Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tò...

Tài liệu Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ở việt nam hiện nay

.PDF
232
384
106

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VÕ QUỐC TUẤN B¶O §¶M QUYÒN CñA BÞ C¸O TRONG HO¹T §éNG XÐT Xö S¥ THÈM C¸C Vô ¸N H×NH Sù CñA TßA ¸N NH¢N D¢N CÊP TØNH ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2017 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VÕ QUỐC TUẤN B¶O §¶M QUYÒN CñA BÞ C¸O TRONG HO¹T §éNG XÐT Xö S¥ THÈM C¸C Vô ¸N H×NH Sù CñA TßA ¸N NH¢N D¢N CÊP TØNH ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. TRƢƠNG HỒ HẢI 2. TS. TRẦN THÁI DƢƠNG HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Võ Quốc Tuấn MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 10 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ................................................................... 10 1.2. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước liên quan đến bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án.................................................................................... 26 1.3. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu ............................................................................................ 31 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ...................................................... 35 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh................................................................................................. 35 2.2. Nội dung và phương thức bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ......................................................................................................... 53 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh .................................................................................................. 64 2.4. Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự ở một số nước trên thế giới và những giá trị có thể tham khảo cho Việt Nam .............................................................................. 68 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......... 76 3.1. Thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh bằng các quy định pháp luật ............................................................................................... 77 3.2. Thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo thông qua việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ....................................... 89 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................................................ 123 4.1. Quan điểm tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay .............................................................................................. 123 4.2. Giải pháp tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay .............................................................................................. 135 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 156 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH Đà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 158 PHỤ LỤC ................................................................................................... 173 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNXH : Chủ nghĩa xã hội HĐXX : Hội đồng xét xử HSPT : Hình sự phúc thẩm HSST : Hình sự sơ thẩm HTND : Hội thẩm nhân dân KSV : Kiểm sát viên NXB : Nhà xuất bản NCS : Nghiên cứu sinh TNHS : Trách nhiệm hình sự TTHS : Tố tụng hình sự TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp năm 2013 khẳng định các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Trong hệ thống các cơ quan tư pháp, Tòa án nhân dân (TAND) có vị trí trung tâm và xét xử được coi là hoạt động trọng tâm. Hoạt động của TAND nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, trong đó có quyền của bị cáo, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN), bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Để đảm bảo việc xét xử được chính xác, khách quan, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, giảm thiểu những oan, sai trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự, pháp luật tố tụng hình sự quy định TAND thực hiện nguyên tắc hai cấp xét xử, các cấp xét xử hiện nay là cấp xét xử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm. Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, lần đầu tiên vụ án hình sự được đưa ra xem xét công khai với tất cả các chứng cứ thu thập được trong giai đoạn điều tra cùng với các chứng cứ mới được xem xét một cách khách quan, toàn diện, trực tiếp. Tại đây, những người tham gia tố tụng bình đẳng với nhau cùng với sự có mặt của cơ quan và người tiến hành tố tụng. Bị cáo thực hiện quyền của mình tại phiên tòa như tự mình bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa, được quyền trình bày quan điểm gỡ tội của mình trước Tòa án. Bảo đảm quyền của bị cáo, Thẩm phán và Hội thẩm khi thực hiện nhiệm vụ xét xử phải độc lập tuân thủ các nguyên tắc trong tố tụng, Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật; Tòa án ra phán quyết phải dựa trên kết quả tranh tụng giữa Kiểm sát viên (KSV) và người bào chữa cho bị cáo. Các quyền của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự mới chỉ là điều kiện cần, chúng không mặc nhiên được thực hiện khi bị cáo tham gia quan hệ pháp luật về tố tụng hình sự (TTHS). Để bị cáo công khai thực hiện được các quyền của mình tại phiên tòa cần phải có nghĩa vụ tương ứng của các chủ thể khác là các cơ quan tố tụng, người tiến hành và người tham gia tố tụng khác. Cùng với đó là những điều kiện cụ thể phải có như sự tham gia của các cơ quan bổ trợ tư 2 pháp, giám sát của nhân dân, cơ quan báo chí và truyền thông đối với hoạt động xét xử của Tòa án và các điều kiện, phương tiện vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự. Nói cách khác, để các quyền của bị cáo trở thành hiện thực, để bị cáo thụ hưởng, sử dụng các quyền của mình cần phải có sự bảo đảm từ phía Nhà nước được biểu hiện thông qua hành vi của cơ quan và những người tiến hành, người tham gia tố tụng và các chủ thể khác. Xét về thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, TAND cấp tỉnh xét xử những vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng với khung hình phạt là trên 15 năm tù, chung thân, tử hình. Chế tài hình sự áp dụng cho bị cáo đối với những vụ án sơ thẩm hình sự ở TAND cấp tỉnh nghiêm khắc như vậy nên càng không cho phép bất cứ có sự sai sót, hay “tai nạn công lý” đối với cơ quan, người tiến hành tố tụng. Điều này đặt ra yêu cầu ngày càng khắt khe hơn trong hoạt động xét xử của TAND cấp tỉnh so với phiên tòa hình sự ở TAND cấp huyện. Theo đó TAND cấp tỉnhphải bảo vệ quyền cho bị cáo tốt nhất, hạn chế oan, sai trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Bên cạnh đó, TAND cấp tỉnh xét xử vụ án hình sự có bị cáo ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài, hoặc vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là những người đã từng làm công tác tiến hành tố tụng, nguyên cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người. Xét xử những tội phạm có tính chất nghiêm trọng và phức tạp như vậy đặt ra yêu cầu cao không chỉ đối với chuyên môn, nghiệp vụ mà còn cả về trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng. Chỉ khi đó, hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh mới đáp ứng được nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tội phạm và bảo đảm các quyền của bị cáo. Nhằm phát huy vai trò của TAND cấp tỉnh trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự nói riêng, Đảng và Nhà nước đề ra chủ trương, đường lối, chính sách, các biện pháp để nâng cao chất lượng, năng lực xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân (HTND), 3 KSV, đội ngũ luật sư, cơ quan bổ trợ tư pháp. Yêu cầu đặt ra là bản án được tuyên phải đúng người, đúng tội, đúng pháp luật vừa không làm oan người vô tội nhưng phải bảo đảm các quyền của bị cáo tại phiên tòa. Những nỗ lực trên đây được ghi nhận trong Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Bộ luật TTHS năm 2003, Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức TAND năm 2014, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) năm 2014, Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật TTHSnăm 2015… Những chủ trương và biện pháp của Đảng và Nhà nước đã có tác động tích cực đến chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp trong đó có chất lượng hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Tỷ lệ các vụ án hình sự sơ thẩm của TAND cấp tỉnh gây oan, sai, vi phạm tố tụng xâm phạm đến quyền của bị cáo đã giảm. Tuy nhiên, trên thực tế, trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh, một số Thẩm phán, HTND, KSV chưa có ý thức tôn trọng và bảo vệ các quyền của bị cáo hoặc yếu kém về năng lực chuyên môn, trong khi một số quy định pháp luật còn bất cập, gây khó khăn cho bị cáo thực hiện các quyền của mình cũng như người bào chữa cho bị cáo chưa hoàn toàn được độc lập để phát huy tốt vai trò trong nhiệm vụ bảo vệ các bị cáo. Tình hình này cho thấy, các quyền của bị cáo ở một số phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở một số địa phương chưa được bảo đảm.Trước yêu cầu của xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, xuất phát từ thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh thời gian qua còn nhiều bất cập,vi phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền công dân. Tình hình đó làm cho một bộ phận người dân mất tin vào công lý, vào hoạt động xét xử của Tòa án nói chung, xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh nói riêng. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng để có những kiến nghị về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh là nhiệm vụ cấp thiết. Từ những lý do trên đây, tác giả chọn đề tài: “Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật, mã ngành 62.38.01.01. 4 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên đây, luận án thực hiện nhiệm vụ sau: - Tổng quan, đánh giá tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án. - Phân tích những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh như khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, phương thức và các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh; bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử vụ án hình sự của Toà án một số nước trên thế giới và kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam. - Thông qua việc nghiên cứu dữ liệu sơ cấp (phiếu khảo sát điều tra và phỏng vẫn sâu) và dữ liệu thứ cấp (các số liệu qua các công trình nghiên cứu và các báo cáo tổng kết liên quan trực tiếp đến luận án), tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng nội dung bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam thông qua hai phương thức bảo đảm, đó là: Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh bằng các quy định pháp luật; bảo đảm quyền của bị cáo thông qua việc tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về phiên toà xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. - Phân tích, đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tụcbảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh, được thể hiện 5 trong quy định của pháp luật và việc thực hiện pháp luật của các chủ thể có liên quan như Thẩm phán, HTND, KSV, luật sư tại phiên toà. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi không gian lãnh thổ Việt Nam. - Phạm vi toà án: Luận án nghiên cứu trong phạm vi các TAND cấp tỉnh. - Phạm vi hoạt động xét xử của toà án: Luận án nghiên cứu trong phạm vi hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự. - Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2011 - 2016. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án lấyquan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật XHCN làm cơ sở phương pháp luận; đặc biệt coi trọng những quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tư pháp, bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự . Trên cơ sở đó, phân tích các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu, như: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê - so sánh, phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn; phương pháp lịch sử…để giải quyết các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu nội dung đề tài luận án. Để thực hiện luận án, tác tiếp cận vấn đề nghiên cứu trên phương diện quyền. Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền: Tiếp cận dựa trên quyền được sử dụng để nghiên cứu việc bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam với tính cách là một phương pháp nghiên cứu quan trọng được sử dụng trong luận án này. Theo đó, mọi hoạt động từ việc ghi nhận quyền trong pháp luật đến việc thực hiện pháp luật của các chủ thể có liên quan đều lấy quyền con người, quyền công dân của bị cáo 6 làm xuất phát điểm. Quyền của bị cáo đặt trách nhiệm, nghĩa vụ pháp lí cho các chủ thể có liên quan là phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện quyền, biến khả năng được hưởng quyền đó thành hiện thực trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Tiếp cận dựa trên quyền là phương pháp tiếp cận đối tượng nghiên cứu và cũng là định hướng tư duy cho tác giả khi triển khai các vấn đề nghiên cứu trong luận án. Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền được tác giả sử dụng để nhận diện khái niệm, nội dung các quyền của bị cáo; khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam. Đồng thời đây cũng là phương pháp được sử dụng để tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, nghiên cứu đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh; đánh giá những ưu điểm, hạn chế của thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh; lý giải các quan điểm, đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh trong điều kiện cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. - Phương pháp lịch sử - cụ thể Đây là phương pháp được sử dụng trong Chương 2, Chương 3 để nghiên cứu quá trình phát triển các quan điểm, chủ trương của Đảng về thẩm quyền và vai trò của TAND trong xét xử các vụ án hình sự, về các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. - Phương pháp hệ thống Phương pháp hệ thống được sử dụng ở Chương 2, Chương 3 để phân tích vị trí, vai trò của TAND trong xét xử các vụ án hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp nói chung và đổi mới tổ chức, hoạt động củaTAND cấp tỉnh nói riêng. 7 - Phương pháp thống kê - so sánh Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án, qua đó rút ra bài học và lựa chọn những giá trị phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh để áp dụng đối với Việt Nam. - Phương pháp thống kê cũng là phương pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc triển khai nghiên cứu thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam. Từ những biến đổi về mặt lượng, luận án tạo được căn cứ vững chắc để đi sâu phân tích, đánh giá các biểu hiện, xu hướng vận động có tính chất khách quan trong việc bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự ở TAND cấp tỉnh hiện nay. - Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này được tác giả sử dụng trong khảo sát, tham vấn ý kiến để đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt độngxét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2016. Đối tượng lấy phiếu: Chọn đối tượng lấy phiếu, tham vấn là bị cáo, Thẩm phán, HTND, KSV, luật sư. Lý do NCS chọn đối tượng lấy phiếu như trên đây, đối với bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh là những chủ thể được bảo bảo đảm quyền. Các chủ thể gồm Thẩm phán, HTND, KSV, luật sư là những người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm quyền của bị cáo tại phiên tòa. NCS không tham vấn ý kiến của chuyên gia, người dân, nhà quản lý…vì trong khuôn khổ để tài luận án, với dung lượng hạn chế nên NCS không có điều kiện thu thập thông tin qua việc lấy phiếu. Về địa bàn lấy phiếu và số lượng phiếu:NCS tiến hành điều tra bằng phiếu ở 15 địa phương với số lượng phiếu là 1949 phiếu. Trong đó, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là Trung tâm Kinh tế - Văn hoá – Xã hội của cả nước nên tác giả tiến hành điều tra với số lượng phiếu điều tra nhiều nhất so với các địa phương. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương (Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ) đại diện cho khu vực nên tác giả tiến hành điều tra số lượng phiếu nhiều hơn với các địa phương còn lại. Lý do chọn địa bàn và số lượng 8 phiếu đối với từng nhóm đối tượng được hỏi và tham vấn NCS đã luận giải cụ thể ở phần Phụ lục về lấy phiếu điều tra xã hội học (Phụ lục số 9). Công cụ để khảo sát, lấy phiếu: NCS sử dụng phiếu kết hợp Bảng câu hỏi áp dụng cho các đối tượng để thu thập thông tin có tính định lượng và các câu hỏi Phỏng vấn sâu để tham vấn ý kiến của các đối tượng được hỏi để thu thập thông tin có tính định tính. Sử dụng phần mềm để xử lý, tổng hợp kết quả khảo sát phiếu. Các công cụ phần mền chuyên dụng này sẽ cho phép xử lý các số liệu điều tra đã thu thập được trong quá trình khảo sát. Về kế hoạch và thời gian thực hiện khảo sát điều tra xã hội học: từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015. Thời gian xử lý thô, phân tích số liệu khảo sát: từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2016. 5. Những điểm mới của luận án Luận án có thể được coi là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu toàn diện và hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam. Luận án có những điểm mới về mặt khoa học như sau: - Xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. - Phân tích nội dung, phương thức và vài trò của bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. - Rút ra những giá trị có thể tham khảo cho Việt Nam về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh qua việc nghiên cứu kinh nghiệm bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của Tòa án ở một số nước trên thế giới. - Phân tích, chỉ ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam. 9 - Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Với những điểm mới nêu trên, luận án có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn: Về lý luận: kết quả nghiên cứu đề tài luận án tạo ra nhận thức đúng đắn, đầy đủ cho Thẩm phán, HTND, KSV, luật sư trong việcbảo đảm quyền của bị cáo; từ đó giúp cho những chủ thể tiến hành tố tụng này hiểu và vận dụng đúng đắn, thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài luận án có thể cung cấp tài liệu tham khảo có giá trị đối với các nhà hoạch địch chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là nguồn tài liệu tham khảo để biên soạn giáo trình và giảng dạy cho các cơ sở đào tạo luật, là tài liệu tham khảo cho các học viên sau đại học chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu thảm khảo, luận án bao gồm 4 chương, 13 tiết. 10 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự *Sách Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam của Trần Quang Tiệp [79] đã phân tích một số vấn đề lí luận chung về quyền con người. Công trình này đã phân tích nội dung bảo vệ quyền con người trong luật hình sự và luật TTHS Việt Nam qua các thời kỳ gắn với quá trình phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam. Công trình có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh khi phân tích, luận giải những vấn đề lý luận về quyền của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Về bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự của Trần Quang Tiệp [80] đã phân tích những vấn đề lí luận chung về bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong TTHS. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền bảo hộ tính mạng và sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự, tài sản. Quyền bất khả xâm phạm. Bảo đảm quyền bào chữa, quyền được suy đoán vô tội và quyền được bồi thường thiệt hại, phục hồi danh dự nhân phẩm. Bảo đảm quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam, sách chuyên khảo của Võ Thị Kim Oanh [57] khẳng định: lĩnh vực tư pháp hình sự, bảo vệ quyền con người có ý nghĩa đặt biệt quan trọng; vì chính trong lĩnh vực này, quyền con người dễ bị xâm phạm, bị tổn thương và hậu quả để lại cũng rất nghiêm trọng vì nó động chạm đến quyền được sống, quyền tự do của mỗi cá nhân. Cuốn sách này là một tập hợp có hệ thống các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, chuyên gia và các cán bộ hoạt động thực tiễn có uy tín ở Việt Nam trong lĩnh vực tư pháp hình sự nhằm xác định một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp mang tính khoa học, từ đó đi đến hoàn thiện pháp luật, góp phần bào vệ hơn nữa quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam. 11 Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự của Võ Khánh Vinh [153] bình luận về những nội dung của từng điều luật của Bộ luật TTHS năm 2003 về trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, các cơ quan, tổ chức và công dân. Đặc biệt, công trình phân tích, bình luận về các quyền tố tụng của bị cáo tại phiên tòa hình sự theo Bộ luật TTHS năm 2003. Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013 của Vũ Công Giao [141] đã phân tích một số điểm mới về chế định quyền con người trong đó có một số quyền liên quan đến hoạt động tố tụng nói chung và hoạt động xét xử của Tòa án nhằm bảo đảm quyền con người như quyền bình đẳng trước pháp luật; cấm tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình; quyền được xét xử kịp thời, công bằng, công khai; không bị kết án hai lần cho cùng một tội; quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư bào chữa. Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự theo Hiến pháp năm 2013 của Đào Trí Úc [141] phân tích cơ sở lý luận, nội dung, các quan điểm khác nhau về nguyên tắc suy đoán vô tội trên thế giới và trong luật hình sự quốc tế. Trên cơ sở đó, tác giả bình luận nguyên tắc suy đoán vô tội trong Hiến pháp năm 2013 và trong pháp luật hình sự Việt Nam. Đặc biệt, bài viết phân tích và nêu bật ý nghĩa vô cùng quan trọng việc thực hiện triệt để nguyên tắc suy đoán vô tội trong việc bảo vệ quyền con người. Từ đó đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật TTHS cũng như nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tố tụng và Tòa án. Những vấn đề đặt ra đối với việc thực thi các bảo đảm tố tụng với bị can, bị cáo theo Hiến pháp năm 2013 của Vũ Hồng Anh [141] nhận định để triển khai thi hành Hiến pháp về các biện pháp bảo đảm quyền của bị can, bị cáo cần chú ý làm sáng tỏ nhiều vấn đề như nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc tranh tụng trong xét xử của Tòa án. Tác giả đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật TTHS như bổ sung nguyên tắc suy đoán vô tội, bổ sung các quy định về bảo đảm quyền của bị can, bị cáo, tiếp tục các yếu tố bảo đảm thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử hình sự. 12 Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự (xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm)của Đinh Văn Quế [62] đã phân tích tính chất, bản chất của xét xử sơ thẩm; các nguyên tắc trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; trình tự xét xử vụ án sơ thẩm hình sự gồm chuẩn bị xét xử, bắt đầu phiên tòa, xét hỏi, tranh luận, nghị án và tuyên án. Quyền con người - Tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học của Võ Khánh Vinh [152] phân tích về những vấn đề lý luận cơ bản về quyền con người và cơ chế bảo đảm thực hiện quyền con người ở những góc độ khác nhau. Dưới góc độ khoa học pháp lý có các chuyên đề liên quan đến đề tài luận án của NCS như Luật hình sự quốc tế và việc bảo vệ quyền con người, Tòa án hình sự quốc tế - Một thiết chế bảo vệ các quyền con người; quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam... Cuốn sách có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh khi luận giải những vấn đề lý luận về quyền con người của bị cáo. Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người của Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao và Lã Khánh Tùng (chủ biên) [21], phân tích quyền con người dưới góc độ pháp lý tiếp tục khẳng định pháp luật là phương tiện chính thức hóa, pháp lý hóa các quyền tự nhiên của con người. Công trình phân tích luận giải về cơ chế thực hiện và thúc đẩy các quyền con người ở Việt Nam Giáo trình Luật Tố tụng hình sự của Nguyễn Ngọc Chí [12] trong chương 2 đề cập đến quyền con người và bảo đảm quyền con người trong TTHS; phân tích về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và bảo đảm quyền con người trong xét xử. Tác giả đưa ra khái niệm “bảo đảm quyền con người trong TTHS là những yếu tố để quyền con người được ghi nhận, thực thi trong quá trình giải quyết vụ án nhằm tôn trọng phẩm giá con người trong mọi hoàn cảnh” (tr.42). Bảo đảm quyền con người phải được xây dựng cơ chế vận hành có hiệu quả các yếu tố hợp thành, đó là: (1) xây dựng được hệ thống pháp luật TTHS trên cơ sở các tiêu chí quốc tế về quyền con người, phù hợp với yêu cầu bảo đảm quyền con người ở mỗi quốc gia; (2) Có các giải pháp thực thi hiệu quả quyền con người được quy định trong pháp luật TTHS; (3) Hình thành cơ chế giám sát bảo đảm quyền con người trong TTHS. Công trình có giá trị tham khảo cho NCS khi xây dựng các khái niệm liên quan đến đề tài. 13 Giáo trình Luật Tố tụng hình sự của Trường Đại học Luật Hà Nội [16], tại chương IX phân tích về xét xử sơ thẩm với các nội dung khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; phân tích thẩm quyền, trình tự xét xử vụ án tại phiên tòa; phân tích khái niệm bị cáo và quyền, nghĩa vụ của bị cáo tại phiên tòa. Những nội dung này có giá trị cho NCS khi nghiên cứu, phân tích khái niệm, đặc điểm của phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và các quyền của bị cáo tại phiên tòa. * Luận án - Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam của Lại Văn Trình [132] đã góp phần làm rõ thêm nhiều vấn đề lý luận về quyền con người và bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong TTHS hệ thống hóa được các biện pháp bảo đảm; làm rõ những điểm chung và những đòi hỏi đặc thù trong bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các giai đoạn tố tụng khác nhau. Luận án đã phân tích, tìm ra được những hạn chế, bất cập về bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong TTHS và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế; đề xuất các giải pháp kiến nghị sửa đổi, bổ sung Bộ luật TTHS theo những nội dung cơ bản. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay của Nguyễn Thu Hiền [32] đã phân tích cơ sở lý luận về xây dựng nguyên tắc tranh tụng trong TTHS và thực trạng, quan điểm, giải pháp xây dựng nguyên tắc tranh tụng trong TTHS ở Việt Nam hiện nay. Công trình có giá trị cho nghiên cứu sinh phân tích luận giải về những giải pháp góp phần bảo đảm các quyền của bị cáo như quyền bào chữa, quyền được trình bày ý kiến nguyện vọng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Bảo đảm quyền của người chưa thành niên trong tố tụng hình sự ở Việt Nam của Lê Minh Thắng [74] là một công trình trực tiếp bàn đến việc bảo đảm quyền của bị cáo, bị can dưới góc độ người chưa thành niên. Trên cơ sở các bảo đảm chung cho quyền con người trong lĩnh vực tư pháp, luận án đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền của người chưa thành niên trong TTHS ở Việt Nam như tiếp tục hoàn thiện pháp luật TTHS (hoàn thiện các quy định về thủ tục và thời hạn tố tụng, về người tiến hành tố tụng, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, các quy định về thi hành án hình sự, về địa vị pháp lí của người làm chứng, người bị hại chưa thành niên trong TTHS). 14 - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự của Trần Hưng Bình [6] nghiên cứu một số khái niệm về quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật TTHS Việt Nam và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật TTHS Việt Nam. Luận án đánh giá đầy đủ, hoàn chỉnh qua đó làm rõ những bất cập, thiếu sót, vướng mắc đối với các quy định của Bộ luật TTHS năm 2003 trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên cũng như thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật TTHS về bảo vệ quyền của người chưa thành niên. - Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng hình sự Việt Nam của Nguyễn Hữu Thế Thạch [71], đã làm rõ được một số vấn đề lý luận về quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong TTHS Việt Nam; đánh giá vai trò của quyền bào chữa và xác định rõ những đặc điểm về nội dung và hình thức thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong TTHS Việt Nam; Luận án đã khái quát được pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về quyền bào chữa nói chung và của bị can, bị cáo là người chưa thành niên nói riêng và làm rõ được sự hình thành, phát triển của chế định này trong pháp luật TTHS Việt Nam, rút ra những kế thừa cần thiết cho việc tiếp tục hoàn thiện chế định này. - Hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự về quyền của bị can, bị cáo của Nguyễn Sơn Hà [25] phân tích những vấn đề lý luận về quyền con người, quyền con người của bị cáo và các quyền của bị can, bị cáo. Trên cơ sở đó tác giả luận giải những yêu cầu, điều kiện cũng như nội dung và tiêu chí hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền của bị can, bị cáo trong TTHS, nghiên cứu kinh nghiệm một số nước trên thế giới về vấn đề này. Trên nền tảng lý luận đó tác giả đánh giá, phân tích thực trạng các quy định pháp luật về quyền của bị can, bị cáo trong bộ luật TTHS năm 2003. Công trình đánh giá thực trạng quyền của bị can, bị cáo trong hoạt động TTHS Việt Nam qua đó tác giả kiến nghị hoàn thiện các quy định về quyền của bị can, bị cáo trong Bộ luật TTHS của Việt Nam. - Nguyên tắc bình đẳng trong luật tố tụng hình sự Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Nguyễn Đức Hạnh [29] đã trình bày nhận thức về nguyên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan