Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ ...

Tài liệu Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ thông thị xã cao bằng

.PDF
162
1089
144

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LÒ THỊ PHƢƠNG HÀ BiÖn ph¸p n©ng cao møc ®é ®¸p øng chuÈn nghÒ nghiÖp Cña gi¸o viªn trung häc phæ th«ng thÞ x· cao b»ng LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Văn Quân Hµ néi – 2011 1 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 2. Mục đích nghiên cứu........................................................................... 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ................................. 4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 5. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 8. Cấu trúc luận văn ................................................................................ Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỎ THÔNG .............................................................. 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................. 1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 1.2.1. Giáo viên THPT ............................................................................ 1.2.2. Chuẩn .......................................................................................... 1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT............................................. 1.2.4. Mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT ........... 1.2.5. Nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT .... 1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT ... 1.3.1. Các căn cứ xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học .... 1.3.2. Mục đích của việc qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT .......... 1.3.3. Nội dung chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT ............................. 1.3.4. Cấu trúc của Chuẩn ....................................................................... 1.3.5. Áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trong đánh giá giáo viên THPT ....................................................................................................... 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT ................................................................................ 1.4.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV THPT ................................................... 1.4.2. Các yếu tố địa lý - kinh tế xã hội .................................................. 2 1 4 4 4 4 5 5 5 6 6 8 8 12 12 13 14 14 14 18 18 18 23 24 24 25 1.4.3. Đặc điểm tình hình học sinh ......................................................... 1.4.4. Năng lực sư phạm và điều kiện lao động của giáo viên .............. 1.4.5. Số lượng giáo viên trong một nhà trường và cơ cấu bộ môn ....... 1.5. Tiểu kết chương 1 ............................................................................ Chƣơng 2: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ Xà CAO BẰNG ............................................................ 2.1. Khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế, văn hoá - xã hội của thị xã Cao Bằng ....................................................................................... 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ................................................. 2.1.2. Tình hình kinh tế ........................................................................... 2.1.3. Tình hình văn hoá - xã hội ............................................................ 2.2. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông thị xã Cao Bằng ............ 2.2.1. Khái quát chung về hệ thống GD&ĐT tỉnh Cao Bằng và thị xã Cao Bằng ................................................................................................ 2.2.2. Thực trạng giáo dục THPT thị xã Cao Bằng ................................ 2.3. Thực trạng về mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp GV THPT thị xã Cao Bằng ....................................................................................... 2.3.1. Thực trạng đội ngũ GV THPT thị xã Cao Bằng ........................... 2.3.2. Những vấn đề chung về phương pháp đánh giá GV THPT thị xã Cao Bằng theo chuẩn nghề nghiệp GV THPT ................................... 2.3.3. Kết quả đánh giá THPT thị xã Cao Bằng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT .......................................................................... 2.3.4. Nguyên nhân của thực trạng ........................................................ 2.4. Tiểu kết chương 2 ............................................................................ Chƣơng 3 : BIỆN PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ Xà CAO BẰNG ............................................................. 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................... 3.1.1. Quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của đảng và nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo ............................................................ 3.1.2. Quán triệt định hướng phát triển giáo dục của tỉnh Cao Bằng và thị xã Cao Bằng .................................................................................. 3 26 27 28 28 30 30 31 32 33 34 34 39 43 43 51 65 76 81 83 83 83 85 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .............................................. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn ....................... 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................. 3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................ 3.2. Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV các trường THPT thị xã Cao Bằng.......................................................... 3.2.1. Tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức của GV và CBQL về yêu cầu và tính cần thiết của việc triển khai áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV THPT .................................................................................... 3.2.2. Phát triển công cụ nhằm đánh giá chính xác mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của GV .................................................................... 3.2.3. Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên để tổ chức bồi dưỡng GV một cách hiệu quả.......................... 3.2.4. Sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán THPT để hỗ trợ các giáo viên có mức độ đáp ứng Chuẩn thấp ...................................................... 3.2.5. Tạo động lực cho giáo viên tham gia các hoạt động phát triển nghề nghiệp ............................................................................................. 3.2.6. Mối liên quan giữa các biện pháp ................................................ 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn của GV THPT Thị xã Cao Bằng ................ 3.4. Tiểu kết chương 3 ............................................................................ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 1. Kết luận ............................................................................................... 2. Khuyến nghị ........................................................................................ TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... PHỤ LỤC 4 85 86 86 86 87 87 93 96 100 102 105 106 113 115 115 117 120 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu BVĐ Bế Văn Đàn CBQL Cán bộ quản lý CNH Công nghiệp hóa CSGD Cơ sở giáo dục DTNT Dân tộc nội trú GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HĐH Hiện đại hóa HS Học sinh PCGDTH Phổ cập giáo dục tiểu học QLGD Quản lý giáo dục tc tiêu chí TH Trung học TCM Tổ chuyên môn THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề chất lượng và hiệu quả trong giáo dục và đào tạo đã và đang là mối quan tâm của toàn xã hội, nhất là khi nước ta đang trong tiến trình hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế giới mà trong đó nổi lên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, trong đó có giáo dục - đào tạo. Việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một nhu cầu bức thiết cho các cơ sở giáo dục và đào tạo nói riêng và cho cả hệ thống giáo dục quốc dân nói chung. Một trong những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục là đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, là nhân tố quan trọng nhất quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục. Điều đó đã được thể hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục: “Không có thầy giáo thì không có giáo dục; không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế - văn hoá. Cho nên trong mọi chương trình, mọi chính sách, tài liệu giáo khoa dù hay đến đâu nếu không có thầy giáo tốt thì không có tác dụng gì với thế hệ trẻ” [13, tr. 121]. Trong các Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, IX, X và XI cũng đã khẳng định việc đổi mới nội dung, phương pháp GD & ĐT, nâng cao chất lượng đội ngũ GV, CBQL và tăng cường cơ sở vật chất các trường học là nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục - đào tạo. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong đó nhà giáo và CBQL GD là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”[1, tr.4]. Đồng thời Chỉ thị cũng chỉ rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD được chuẩn hóa, đảm bảo chất 6 lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1, tr.5]. Để đạt được mục tiêu trên, trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011 - 2020, Bộ GD&ĐT xác định: “Tiếp tục xây dựng, ban hành và tổ chức đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non và phổ thông, đánh giá theo chuẩn nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên giáo dục nghề nghiệp và giảng viên đại học. Tăng cường các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên theo các chương trình tiên tiến, các chương trình hợp tác với nước ngoài để đáp ứng được nhiệm vụ nhà giáo trong tình hình mới. Có chính sách khuyến khích thực sự đối với đội ngũ nhà giáo thông qua chế độ đãi ngộ xứng đáng” và “Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng lực lượng cán bộ quản lý tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành; xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục; có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ cán bộ quản lý” [7, tr. 4-9]. Trong sự nghiệp phát triển giáo dục thì phát triển giáo dục Trung học Phổ thông có vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng. Vì vậy, để đạt được mục tiêu giáo dục Trung học Phổ thông như Điều 27 Luật giáo dục 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 đã nêu: “Giáo dục Trung học Phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục Trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [14, tr. 21] thì cần phải thực hiện nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. 7 Để nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông thông qua việc nâng cao chất lượng độ ngũ GV, Bộ giáo dục đào tạo đã ban hành Thông tư số: 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 qui định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông gồm 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí nhằm: 1/ Giúp giáo viên trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình đ ộ chuyên môn, nghiệp vụ; 2/ Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên trung học; 3/Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học; 4/Làm cơ s ở để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế đô ̣ chính sách đố i với giáo viên trung h ọc; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác [3]. Thị xã Cao Bằng có vị trí ở trung tâm của tỉnh Cao Bằng, một tỉnh miền núi nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Song trong những năm qua, công tác GD&ĐT của thị xã Cao Bằng đã đạt được một số thành tựu cơ bản: Quy mô trường, lớp học ngày càng được mở rộng, chất lượng giáo dục có sự chuyển biến, tiến bộ cả về chất lượng đại trà và chất lượng học sinh giỏi; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp ở các cấp ổn định; tỉ lệ thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ngày càng tăng qua mỗi năm; công tác xã hội hóa giáo dục đã được mở rộng đến các ngành học, cấp học; cơ sở vật chất được quan tâm, đầu tư và xây dựng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Đội ngũ GV nói chung và đội ngũ GV THPT nói riêng đã được quan tâm xây dựng và phát triển về mọi mặt. Song vẫn còn có những hạn chế, bộc lộ nhiều điểm yếu như: việc sử dụng các phương tiện dạy học, sử dụng công nghệ thông tin, tham gia hoạt động chính trị, xã hội; xử lý tình huống sư phạm, phát hiện và giải quyết vấn đề, chưa sáng tạo và linh hoạt trong những hoàn cảnh, điều kiện thay đổi, chỉ thực hiện theo kế hoạch; đặc biệt còn lúng túng trong việc vận dụng phương pháp dạy học mới khi chương trình sách 8 giáo khoa có sự cải tiến, bổ sung. Do đó mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT giữa các trường THPT thị xã Cao Bằng chưa đồng đều; mức độ đáp ứng các tiêu chí chưa toàn diện. Trước đòi hỏi bức thiết của đổi mới phương pháp giảng dạy trong trường phổ thông, nhằm đạt được mục tiêu của giáo dục THPT nói riêng và mục tiêu giáo dục nói chung, nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT đang được nhìn nhận như một yêu cầu không thể thiếu nhằm giúp GV nâng cao năng lực và khắc phục những điểm yếu của mình. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT thị xã Cao Bằng” 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá giáo viên THPT thị xã Cao Bằng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên các trường THPT thị xã Cao Bằng. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ giáo viên các trường THPT thị xã Cao Bằng 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên các trường THPT thị xã Cao Bằng. 4. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT tại 4 trường THPT trên địa bàn thị xã Cao Bằng. - Số liệu thống kê về giáo dục THPT của thị xã giới hạn từ 2008-2011. - Số liệu kết quả xếp loại GV theo Chuẩn nghề nghiệp của 4 trường THPT trên địa bàn thị xã Cao Bằng năm học 2010-2011. 5. Giả thuyết nghiên cứu Nếu xác định được thực trạng đáp ứng với chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên THPT thị xã Cao Bằng và các nguyên nhân của thực trạng đó sẽ 9 đề đề xuất được các biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên các trường THPT thị xã Cao Bằng. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn nghề nghiệp giáo viên và biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT thị xã Cao Bằng. - Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT thị xã Cao Bằng. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các tài liệu lí luận, các văn kiện Đảng, các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của Ngành, của địa phương có liên quan đến đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, so sánh, phân tích, tổng hợp các vấn đề thực tiễn liên quan đến đề tài; trưng cầu ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. 7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ Phương pháp thống kê toán học, phương pháp dự báo, phương pháp so sánh. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương với nội dung như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trường THPT. - Chương 2: Thực trạng mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên các trường THPT thị xã Cao Bằng. - Chương 3: Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên các trường THPT thị xã Cao Bằng. 10 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỎ THÔNG 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò, vị trí của người thầy và tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực của người thầy nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước và xu thế của thời đại. Người dạy rằng: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Quan điểm này luôn là kim chỉ nam trong sự nghiệp “trồng người”. Bởi vậy, từ năm 1945, ngay sau khi nước nhà giành được độc lập, Bác Hồ đã quan tâm xây dựng một nền giáo dục toàn dân, chỉ đạo xây dựng đội ngũ GV phục vụ sự nghiệp giáo dục. Bác Hồ rất coi trọng vấn đề bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Người chỉ rõ: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt” và “các thầy cô giáo phải là kiểu mẫu về mọi mặt, tư tưởng, đạo đức, lối làm việc”. Trong sự nghiệp giáo dục, nếu không quan tâm bồi dưỡng GV thì không thể đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình phát triển đất nước. Có thể khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về “trồng người” là nền tảng lý luận vững chắc cho sự nghiệp phát triển giáo dục, trong đó có công tác bồi dưỡng GV. Ở những thập kỷ 80, 90 của thế kỷ XX; đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận giáo dục, lý luận dạy học; xuất hiện ngày càng nhiều các bài viết đăng trên các tạp chí, tập san, báo ngành. Trong giai đoạn này có một số tác giả đề cập đến như: Phạm Minh Hạc (1986, Một số vấn đề về Giáo dục và Khoa học giáo dục); Nguyễn Kỳ (1987, Mấy vấn đề về quản lý giáo dục, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 34). Năm 1996, đề tài khoa học cấp Nhà nước có mã số KX 07-04: “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới” đã bàn sâu về vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực, trong đó có đề cập đến vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ GV. 11 Năm 1997, ấn phẩm “Tự học, tự đào tạo - tư tưởng chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam” ra đời, có nhiều bài viết khá sâu sắc của các tác giả tên tuổi như: cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hoành, Vũ Văn Tảo... Năm 1999, trong tạp chí Phát triển Giáo dục, số 1, Phạm Quang Huân có bài “Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV trường phổ thông”. Gần đây, năm 2006, nhà xuất bản Đại học sư phạm xuất bản cuốn sách “Vấn đề GV, những nghiên cứu lý luận và thực tiễn” của tác giả Trần Bá Hoành. Nhiều công trình nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên như: Bùi Văn Quân (Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ); Nguyễn Thị Phương Hoa (2002, Con đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo giáo viên); Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007, Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên) v.v... Trong các nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thi Mỹ Lộc (2004, Nghề và nghiệp của người giáo viên); Nguyễn Hữu Châu (2008, Chất lượng giáo dục - những vấn đề lí luận và thực tiễn); Phạm Hồng Quang (2009, Giải pháp đào tạo giáo viên theo định hướng năng lực)...đã đưa ra vai trò của người GV hiện nay đã có những sự thay đổi để phù hợp với các chức năng của người giáo viên rộng hơn, đồng thời chứng minh được năng lực giáo viên chính là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng giáo dục. Một trong những việc quan trọng nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên là công tác kiểm định, đánh giá chất lượng GV, về vấn đề này các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Đặng Quốc Bảo đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động dạy - học, từ đó chỉ rõ một số biện pháp quản lý nhà trường. Một trong số các biện pháp hữu hiệu để duy trì, điều chỉnh hoạt động của hệ quản lý đi đúng mục tiêu, kế hoạch đó là các biện pháp kiểm tra, thanh tra, đánh giá kết quả công việc trong từng giai đoạn nhất định. 12 Trong những năm gần đây, đã có một số luận văn thạc sỹ với đề tài về nâng cao năng lực của GV như: “Biện pháp xây dựng đội ngũ GV trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” của tác giả Trần Thị Vân Anh, 2010; “Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT” của tác giả Trần Trọng Hà, 2010. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, thực hiện mục tiêu chuẩn hóa và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT; nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT là một yêu cầu không thể thiếu nhằm giúp GV đổi mới phương pháp giảng dạy và khắc phục những điểm yếu của mình. Những tài liệu đã dẫn viết về giáo dục, bồi dưỡng GV và công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục của các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục là những tư liệu quý, thiết thực giúp chúng tôi tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài: “Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT thị xã Cao Bằng”. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Giáo viên THPT 1.2.1.1. Giáo viên Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương" [41, tr.396]. Điều 70 Luật giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về Nhà giáo và những tiêu chuẩn của một Nhà giáo: “1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác. 2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; 13 c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp d) Lý lịch bản thân rõ ràng” [20, tr. 11]. Luật giáo dục 2005 cũng đã quy định rất cụ thể về tên gọi đối với từng đối tượng Nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Theo đó, Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học gọi là giảng viên. 1.2.1.2. Trường trung học phổ thông Nhà trường là cơ sở đào tạo của ngành giáo dục- đào tạo, nơi trực tiếp giáo dục và đào tạo học sinh, sinh viên, nơi thực thi mọi chủ trương đường lối, chính sách, chế độ, nội dung, phương pháp tổ chức giáo dục của Đảng và Nhà nước. Đó cũng là nơi diễn ra quá trình lao động giảng dạy của thầy, lao động học tập của trò, hoạt động của bộ máy quản lý nhà trường. Mục tiêu giáo dục của nhà trường là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp. Trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành, bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo điều 26, Luật giáo dục 2005 : Giáo dục THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi. [20, tr. 7] Vị trí của trường trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân được nêu rõ tại điều 2, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học của Bộ GD&ĐT: “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”. [9, tr.2] Luật giáo dục 2005 qui định: “Mục tiêu của giáo dục THPT là nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ 14 thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [20, tr. 7]. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục THPT được qui định trong Luật giáo dục 2005: “Giáo dục THPT phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh” [20, tr.8]. THPT là bậc học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là cầu nối giữa giáo dục phổ thông với giáo dục đại học, sau đại học và giáo dục nghề nghiệp. Như vậy trường trung học phổ thông có vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Số học sinh tốt nghiệp THPT sẽ bước vào cuộc sống lao động hoặc tiếp tục vào học các trường nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học. 1.2.1.3. Giáo viên THPT Điều 30 Điều lệ Trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học của Bộ giáo dục và đào tạo qui định: “Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh”.[9, tr.13] Như vậy giáo viên THPT là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường THPT, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh. 15 Trình độ chuẩn được đào tạo của GV THPT được quy định tại điều 33 Luật Giáo dục: Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với GV THPT [9, tr. 15-16]. * Vị trí, vai trò đội ngũ giáo viên trung học phổ thông Muốn duy trì và phát triển, xã hội nhất định phải thực hiện chức năng GD của mình. Đó là chức năng không thể thiếu và không bao giờ mất đi của xã hội. Một quy luật tiến bộ của xã hội là thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất cả những kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền đạt lại, đồng thời phải làm phong phú thêm những kinh nghiệm đó. Nhờ thực hiện chức năng giáo dục, xã hội đã tái sản xuất những nhân cách, tái sản xuất những nhu cầu và năng lực của con người, tái sản xuất những sức mạnh bản chất của con người. Nhờ được giáo dục, các thế hệ đang lớn lên tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động khác, tiếp tục giữ vững và hoàn thiện các mối quan hệ xã hội. Trên ý nghĩa đó, không có hoạt động GD thì không có sự tái sản xuất các hoạt động sống khác. Chức năng GD của xã hội đã góp phần tái sản xuất xã hội. GD chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống con người và trở thành một hệ thống được tổ chức rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới. Nội dung của GD được xây dựng và thực hiện trên một cơ sở khoa học vững chắc, được tích lũy qua nhiều thế hệ. Ngày nay mọi người đều nhận thức được GD là điều kiện tiên quyết, là chìa khoá dẫn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn. Ngày nay, đối mặt với những thách thức của tương lai, đặc biệt của sự toàn cầu hoá, GD đứng ở trung tâm của sự phát triển vừa của con người, vừa của cộng đồng, được xem như một yếu tố cần thiết để nhân loại tiến tới một thế giới công bằng hơn, tốt đẹp hơn. GD có sứ mạng giúp cho mọi người được phát huy tất cả mọi tài năng và tiềm lực sáng tạo. GD phải có công hiến cho sự phát triển kinh tế và xã hội. Đội ngũ GV là nhân tố góp phần quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo: Các nước trên thế giới dường như đều cùng chung một thách thức là 16 muốn phát triển GD phải xây dựng được một đội ngũ nhà giáo và CBQL GD giáo dục có tay nghề cao và động cơ làm việc tốt. GV phải là các chuyên gia trong một hoặc nhiều lĩnh vực, và điều này đòi hỏi một trình độ đào tạo ngày càng cao. GV phải thường xuyên nâng cao, cập nhật trình độ chuyên môn và kiến thức của mình để có thể cung cấp cho các thế hệ trẻ những kiến thức và kỹ năng đáp ứng được các yêu cầu của phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Trong nền GD cách mạng Việt nam, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD thực sự là một lực lượng tin cậy của Đảng, giàu lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tận tụy với học sinh, có tinh thần trách nhiệm, ý thức cầu tiến bộ, chịu khó tự học vượt khó khăn, không chỉ bó hẹp trong nhiệm vụ dạy học mà còn sẵn sàng tham gia các hoạt động vì sự tiến bộ xã hội. 1.2.2. Chuẩn Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng” [41,tr.191], hay “Là cái được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường” [41, tr.192]. 1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT 1.2.3.1. Chuẩn nghề nghiệp GVTH Điều 3, Thông tư số: 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 qui định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT: “Chuẩn nghề nghiệp GV trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ” [9, tr. 2]. Chuẩn nghề nghiệp GV TH 2009 là văn bản qui định hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với người GV TH về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ trong thời kì đổi mới GD phục vụ CHN, HĐH đất nước [33]. 1.2.3.2. Ý nghĩa của chuẩn nghề nghiệp GVTH Chuẩn nghề nghiệp GV đáp ứng sự phát triển mang tính khách quan, theo xu hướng chung của thế giới và sự phát triển GD của nước ta. 17 Chuẩn nghề nghiệp GV là sự tiếp cận đối với thế giới trong quản lý GD hiện đại ở thời kỳ đất nước hội nhập quốc tế- Việt Nam ra nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Xây dựng và quản lý chất lượng đội ngũ GV dựa trên cùng một chuẩn thống nhất- Chuẩn nghề nghiệp [6, tr. 11]. 1.2.3.3. Tiêu chuẩn, tiêu chí, mức độ của chuẩn nghề nghiệp GVTH Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của chuẩn. Chuẩn nghề nghiệp GVTH gồm 6 tiêu chuẩn và trong mỗi tiêu chuẩn có các tiêu chí khác nhau [6, tr.11]. Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.[6, tr.12] Mỗi tiêu chí có 4 mức để đánh giá kết qủa đạt được của GV. Mức 1 là mức thấp nhất, phản ánh yêu cầu tối thiểu GV phải đạt; mức 4 là mức yêu cầu cao nhất về tiêu chí đó. Việc phân biệt các mức độ cao thấp dựa vào số lượng và chất lượng các hoạt động GV thực hiện. 1.2.4. Mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT Theo từ điển Tiếng Việt “Mức độ là bậc gần hay xa một cơ sở so sánh (trong lĩnh vực cụ thể hay trừu tượng) dùng làm tiêu chuẩn cho hành động" [41, tr. 647]. “Đáp ứng là đáp lại theo đúng như đòi hỏi, yêu cầu” [41, tr.297]. Trong nghiên cứu này, đáp ứng với công việc được hiểu là đáp lại những đòi hỏi, yêu cầu của công việc. Người có khả năng đáp ứng với công việc là những người có đủ năng lực hoàn thành tốt các yêu cầu, đòi hỏi của công việc. Như vậy có thể hiểu “mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT” là thứ bậc về khả năng đáp lại đòi hỏi, yêu cầu công việc của một GVTHPT về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đã được xác định trong chuẩn nghề nghiệp GVTHPT. 18 1.2.5. Nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT Theo từ điển Tiếng Việt, “nâng cao” nghĩa là làm gia tăng thêm [41, tr. 657]. Vậy, có thể hiểu “nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT” là làm gia tăng giá trị trên các mặt phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ... làm cho đội ngũ GV THPT có chất lượng như mong muốn đề ra. 1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT 1.3.1. Các căn cứ xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học 1.3.1.1. Căn cứ pháp lí - Chuẩn nghề nghiệp GV trung học phải phù hợp, tham chiếu những quy định đối với GV trong các văn bản pháp quy hiện hành của Việt Nam, trực tiếp là các văn bản sau: - Luật Giáo dục 2005, đặc biệt các Điều 70 (có liên quan đến tiêu chuẩn nhà giáo), Điều 72 (nhiệm vụ của nhà giáo), Điều 75 (các hành vi nhà giáo không được làm); - Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội; - Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD; - Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD giai đoạn 2005-2010”; - Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo); - Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08/6/1994 của Bộ trưởng Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành GD&ĐT (ngạch GV trung học và ngạch giáo viên trung học cao cấp); 19 - Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và GV phổ thông công lập; - Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định đạo đức Nhà giáo. 1.3.1.2. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên Chuẩn phải tiếp thu, vận dụng những xu hướng về sự thay đổi chức năng của người giáo viên trong bối cảnh khoa học, kĩ thuật, công nghệ đang phát triển rất nhanh hướng tới kinh tế tri thức và xã hội học tập. GV không còn chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà phải là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học tập tìm tòi khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới. GV phải có năng lực đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ kiểu dạy tập trung vào vai trò GV và hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai trò của học sinh và hoạt động học, từ cách dạy thông báo - giải thích - minh hoạ sang cách dạy hoạt động tìm tòi khám phá. Trong bối cảnh kĩ thuật công nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển dịch định hướng giá trị, GV trước hết phải là nhà GD có năng lực phát triển ở học sinh về cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo đảm người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lí tri thức học được vào cuộc sống bản thân, gia đình, cộng đồng. Bằng chính nhân cách của mình, GV tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách của học sinh, GV phải là một công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển của cộng đồng, là nhân vật chủ yếu góp phần hình thành bầu không khí dân chủ trong lớp học, trong nhà trường, có lòng yêu giới trẻ và có khả năng tương tác với giới trẻ. Trong xã hội đang phát triển nhanh, người GV phải có ý thức, có nhu cầu, có tiềm năng không ngừng tự hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tính chủ động, độc lập, 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất