoäi. Nội dung 3: Phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THCS Phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THCS rất đa dạng và phong phú. Ở đây có sự phối hợp giữa phương pháp giáo dục với phương pháp dạy học, trên cơ sở đó giáo viên vận dụng hợp lí giữa nội dung và hình thức của hoạt động đã lựa chọn. Theo tôi có một số phương pháp cơ bản: - Phương pháp thảo luận nhóm : nhóm nhỏ, nhóm lớn (đơn vị lớp) - Phương pháp đóng vai - Phương pháp giải quyết vấn đề - Phương pháp tình huống - Phương pháp giao nhiệm vụ Khi vận dụng một trong các phương pháp này giáo viên cần linh hoạt, tránh máy móc áp dụng. Trong một hoạt động có thể dùng đan xen nhiều phương pháp khác nhaucó thể mang lại hiệu quả cao hơn và quan trọng là người tổ chức luôn phải lấy học sinh làm trung tâm cho mọi hoạt động. - Giáo viên chủ nhiệm lớp là người đại diện cho Hiệu trưởng quản lí toàn diện học sinh một lớp học ờ trường phố thông Hiệu trưởng không thể quản lí, nắm vững từng học sinh (HS) trong từng lớp học (trừ trường hợp đặc biệt), Hiệu trường thường giao trách nhiệm cho GVCN là “Hiệu trưởng nhỏ". - Quản lí toàn diện một lớp học không chỉ là quản lí nhân sự như: sổ lương, tuổi tác, giới tính, hoàn cảnh gia đình, trình độ HS về học lực và đạo đức... mà điều quan trọng là phải đưa ra dự báo, vạch được một kế hoạch giáo dục phù hợp với thực trạng để dẫn dắt HS thực hiện kế hoạch đó, khai thác hết những điều kiện khách quan, chủ quan trong và ngoài nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục. Để thực hiện chức năng quản lí toàn diện giáo dục, đòi hỏi GVCN phải nắm chắc mục tiêu lớp học, cấp học, có những kiến thức cơ bản về Tâm lí học, Giáo dục học, có hiểu biết về văn hoá, pháp luật, chính trị... và đặc biệt cần có hàng loạt kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục như: kĩ năng giao tiếp, ứng xử với các đối tượng trong và ngoài nhà trường, kĩ năng “chẩn đoán" đặc điểm HS, kĩ năng lâp kế hoạch, kĩ năng tác động nhằm cá thể hoá quá trình giáo dục HS (bồi dưỡng HS giỏi, HS kém, HS ngoan, HS hư, HS có năng khiếu... GVCN phải tự xác định như “bà đỡ" tinh thần, tâm lí đoosi với HS. Nhiều khi một lời khen, một cử chỉ giáo dục đúng lúc, kịp thời... có thể giúp HS từ yếu, kém thành khá, giỏi, ngăn ngừa được những ảnh hưởng tiêu cực... - Quản lí toàn diện hoạt động giáo dục là như thế nào? 4- Trước hết GVCN cần tiếp thu, nắm vững những đặc điểm của từng HS của lớp với tất cả các tiêu chí về nhân thân (họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, hoàn cảnh gia đình, cha mẹ, nghề nghiệp), đặc điểm của gia cảnh (vé vân hữá, kinh tế, về tâm lí...), cần đặc biệt quan tâm tới những đặc điểm của HS (về sức khỏe, sở thích, học lực; đạo đức; quan hệ xã hội, bạn bè, tính tình...). Modun19. Dạy học với công nghệ thông tin Tháng 11,12/2014 - Nội dung bồi dưỡng : Mã mô đun THCS 19 Sau khi học X.Dùng module nàygiáo vĩên cỏ thể: Hiểu rõ tàm quan trọng cửa CNTT trong dạy học ờ THCS. - Xác định rõ định hướng úng dụng CNTT trong dạy học ờ THCS. - Lụa chọn được các chúc năng thi ch hợp cửa CNTT để vận dụng trong các khâu cửa quá trình dạy học ở THCS. - Cỏ kĩ năng vận dụng thành thạo CNTT trong các khâu của quá trình dạy học. Tích cục, chú động úng dụng CNTT trong dạy học để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học - Xác định được CNTT cỏ thể úng dung rộng rãi trong các khâu cửa quá trình dạy học (soạn bài, giảng dạy trên lớp, kiểm tra đánh giá, xủ lí vầ lưu trữ thông tin). Nắm đuợc vai trò cửa CNTT trong việc đổi mỏi phuơng pháp dạy và kiểm tra, đánh giá. :Làm chú đuợc việc quân lí các tệp giáo án đuợc soạn thảo trong Microsoft Office Word.Sú dụng thành thạo các thao tác cơ sờ trong quá trinh soạn thảo giáo án mỏi hoặc chỉnh sửa lại nội dung giáo án.Sú dụng thành thạo các thao tác định dạng vÒ mặt hình thúc hiển thị cửa giáo đo trong Microsoft office Word, giúp cho giáo án trinh bầy khoa học, rõ ràng và mạch lạc. Cò khả năng thêm đổi tương đồ hoạ vầo giáo án .. + Vận dụng công nghệ thông tin vào dạy học một cách thành thạo + Nắm rõ vai trò, tính chất, đặc điểm, tác động, ứng dụng CNTT trong dạy học. + Hiểu rõ đặc điểm của từng phần mềm( word, Excel, Carbri, Violet, Sketchtpad…), để khai thác và sử dụng trong dạy học. + Giáo viên cần cân nhắc và lựa chọn kĩ các tiết dạy có hoặc không sử dụng công nghệ thông tin sao cho phát huy được một cách tối đa hiệu quả và đảm bảo mục tiêu bài học. + Không lạm dụng các hiệu ứng trình chiếu phức tạp, nhiều hiệu ứng trình chiếu khác nhau trong một slide + Cùng với các hiệu ứng, giáo viên cũng nên chọn những hình nền đơn giản, sáng và phù hợp với bài dạy để thể hiện nội dung một cách rõ ràng + Lựa chọn các câu chữ ngắn gọn, súc tích và tường minh, thể hiện rõ nội dung để chiếu lên màn hình + Tránh ôm đồm, lạm dụng các tư liệu vào bài giảng, biến tiết học thành buổi xem tranh ảnh, phim tư liệu + Nên kết hợp công cụ trình chiếu với ghi bảng + Việc ứng dụng CNTT vào dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học là một công việc khó khăn, lâu dài, đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT trong dạy học có hiệu quả cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành – của mỗi nhà trường và đặc biệt là sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm của bản thân mỗi giáo viên. +Chúng ta đều nhận thức rõ v.trò của CNTT trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và hơn ai hết chúng ta cũng nhận thức rõ lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và h.tập. Modun20. Sử dụng các thiết bị dạy học Tháng 01,02/2015 - Nội dung bồi dưỡng : Mã mô đun THCS 20 Trong mô đun nghiên cứu những vấn đề sau: *TBDH gồm 2 nhóm: TBDH truyền thống (bảng, tranh vẽ, mô hình, vật thật, bản đồ...) và TBDH hiện đại (overhead, projector, đầu đĩa CD, VCD, máy tính...) *Các hoạt động nghiên cứu: -Tìm hiểu vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học môn học. -Nghiên cứu sử dụng các thiết bị dạy học theo môn học. -Phối hợp sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống và hiện đại làm tăng hiệu quả dạy học môn học. -Tự làm một số đồ dùng dạy học theo môn học. *Cơ sở vật chất sư phạm/ cơ sở vật chất trường học - Cơ sở vật chất (CSVC) sư phạm là tất cả các phuơng tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục. - Hệ thổng csvc trường học được mô tả bởi sơ đồ sau; * T hiết bị dạy học (Teaching Equipment) Có nhiều tên goi nhưng đều phản ánh các dấu hiệu bản chất chung nhất của TBDH. *Tống quan vê hệ thống thiết bị dạy học ở trường THCS gồm các vấn đề: Hệ thống thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở, Phân loại, đặc điềm, hình thức sừ dụng các loại hình thiết bị dạy học. TBDH gồm 2 nhóm: TBDH truyền thống (bảng, tranh vẽ, mô hình, vật thật, bản đồ...) và TBDH hiện đại (overhead, projector, đầu đĩa CD, VCD, máy tính...) *Bản chất của thiết bị dạy học là: - TBDH phản ánh các đối tượng nghiên cứu, phản ánh quá trình dạy và học. - TBDH chứa đựng trong nó di sản vật chất và phi vật chất của thế hệ truớc. - TBDH chứa đựng thông tin về các đối tượng nhận thức. - TBDH là biểu trưng văn hoá của một nền giáo dục. - TBDH là phương tiện tái hiện kiến thúc và PP nghiên cứu của các nhà khoa học. - TBDH là phương tiện rút ngắn quá trình nhận thức và tạo niềm tin khoa học. - TBDH hàm chứa nội dung và PPDH. *Các chức năng của thiết bị dạy học. -Chức năng cơ bàn và quan trọng nhất của thiết bị dạy học là chức năng thông tin. -Thiết bị dạy học có chức năng phản ánh. -Thiết bị dạy học có chức năng giáo dục. -Thiết bị dạy học có chức năng phục vụ *Vị trí và mối quan hệ của thiết bị dạy học với các thành tố của quá trình dạy học *Vai trò cùa thiết bị dạy học trong quá trình dạy học *Yêu cầu khách quan của việc đổi mới phương pháp dạy học kết hợp với việc sử dụng thiết bị dạy học hiện đại *Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở *Một số loại hình thiết bị dạy học ờ trường trung học cơ sở -Một số thiết bị dạy học dùng chung -Một số thiết bị dạy học bộ môn -Đảm bảo an toàn khi sử dụng TBDH - Các nguyên tắc sử dụng TBDH - Tự làm TBDH - Ứng dụng CNTT trong tự làm đồ dùng dạy học. Đê đáp úng yêu cầu đổi mỏi về nội dung chương trình, cần thiết phải cỏ các TBDH. Nguửi ta nhân thấy các TBDH cỏ ý nghĩa to lớn trong việc giúp cho GV tổ chúc các hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cục, say mè học tập cửa HS, góp phần nâng cao hiệu quả cửa việc dạy học. TBDH là một trong những điêu kiện cần thiết để GV thục hiện đuợc các nội dung giáo dục, giáo dương và phát triển tri tuệ, khơi dậy tổ chất thông minh của HS. Mổi quan hệ giữa TBDH với các thành tổ khác cửa quá trình dạy học được mô tả trong sơ đồ sau: Modun21. Bảo quản TBDH Tháng 3/2015 - Nội dung bồi dưỡng : Mã mô đun THCS 21 Kết quả: (Vận dụng thực tế và kết quả minh chứng) Đối với modun 21: Bảo quản, sửa chữa, sáng tạo thiết bị dạy học (TBDH) Nội dung 1: Sự cần thiết phải bảo quản, sửa chữa và sáng tạo TBDH Trong quá trình dạy học người dạy cần thiết phải sử dụng các thiết bị dạy học. Vì thiết bị dạy học là cộng cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên thực hiện các phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học. Thiết bị dạy học sẽ giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức, phát triển kỹ năng thực hành, kích thích hứng thú nhận thức của học sinh, phát triển trí tuệ, giáo dục nhân cách học sinh.. Nội dung 2: Bảo quản các TBDH. Tổ chức cho học sinh thực hiện bảo quản thiết bị dạy học Thiết bị dạy học là rất cần thiết đối với việc dạy học. Vì vậy, vấn đề bảo quản và sử dụng hợp lí thiết bị dạy học là điều đáng quan tâm. Bảo quản các thiết bị dạy học bằng cách phân loại, sắp xếp và lau chùi phù hợp đối với từng loại thiết bị.Thường xuyên kiểm tra để khắc phục những hư hỏng. Nội dung 3: Sửa chữa hỏng hóc thông thường của các TBDH Giáo viên cần nắm được thông tin về TBDH và biết cách sửa chữa các TBDH Nội dung 4: Cải tiến và sáng tạo TBDH Thiết bị dạy học tự làm (TBDHTL) là loại TBDH do giáo viên chế tạo mới hoặc cải tiến từ một TBDH đã có hoặc qua sưu tầm tư liệu hiện vật mà có. TBDHTL có nguyên lí cấu tạo và cách sử dụng phù hợp với ý tưởng thực hiện bài dạy của giáo viên làm ra, do đó khi được sử dụng thường cho hiệu quả cao và thiết thực. Bản thân tôi trong năm nay có làm một đồ dùng dạy học và áp dụng vào việ dạy học khá thành công. Bảo quản TBDH là một việc làm cần thiết và quan trọng trong mỗi nhà trường. Nếu không thực hiện tổt công tác bảo quản thì thiết bị sẽ dễ bị hư hỏng mất mát làm lãng phí tiền của, công sức, làm ảnh hường đến chất lượng, hiệu quả sử dụng TBDH. Bảo quản TBDH phải đuợc thực hiện theo đúng quy chế quản lí tài sản của Nhà nước, thực hiện chế độ kiểm kê, kiểm tra hằng năm,... TBDH phải đuợc sắp đặt khoa học để tiện sủ dụng và có các phương tiện bảo quản như: tủ, giá, hòm, kệ,..., vật che phủ, phương tiện chống ẩm, chống mổi mọt, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy. Cần có hệ thống sổ sách quản lí việc trang bị TBDH theo từng học kì, từng năm học; hệ thống sổ sách quản lí việc mượn, trả TBDH của GV để nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm. Khi mất mát, hỏng hóc TBDH phải có biện pháp xử lí thích hợp. TBDH phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử dụng, thực hiện việc bảo quản theo chế độ phù hợp đổi với từng loại TBDH. Quan tâm đến điều kiện thời tiết, khí hậu, môi trường,... ảnh hưởng đến việc bảo quản, chất lượng của từng loại TBDH, đặc biệt là các loại TBDH có ứng dụng CNTT&TT hiện đại và đắt tiền như: máy chiếu đa năng, máy vi tính, bảng thông minh,... Việc bảo quản cũng phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất TBDH (theo Catalogue) và tuân thủ những quy trình chung về bảo quản. Các thiết bị thí nghiệm độc hại, gây ô nhiễm phải được bố trí và xử lí theo tiêu chuẩn quy định để đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Những TBDH đã hỏng, không thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng thì có thể tổ chức lập biên bản thanh lí, tiêu hủy. Bố trí kinh phí để mua sắm vật tư, vật liệu bổ sung phụ tùng, linh kiện, vật tư tiêu hao theo định kì bảo dưỡng, bảo quản. Modun22. Sử dụng một số phần mềm dạy học Tháng 4/2014 - Nội dung bồi dưỡng : Mã mô đun THCS 22 *Quá trình thực hiện: * Kết quả: (Vận dụng thực tế và kết quả minh chứng) Sau khi nghiên cứ kĩ module này, tôi nhận thấy rằng: Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, bên cạnh đó là giá thành của các thiết bị, máy móc giảm đáng kể, giáo viên có nhiều cơ hội tiếp xúc với nhiều phần mềm dạy học. Có thể kể đến một số các phần mềm thông dụng mà giáo viên bộ môn nào cũng có thể sử dụng trong quá trình soạn thảo nội dung dạy học của mình. Thời gian gần đây, việc thiết kế bài giảng với sự hỗ trợ của máy tính đang là vấn đề quan tâm của nhiều giáo viên. Có rất nhiều phần mềm máy tính hỗ trợ thiết kế chuyên nghiệp như Articulate, Violet, Director, Flash... Tuy nhiên, đa số giáo viên thích dùng PowerPoint hơn vì dễ sử dụng và có sẵn trong bộ phần mềm Microsoft Office. Với PowerPoint, giáo viên có thể sử dụng các hiệu ứng (effect), hoạt cảnh (animation) cùng các thành phần multimedia như hình ảnh, âm thanh, siêu liên kết (hyperlink), video nhúng trực tiếp vào PowerPoint… Hiện nay, giáo viên đã rất quen với việc soạn thảo bài trình chiếu bằng Powerpoint. Từ tập tin Powerpoint đã có, để tạo hồ sơ bài giảng điện tử e-Learning theo cuộc thi do Phòng GD&ĐT phát động, chỉ cần cài đặt bổ sung phần mềm Adobe Presenter và thực hiện thêm một số thao tác đơn giản Adobe Presenter giúp chuyển đổi các bài trình chiếu Powerpoint sang dạng tương tác multimedia, có lời thuyết minh, có câu hỏi tương tác, khảo sát, mô phỏng ... - Đây là phần mềm tạo bài giảng điện tử, trực quan, thân thiện và dễ dùng. Phần mềm có các chức năng tương tự phần mềm PowerPoint và có một số điểm mạnh hơn như cho phép đưa vào file Flash, PDF, PowerPoint, website, ..., xuất ra nhiều định dạng EXE, SCORM, web, tạo trắc nghiệm,... Với nhận thức như vậy, bản thân tôi tham gia đầy đủ các lớp tập huấn sử dụng các phần mềm của Trường THCS như: bộ phần mềm Microsoft Office 2007, trình chiếu bằng Powerpoint, thiết kế bài giảng Eleaning bằng Adobe Presenter, Lecture Makler; trong quá trình giảng dạy tôi đã ứng dụng tốt các phần mềm vào soạn thảo bài giảng trình chiếu, tham gia thiết kế bài giảng Eleaning dự thi cấp trường năm 2012-2013. Vạn Ninh,ngày 23/4/2015 BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC : 2014 – 2015 Câu hỏi: Anh (chị) trình bày kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân và vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học tập bồi dưỡng thường xuyên vào quá trình thực hiện năm học. Bài làm: Kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân tôi và vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học tập bồi dưỡng thường xuyên vào quá trình thực hiện năm học của tôi như sau : Đối với modun 17: Tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ bài giảng Nội dung 1: Những thông tin cơ bản phục vụ bài giảng Giáo viên cần phải nắm được các thông tin sau : chuẩn kiến thức và kĩ năng của tiết dạy, thông tin về học sinh của lớp mình dạy. Nội dung 2: Các bước cơ bản trong thực hiện phương pháp tìm kiếm thông tin phục vụ bài giảng Trước tiên, giáo viên cần phải nắm được chuẩn kiến thức và kĩ năng của tiết dạy, sau đó phải nắm được thông tin về học sinh của lớp mình để từ đó định hình nên hướng đi của tiết học. Nội dung 3: Khai thác, xử lí thông tin phục vụ bài giảng Tùy theo tình hình ở mỗi lớp qua tìm hiểu tôi áp dụng các phương pháp truyền đạt khác nhau cho phù hợp với tình hình học tập, khả năng tiếp thu của mỗi lớp. Đối với modun 21: Bảo quản, sửa chữa, sáng tạo thiết bị dạy học (TBDH) Nội dung 1: Sự cần thiết phải bảo quản, sửa chữa và sáng tạo TBDH Trong quá trình dạy học người dạy cần thiết phải sử dụng các thiết bị dạy học. Vì thiết bị dạy học là cộng cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên thực hiện các phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học. Thiết bị dạy học sẽ giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức, phát triển kỹ năng thực hành, kích thích hứng thú nhận thức của học sinh, phát triển trí tuệ, giáo dục nhân cách học sinh.. Nội dung 2: Bảo quản các TBDH. Tổ chức cho học sinh thực hiện bảo quản thiết bị dạy học Thiết bị dạy học là rất cần thiết đối với việc dạy học. Vì vậy, vấn đề bảo quản và sử dụng hợp lí thiết bị dạy học là điều đáng quan tâm. Bảo quản các thiết bị dạy học bằng cách phân loại, sắp xếp và lau chùi phù hợp đối với từng loại thiết bị.Thường xuyên kiểm tra để khắc phục những hư hỏng. Nội dung 3: Sửa chữa hỏng hóc thông thường của các TBDH Giáo viên cần nắm được thông tin về TBDH và biết cách sửa chữa các TBDH Nội dung 4: Cải tiến và sáng tạo TBDH Thiết bị dạy học tự làm (TBDHTL) là loại TBDH do giáo viên chế tạo mới hoặc cải tiến từ một TBDH đã có hoặc qua sưu tầm tư liệu hiện vật mà có. TBDHTL có nguyên lí cấu tạo và cách sử dụng phù hợp với ý tưởng thực hiện bài dạy của giáo viên làm ra, do đó khi được sử dụng thường cho hiệu quả cao và thiết thực. Bản thân tôi trong năm nay có làm một đồ dùng dạy học và áp dụng vào việ dạy học khá thành công. Đối với modun 29: Giáo dục học sinh THCS thông qua các hoạt động giáo dục Nội dung 1: Vai trò của việc tổ chức các hoạt động giáo dục Thông qua các hoạt động giáo dục giúp học sinh củng cố, bổ sung và mở rộng thêm tri thức đã học, phát triển óc thẩm mỹ, tăng cường thể chất, nhận thức và xã hội, ý thức công dân, tình yêu quê hương, đất nước. Giáo dục thái độ tích cực, tinh thần đoàn kết, ý thức chủ động và mạnh dạn trong các hoạt động tập thể. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tự quản hoạt động ngoài giờ lên lớp, góp phần GD tính tích cực của người công dân tương lai. Nội dung 2: Xây dựng các hoạt động giáo dục trong nhà trường Giáo viên chuẩn bị : + Xác định rõ tên của chủ đề hoạt động hoặc tên của buổi sinh hoạt; lựa chọn các hình thức hoạt động phù hợp. + Xây dựng yêu cầu giáo dục cần đạt được của hoạt động đó theo 3 yếu tố: nhận thức, thái độ, kĩ năng hành vi. + Dự kiến nội dung và các hình thức hoạt động của tổ chức + Dự kiến người thực hiện: Học sinh làm gì, GV làm gì,các lực lượng giáo dục khác tham gia vào phần việc nào. + Dự kiến thời gian tiến hành cho cả chủ điểm giáo dục, cho từng thời điểm cụ thể. + Dự kiến địa điểm tiến hành. + Điều kiện, phương tiện vật chất cần thiết. Nội dung 3: Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục Đây là bước thể hiện toàn bộ kết quả chuẩn bị của cả học sinh và giáo viên, là bước thể hiện năng lực tổ chức tự quản hoạt động tập thể. Khi thực hiện kế hoạch hoạt động cần chú ý những điều sau: + Chỉ đạo hs thực hiện theo đúng chương trình đã vạch. + Cần chú ý có thể nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. GVCN cần rèn luyện cho đội ngũ tự quản đề phòng, có phương án giải quyết để khỏi bị động. Đối với modun 34: Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL) ở trường THCS Nội dung 1: Vai trò, mục tiêu của hoạt động GDNGLL ở trường THCS Hoaït ñoäng giaùo duïc ngoaøi giôø leân lôùp laø söï tieáp noái hoaït ñoäng daïy - hoïc treân lôùp, do ñoù taïo neân söï haøi hoøa, caân ñoái cuûa quaù trình sö phaïm toång theå nhaèm hieän thöïc hoùa muïc tieâu cuûa caùc caáp hoïc. Vaø hoaït ñoäng giaùo duïc ngoaøi giôø leân lôùp vöøa nhaèm cuûng coá, vöøa phaùt trieån quan heä giao tieáp giöõa caùc lôùp trong tröôøng vaø xaõ hoäi. Vì vaäy, hoaït ñoäng naøy ôû moãi caáp hoïc cuõng seõ coù nhöõng muïc tieâu khaùc nhau. Nội dung 2: Nội dung tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THCS Cuûng coá vaø khaéc saâu kieán thöùc cuûa caùc moân hoïc; môû roäng vaø naâng cao hieåu bieát cho hoïc sinh veà caùc lónh vöïc cuûa ñôøi soáng xaõ hoäi, laøm phong phuù theâm voán tri thöùc, kinh nghieäm hoaït ñoäng taäp theå cuûa hoïc sinh. Boài döôõng thaùi ñoä töï giaùc tích cöïc tham gia caùc hoaït ñoäng taäp theå vaø hoaït ñoäng xaõ hoäi; hình thaønh tình caûm chaân thaønh, nieàm tin trong saùng vôùi cuoäc soáng, vôùi queâ höông ñaát nöôùc; coù thaùi ñoä ñuùng ñaén ñoái vôùi caùc hieän töôïng töï nhieân vaø xaõ hoäi. Nội dung 3: Phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THCS Phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THCS rất đa dạng và phong phú. Ở đây có sự phối hợp giữa phương pháp giáo dục với phương pháp dạy học, trên cơ sở đó giáo viên vận dụng hợp lí giữa nội dung và hình thức của hoạt động đã lựa chọn. Theo tôi có một số phương pháp cơ bản: - Phương pháp thảo luận nhóm : nhóm nhỏ, nhóm lớn (đơn vị lớp) - Phương pháp đóng vai - Phương pháp giải quyết vấn đề - Phương pháp tình huống - Phương pháp giao nhiệm vụ Khi vận dụng một trong các phương pháp này giáo viên cần linh hoạt, tránh máy móc áp dụng. Trong một hoạt động có thể dùng đan xen nhiều phương pháp khác nhaucó thể mang lại hiệu quả cao hơn và quan trọng là người tổ chức luôn phải lấy học sinh làm trung tâm cho mọi hoạt động. I. MODULE THCS 14: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP. Qua thời gian tự học tôi đã nắm được những vấn đề sau: 1. Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp: - Trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết, cơ bản về những nội dung cần được tích hợp để từ đó giáo dục các em có những cử chỉ, việc làm, hành vi đúng đắn. - Phát triển các kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong học tập cũng như trong thực tiễn cuộc sống. - Nội dung tích hợp phải phù hợp với từng đối tượng học sinh ở các khối lớp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục khác nhau. 2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp. 2.1. Mục tiêu: - Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống. Để thực hiện được cần phải có sự kết hợp của nhiều môn học với nhau. - Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. - Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể. - Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học. Trong quá trình học tập, học sinh có thể lần lượt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biết đặt các khái niệm đã học trong những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như giữa các môn học khác nhau. 2.2. Nội dung Dạy học theo hướng lồng ghép tích hợp thực hiện ở một số nội dung môn học và các hoạt động giáo dục: - Nội dung tích hợp bao gồm những nội dung như: tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục phòng chống tham nhũng; sử dụng 13 năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; giáo dục về dân số, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường, chủ quyền biển đảo theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT, tích hợp giáo dục pháp luật. - Mức độ tích hợp tùy theo từng môn học, nội dung để lựa chọn mức độ tích hợp: + Mức độ tích hợp liên hệ + Mức độ tích hợp bộ phận + Mức độ tích hợp toàn phần 2.3. Phương pháp - Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp vào các bài dạy, tùy theo từng môn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như liên hệ, lồng ghép bộ phận, toàn phần ... từ đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho học sinh. - Để vận dụng quan điểm tích hợp vào việc giảng dạy, chúng ta cần chú ý đến ba hình thức tích hợp sau: + Tích hợp ngang + Tích hợp dọc + Tích hợp liên môn 14 II. MODULE THCS 18: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC. Qua thời gian tự học tôi đã nắm được những vấn đề sau: 1. Dạy học tích cực 1.1. Phương pháp dạy học tích cực: - Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. 1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực. - Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. - Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên. - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong một lớp học trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối nên khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. 2. Các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng phương pháp dạy học tích cực 2.1. Các phương pháp dạy học tích cực: - Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp: là quá trình tương tác giữa GV và HS được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định được GV đặt ra. - Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải 15 quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. - Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: Trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. - Phương pháp dạy học trực quan: Là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo - Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành: Nhằm củng cố, bổ sung, làm vững chắc thêm các kiến thức lí thuyết. - Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy: là phương pháp dạy học mà giáo viên và học sinh thực hiện nhiệm vụ dạy học thông qua việc lập bản đồ tư duy. Bản đồ tư duy giup thể hiện ra bên ngoài cách thức mà bộ não chúng ta hoạt động. - Phương pháp dạy học trò chơi: Là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi học tập nào đó. 2.2. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. 2.2.1. Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp: Gồm hai giai đoạn: - Trước giờ học: + Xác định mục tiêu bài học và đối tượng học. + Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi và thời điểm đặt câu hỏi và trình tự các câu hỏi. + Dự kiến những câu hỏi phụ. - Trong giờ học: Sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ HS. - Sau giờ học: GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và logic của hệ thống câu hỏi. 2.2.2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Gồm các bước Bắt - Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề đầu + Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề. Phân tích vấn đề + Giải thích và chính xác hóa tình huống. + Phát biểu và dặt mục tiêu giải quyết vấn đề. Đề xuất và thực hiện hướng giải - Bước 2: Tìm giải pháp. quyết Hình thành giải pháp Giải pháp đúng 16 Kết thúc - Bước 3: Trình bày giải pháp - Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp + Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả + Đề xuất vấn đề mới có liên quan 2.2.3. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản: a. Làm việc chung cả lớp: - Giới thiệu chủ đề, xác định nhiệm vụ nhận thức - Thành lập nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm - Hướng dẫn cách làm việc b. Làm việc theo nhóm - Phân công trong nhóm - Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm - Trình bày kết quả. c. Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp: - Các nhóm trình bày kết quả - Nhóm khác quan sát và bổ sung ý kiến - Gv tổng kết và nhận xét. 2.2.4. Phương pháp dạy học trực quan: - GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS. - GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh… - Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh. - Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải. 2.2.5. Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành: - Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành - Bước 2: Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành 17 - Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ - Bước 4: Thực hành đa dạng - Bước 5: Bài tập cá nhân 2.2.6. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy: - Bước 1: Lập bản đồ - Bước 2: Báo cáo, thuyết minh bản đồ tư duy - Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy 2.2.7. Phương pháp dạy học trò chơi: - GV hoặc học sinh lựa chơi trò chơi. - Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết - Phổ biến tên trò chơi, nội dungt và luật chơi cho HS - Chơi thử (nếu cần) - HS tiến hành chơi - Đánh giá sau trò chơi - Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi. 3. Các kĩ thuật dạy học tích cực 3.1. Kĩ thuật chia nhóm: - Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. 3.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ - Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: + Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? + Nhiệm vụ là gì? + Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu? + Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? + Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? + Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? + Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? 3.3. Kĩ thuật đặt câu hỏi - GV sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa học sinh – giáo viên, và học sinh – học sinh. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; học sinh sẽ học tập tích cực hơn. 3.4. Kĩ thuật khăn trải bàn - HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn. 3.5. Kĩ thuật phòng tranh: Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm. 18 - GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm. - Mỗi thành viên hoặc các nhóm phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh. - HS cả lớp đi xem “ triển lãm” và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung. - Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu. 3.6. Kĩ thuật công đoạn - HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. - Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A 0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. - Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý. - Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học. 3.7. Kĩ thuật các mảnh ghép - HS được phân thành các nhóm, sau đó GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. - HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công - Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và mỗi “chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ. 3.8. Kĩ thuật động não - Động não là kĩ thuật giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. - Động não thường được: + Dùng trong giai đoạn giới thiệu vào một chủ đề + Sử dụng để tìm các phương án giải quyết vấn đề + Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau 3.9. Kĩ thuật “ Trình bày một phút” - Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào. 3.10. Kĩ thuật “Chúng em biết 3” 19 - GV nêu chủ đề cần thảo luận. - Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này. - HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp. - Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên. 3.11. Kĩ thuật “Hỏi và trả lời” - Đây là kĩ thuật dạy học giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi. 3.12. Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia” - HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. - Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công. - Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học - Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời. 3.13. Kĩ thuật “Lược đồ tư duy” - Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề. 3.14. Kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ” - GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại. - HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao. - HS/nhóm HS trình bày sản phẩm. - GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá 3.1 5. Kĩ thuật “Viết tích cực” - Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định. - GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. 3.16. Kĩ thuật “Đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực) - Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với HS. (Các anh chị tìm tài liệu bổ sung thêm theo ý mình) 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan