Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo tốt nghiệp -kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tnhh hoà...

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp -kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tnhh hoàng phúc - hải dương

.PDF
106
321
110

Mô tả:

Báo cáo tốt nghiệp -Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại TNHH Hoàng Phúc - Hải Dương
LỜI CẢM ƠN! MỤC LỤC KẾT LUẬN...........................................................................................................103 LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA,TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1.SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA, TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XĐ KQKD TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1.Khái niệm hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa. - Khái niệm hàng hóa : Hàng hóa là các vật phẩm mà doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội . - Khái niệm tiêu thụ hàng hóa : Tiêu thụ hàng hóa (hay bán hàng) là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hóa. Tiêu thụ là việc chuyển sở hữu về hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu đựơc tiền hay được quyền thu tiền. Đó cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Quá trình tiêu thụ hàng hóa được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện sau: - Gửi hàng cho người mua - Người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Ngoài quá trình tiêu thụ hàng hóa ra bên ngoài doanh nghiệp còn có thể phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp theo yêu cầu phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ. Như vậy, tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh, thực hiện sự chuyển hoá từ hàng sang tiền, là khâu quan trọng nhất của một chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Khái niệm kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ . Kết quả bán hàng Tổng DT thuần về = bán hàng và cung Chi phí bán Giá vốn của - cấp dịch vụ hàng xuất bán - hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.1.2.Vị trí ,vai trò và nhiệm vụ của công tác KT hàng hóa ,tiêu thụ hàng hóa và XĐ KQKD - Vị trí và vai trò của công tác kế tóan hàng hóa,tiêu thụ hàng hóa và XĐKQ KD Tiêu thụ là một khâu của quá trình tái sản xuất, là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, có hoạt động tiêu thụ mới xảy ra quá trình sản xuất, quá trình tích lũy, bản thân doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, trang trải các khoản nợ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, trên cơ sở đó mới ổn định tình hình tài chính, thực hiện tái đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Có thể khẳng định tiêu thụ là khâu cơ bản chi phối, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Các số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng từ đó tìm ra những thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua - khâu dự trữ và khâu bán để xó biện pháp khắc phục kịp thời. Ngoài ra, thông qua số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua - dự trữ - bán các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp. Vì vậy khi doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ của mình sẽ là động lực cho doanh nghiệp khác phát triển và hoạt động bình thường. Trong công tác quản lý hàng hoá và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp, kế toán có vai trò vô cùng quan trọng. Kế toán phản ánh giám đốc, tình hình biến động của quá trình bán hàng, xác định chính xác, đúng đắn và kịp thời các khoản doanh thu và thu nhập mà doanh nghiệp đã thu được trong kỳ. Cung cấp nhiều thông tin, số liệu có giá trị phục vụ cho quản lý kinh tế của bản thân doanh nghiệp cũng như công tác quản lý của các cơ quan chức năng của Nhà Nước. Thông qua các thông tin này, các nhà quản lý nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, biết được hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, mang lại hiệu quả cao nhất. Đối với doanh nghiệp, quá trình tiêu thụ sẽ thu hồi vốn, trang trải chi phí sản xuất kinh doanh, bổ sung nguồn vốn mở rộng sản xuất và hiện đại hoá dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quá trình này diễn ra càng nhanh thì càng làm tốc độ quay của vốn nhanh tiết kiệm được các nguồn vốn của doanh nghiệp. Quá trình này quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế quốc dân, việc tiêu thụ thành phẩm đảm bảo cân đối sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các ngành, khu vực kinh tế. Đồng thời với việc tiêu thụ sản phẩm, xác định đúng kết quả là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định của doanh nghiệp và xác định phần nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp phải thực hiện đối với Nhà nước. Xác định đúng kết quả tiêu thụ là đIũu kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Mặt khác, đó chính là số liệu mà các bên liên quan quan tâm, là con số giữ vững uy tín của doanh nghiệp trong mối quan hệ với bên ngoài. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ có vị trí và vai trò quyết định tuyệt đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng. Có thể khẳng định, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua khối lượng hàng hoá được thị trường thừa nhận và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. - Nhiệm vụ của công tấc kế toán hàng hóa,tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. Các doanh nghiệp là nơi sáng tạo ra của cải, vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội nhưng phải thông qua quá trình bán hàng thì sản phẩm mới đến được tay người tiêu dùng. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm, thành phẩm là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý về hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: Thứ nhất: Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Thứ hai: Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu cảu khách hàng. Thứ ba: Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. Thứ tư: Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. 1.2.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA - Nội dung và kết cấu TK156 Để phản ánh giá trị hiện có , tình hình biến động của các loại hàng hóa nhập , xuất kho ,kế toán sử dụng tài khoản 156 “Hàng hóa ”. Tk 156 phản ánh số hiện có và sự biến động vủa hàng hóa theo giá mua thực tế . Bên nợ : +Trị giá vốn của hàng hóa nhập kho . +trị giá vốn của hàng hóa thừa khi kiểm kê. +Trị giá thực tế cuẩ hàng hóa bất động sản hàng hóa mua về để bán . +Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho . +Chi phí sửa chữa , cảI tạo nâng cấp triển khai cho mục đích bán ghi tăng giá hàng hóa bất đọng sản chờ bán. +trị giá thực tế bất động sản thừa phát hiện kho kiểm kê. +Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ(theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên có : +Trị giá vốn thực tế cưa hàng hóa xuất kho. +Trị giá vốn thực tế của hàng hóa thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. +Trị giá thực tế của hàng hóa bất động sản bán trong kỳ, hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư. +Trị giá thực tế hàng hóa bất động sản thiếu phát hiện khi kiểm kê. +Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Dư nợ:Trị giá vốn thực tế của hàng hóa còn lại cuối kỳ. - Tài khoản sử dụng :TK 156- Hàng hóa TK 156 có 3 tài khoản cấp 2 : TK 1561 - Trị giá mua hàng hóa. TK 1562 - Chi phí mua hàng hóa . TK 1567 - Hàng hóa bất động sản. * Chứng từ sử dụng: Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải được phản ánh, ghi chép vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định. Các chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê... Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại tổng hợp và ghi sổ kế toán cho thích hợp. -Phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá: là công việc khá phức tạp, đỏi hỏi phải tiến hành ghi chép hàng ngày cả về số lượng và giá trị theo từng thứ hàng hoá ở từng kho trên cả hai loại chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị. Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá được thực hiện ở kho và ở phòng kế toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết sao cho phù hợp. Hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá: +Phương pháp ghi sổ song song. +Phương pháp ghi sổ số dư. +Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm chung của ba phương pháp này là công việc ghi chép của thủ kho là giống nhau, được thực hiện trên thẻ kho (theo chỉ tiêu số lượng). * Phương pháp sổ số dư : Thẻ kho Chứng từ xuất Chứng từ nhập Sổ số dư Bảng kê nhập Bảng kê xuất Bảng lũy kế Bảng lũy kế Bảng kê tổng hợp nhập xuất, tồn Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ : Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng Thủ kho dùng thẻ kho để theo dõi sự biến động của hàng hóa, mỗi hàng hóa được ghi vào một the kho. Khi nhận được phiếu xuất kho hàng hóa, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ đó sau đó tiến hành nhập xuất kho và căn cứ vào phiếu nhập xuất kho ghi vào thẻ kho tương ứng, mỗi chứng từ ghi vào một dòng theo chỉ tiêu số lượng. Sau mỗi nghiệp vụ thủ kho phải tính ra số lượng tồn kho, cuối tháng tính ra số tồn kho để ghi vào sổ số dư ở cột số lượng. Sổ số dư được kế toán mở theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép sự biến động hàng hóa cả số lượng và giá trị vào cuối tháng. Khi nhận sổ số dư thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng và đơn giá của từng hàng hóa để tính ra giá tồn kho và ghi vào cột thành tiền trên sổ số dư ở phòng kế toán cuối tháng ghi nhận số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính trên sổ số dư và đơn giá thực tế tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn và sổ kế toán tổng hợp. * Phương pháp ghi thẻ song song - Ở kho : thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho từng hàng hóa theo từng kho và chỉ ghi chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi có nghiệp vụ xuất kho hàng hóa, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của từng chứng từ nhập xuất rồi tiến hành nhập xuất sau đó ghi vào thẻ kho. Mỗi nghiệp vụ ghi vào một dòng theo chỉ tiêu số lượng. Khi phản ánh xong ghi vào chứng từ nhập xuất rồi giao cho kế toán. -Phòng kế toán: khi nhận được chứng từ nhập xuất, kế toán kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ và ghi vào sổ kế toán chi tiết theo giá trị và hiện vật. Cuối tháng cộng sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho. Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Sổ chi tiết vật tư hàng hóa Bảng kê nhập xuất, tồn Sổ kế toán tổng Ghi chú: hhợp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ : Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp ghi thẻ song song * Phương pháp ghi sổ đối chiéu luân chuyển Việc ghi chép sổ thẻ tương ứng như phương pháp ghi thẻ song song, kế tóan sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho cả về số lượng và giá trị. Kế toán chỉ ghi sổ một lần vào cuối tháng trên cơ sở các bảng kê nhập xuất, bảng này được căn cứ vào chứng từ nhập xuất định kỳ gửi lên cho phòng kế tóan. Cuối tháng tiến hành đối chiếu với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.Sơ đối chiếu luân chuyển mở cho từng kho theo cả năm và mỗi tháng một tờ sổ. Thẻ kho Phiếu xuất Phiếu nhập Bảng kê xuất Bảng kê nhập nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ :Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển -Kế toán tổng hợp hàng hoá : Hàng hoá là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.Việc mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán hàng tồn kho, xác định giá trị hàng hoá xuất kho,tồn kho tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ. - Phương phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh ghi chép thường xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp này đảm bảo tính chính xác tình hình biến động của hàng hoá. - Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không phải theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm kê và xác định số thực tế của hàng hoá để ghi vào tài khoản hàng tồn kho. Hai phương pháp tổng hợp hàng hoá nêu trên đều có những ưu điểm và hạn chế, cho nên tuỳ vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn một trong hai phương pháp để đảm bảo việc theo dõi, ghi chép trên sổ kế toán. 1.3.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA (DOANH THU BÁN HÀNG ) -Nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu: Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng. ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu. Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu tiêu thụ hàng hóa ghi trên hoá đơn. * Chứng từ kế toán: Các chứng từ thường dùng là: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho. Hóa đơn GTGT. Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng. 1.3.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình nhập xuất kho hàng hóa đồng thời nó quyết định đến việc xác định thời điểm bán hàng, thời điểm xác nhận doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức bán hàng sau: * Phương thức bán buôn hàng hoá: Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại để thực hiện bán hàng hoá ra bên ngoài. Đặc điểm của bán buôn hàng hoá: là hàng vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa thực hiện. Trong trường hợp này hàng hoá thường bán theo lô hoặc bán với khối lượng lớn, giá biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng hoá và phương thức thanh toán. Đối với phương thức này có các trường hợp cụ thể sau: - Bán buôn qua kho: là hàng hoá được xuất từ kho của doanh nghiệp thương mại để bán cho người mua (doanh nghiệp mua). Trong phương thức này lại phân biệt hai hình thức: + Bán buôn trực tiếp qua kho: Theo hình thức này doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho người mua. Doanh nghiệp bán phát hành chứng từ, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng và các chứng từ xuất kho. + Bán buôn qua kho không theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, doanh nghiệp bán làm thủ tục xuất kho hàng hoá chuyển đi cho người mua. Trong trường hợp này hàng hoá gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào bên mua xác định đã nhận hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu và lúc này thì hàng hoá mới được xác định là tiêu thụ. Doanh nghiệp bán sẽ phát hành chứng từ: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho kiêm hoá đơn vận chuyển. - Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này doanh gnhiệp bán mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho người mua không qua kho của doanh nghiệp. Trong phương thức này phân biệt hai trường hợp cụ thể: + Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp ( tay ba): Theo hình thức này doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm hai bên thoả thuận. Doanh gnhiệp bán hàng lập hoá đơn GTGT. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng: Doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và vận chuyển hàng đến cho người mua không có phiếu xuất kho. Doanh nghiệp thương mại lập hoá đơn GTGT... * Phương thức bán lẻ hàng hoá : Phương thức bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị khác mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. * Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng các cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được nhận một khoản hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại đến khi nào cơ sở nhận đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành. 1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán 1.3.2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp - Hàng hoá mua về bán ngay trị giá vốn thực tế dược xác định là giá mua ghi trên hoá đơn của hàng hoá + chi phí mua. - Hàng hoá mua về nhập kho trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho là giá vốn hàng bán. + Bước 1: Tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho. Việc tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho được thực hiện theo một trong bốn phương pháp sau đây: + Phương pháp bình quan gia quyền + Phương pháp Nhập trước, xuất trước + Phương pháp tính giá thực tế đích danh + Phương pháp nhập sau, xuất trước *Phương pháp bình quân gia quyền Giá thực tế hµng hãa xuất kho trong kỳ được tính theo đơn giá bình quân với công thức sau: Giá thực tế HH xuất kho Số lượng = HH xuất dùng Giá đơn vị * bình quân của HH Trong đó đơn giá bình quân được tính theo các cách sau: + Bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này thường được sử dụng nhiều hơn cả do phương pháp này tính đơn giản, chính xác nhưng không linh hoạt vì mọi công việc kế toán dồn vào cuối kỳ. Thành phẩm xuất kho trong kỳ chưa được ghi sổ ngay mà chờ đến cuối kỳ, sau khi tính giá xong mới ghi sổ kế toán. Công thức: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Giá thực tế HH tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ = Số lượng thực tế HH tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ + Bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn): Về bản chất thì tương tự phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và từng lần nhập trong kỳ. Sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán phải tính lại giá đơn vị bình quân làm căn cứ xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ. Ưu điểm của phương pháp này là sau mỗi lần nhập, kế toán xác định được ngay giá bình quân, song công việc kế toán lại vất vả vì phải tính toán lại nhiều lần. + Bình quân cuối kỳ trước: Giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở lượng thành phẩm xuất kho và giá thực tế bình quân của một đơn vị thành phẩm cuối kỳ trước. Giá thực tế HH tồn đầu kỳ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Số lượng thực tế HH tồn đầu kỳ Theo phương pháp này giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ, tuy nhiên nếu giữa 2 kỳ giá cả có sự biến động thì cách tính này không chính xác. Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua thực tế của hàng xuất kho và chịu chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra. Trong đó: +Giá mua thực tế của hàng xuất bán bao gồm giá mua phải trả cho người bán và thuế nhập khẩu (nếu có) +Chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng bán ra bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa. Đến cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất kho theo những tiêu thức đã định. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo công thức: Trị giá vốn của hàng xuất kho để Trị giá mua thực tế = của hàng hóa xuất bán Chi phí thu mua phân + bổ cho hàng xuất kho kho để bán Phương pháp tính trị giá vốn của hàng đã bán: Trị giá vốn hàng đã bán = Trị giá vốn của hàng đã xuất bán + CPBH, CPQLDN của số hàng đã bán * Phương pháp nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó là trị giá hàng xuất kho. + Ưu điểm: cung cấp thông tin kịp thời, tính ngay được trị giá sau mỗi lần xuất. + Nhược điểm: khối lượng tính toán nhiều và mức độ chính xác không cao. Điều kiện áp dụng: phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có tổ chức kế toán chi tiết theo dõi chặt chẽ, đầy đủ cả về số lượng, đơn giá của hàng nhập kho. *Phương pháp nhập sau, xuất trước. Bản chất của phương pháp này cũng như phương pháp nhập trước, xuất trước nhưng làm ngược lại. Giả định rằng hàng nào nhập sau cũng sẽ được xuất trước tiên và đơn giá là đơn giá của lần nhập tương ứng. +ưu điểm: trị giá vốn thực tế của hàng xuất luôn phản ánh giá thị trường tạo thời điểm xuất, đảm bảo được nguyên tắc thận trọng của kế toán. +Nhược điểm: khối lượng tính toán nhiều. Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp phải theo dõi được đơn giá của từng lần nhập, phù hợp với trường hợp có lạm phát. * Phương pháp thực tế đích danh. Giá thực tế của hàng hóa xuất kho theo phương pháp này được căn cứ vào giá hàng hóa nhập kho theo từng lô hàng. Khi xuất kho thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho. +Ưu điểm: trị giá vốn của hàng xuất kho được xác định là hợp lý nhất. Tính toán đơn giản, chính xác, phản ánh kịp thời giá thực tế của hàng hóa xuất bán. +Nhược điểm: nếu doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa thì việc theo dõi đơn giá cũng như số lượng nhập từng lô hàng rất phức tạp. Điều kiện áp dụng: chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa ít, số lượng nhập xuất không thường xuyên; phải theo dõi đơn giá của từng lần nhập cũng như nhận diện được từng lô hàng (doanh nghiệp vàng, bạc, hàng hóa giá trị cao). + Bước 2: Phân bổ chi phí mua cho hàng hoá xuất kho CP mua Pbổ cho hàng còn CP mua pbổ cho hàng hoá = ( xuất trong kỳ CP mua hàng + Trị giá phát sinh trong đầu kỳ Trị giá mua kỳ Trị giá mua của của hàng tồn + hàng nhập trong đầu kỳ mua của ) * hàng xuất bán trong kỳ kỳ + Bước 3: Tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán Trị giá mua của = trong kỳ hàng xuất bán trong kỳ + CP mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ 1.3.3. Tài khoản sử dụng. TK156: “Hàng hóa”: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa của doanh nghiệp. TK157: “Hàng gửi đi bán”: dùng để phản ánh giá trị hàng hóa của doanh nghiệp đã gửi hoặc chuyển cho khách hàng, gửi đại lý, ký gửi giá trị của lao vụ dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Hàng hóa phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. TK632: “Giá vốn hàng bán”: dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa . *Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan