Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học thpt chuyên đề một số tổng kết về quy luật ...

Tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học thpt chuyên đề một số tổng kết về quy luật di truyền menđen và quy luật di truyền moocgan

.DOC
23
4182
141
  • …………….*****…………..
    CHUYÊN ĐỀ
    “MỘT SỐ TỔNG KẾT VỀ QUY LUẬT DI TRUYỀN MENĐEN VÀ
    QUY LUẬT DI TRUYỀN MOOCGAN”
    1
    Trang 1
  • CHUYÊN ĐỀ
    “MỘT SỐ TỔNG KẾT VỀ QUY LUẬT DI TRUYỀN MENĐEN VÀ
    QUY LUẬT DI TRUYỀN MOOCGAN”
    I/ MỞ ĐẦU:
    1. Lí do chọn đề tài:
    Trong các chuyên đề sinh học, các qui luật di truyền thể coi một
    phần kiến thức trọng tâm trong đó các qui luật di truyền phân li phân li độc
    lập của Men Đen qui luật hoán vị gen của Mooc Gan một nhóm kiến thức
    giữ vai trò làm sở nền tảng cho những tiếp cận nghiên cứu sinh học ứng
    dụng thuyết vào giải quyết các bài tập di truyền phức tạp hay giải thích các
    hiện tượng di truyền đa dạng, phong phú trong tự nhiên.
    Qua thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy đây một trong những nội
    dung kiến thức cơ bản về lí thuyết, không quá phức tạp về phương pháp giải các
    bài tập đơn thuần. Tuy nhiên, để áp dụng tiếp cận phương pháp nghiên cứu
    trong thực nghiệm vận dụng linh hoạt trong giải quyết các bài tập di
    truyền phối hợp phức tạp đòi hỏi học sinh phải nắm thật chắc sở luận,
    phương pháp nghiên cứu, cách thức khai thác đối tượng nghiên cứu những
    cống hiến cũng như những hạn chế trong nghiên cứu của hai nhà khoa học
    vai trò đặt nền tảng sở cho các nghiên cứu di truyền. Từ đó, chúng tôi mong
    muốn truyền cho các em sự hăng say trong nghiên cứu thực nghiệm, trí mò,
    sáng tạo trong tiếp cận với các phần kiến thức khác liên quan đặc biệt
    quan trọng hơn hướng choc em lĩnh hội sở khoa học vững chắc để giải
    quyếtc bài tập liên quan các bài tập mở rộng, phát triển từ các qui luật
    di truyền này.
    Với những mong muốn đó, chúng tôi đưa ra chuyên đề :
    “MỘT SỐ TỔNG KẾT VỀ QUY LUẬT DI TRUYỀN MENĐEN VÀ
    QUY LUẬT DI TRUYỀN MOOCGAN” để bàn bạc và thảo luận.
    2
    Trang 2
  • 2. Mục tiêu: Dựa trên hệ thống u hỏi yêu cầu sự phân tích, tổng hợp suy
    luân
    - Giúp học sinh nắm vững sở thuyết về các qui luật di truyền của
    Men đen và Mooc gan.
    - Hướng học sinh tiếp cận với phương pháp nghiên cứu sinh học thực
    nghiệm.
    - Vận dụng cơ sở lí thuyết để giải quyết một số bài tập.
    II/ NỘI DUNG
    1. Cơ sở lí luận:
    a. Qui luật di truyền của Men đen:
    * Qui luật phân li:
    - Đối tượng nghiên cứu chính: Đậu Hà lan
    - Phương pháp nghiên cứu di truyền: Phương pháp lai và phương pháp phân
    tích cơ thể lai.
    - Cơ sở di truyền:
    + Mỗi tính trạng do một cặp alen quy định, một nguồn gốc từ bố, một
    nguồn gốc từ mẹ. Các alen của bố mẹ tồn tại thể con một cách riêng
    rẽ, không pha trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của một cặp
    alen phân li đồng đều về các giao tử nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50%
    số giao tử chứa alen kia.
    + sở tế bào học của quy luật phân li sự phân li của cặp NST tương
    đồng trong phát sinh giao tử sự tổ hợp của chúng qua thụ tinh đưa đến sự
    phân li và tổ hợp của cặp gen tương ứng.
    - Thực chất của quy luật phân li của Menđen s phân li của các alen của
    một gen trong giảm phân.
    * Quy luật phân li độc lập
    - Từ những phân tích giải thích kết quả thí nghiệm, Menđen đã đưa ra quy
    luật phân li độc lập với nội dung: “Các cặp nhân tố di truyền (cặp alen) phân li
    độc lập với nhau trong phát sinh giao tử và kết hợp ngẫu nhiên trong thụ tinh”.
    3
    Trang 3
  • - Cơ sở tế bào học của quy luật phân li độc lập sự phân li độc lậptổ hợp
    tự do của các cặp NST tương đồng trong phát sinh giao tử và thụ tinh đưa đến sự
    phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen tương ứng.
    - Thực chất của quy luật phân li độc lập là các cặp gen không alen phân li độc
    lập nhau trong giảm phân khi chúng nằm trên các cặp NST tương đồng khác
    nhau.
    b. Qui luật di truyền của Mooc gan: Ln kết gen và hoán vị gen
    - Đối tượng nghiên cứu chính: Ruồi giấm.
    - Phương pháp lai: Lai phân tích, lai thuận nghịch.
    * Liên kết gen (liên kết gen hoàn toàn)
    - Liên kết gen hiện tượng các gen không alen nằm trên cùng một NST
    thường di truyền cùng nhau và tạo thành nhóm gen liên kết.
    - Số nhóm gen liên kết ở mỗi loài tương ứng với số NST trong bộ đơn bội (n)
    của loài đó và cũng tương ứng với số nhóm tính trạng di truyền liên kết.
    - Liên kết gen hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp, đảm bảo s di truyền ổn
    định của nhóm tính trạng quý.
    b. Hoán vị gen (liên kết gen không hoàn toàn)
    - Sự trao đổi chéo những đoạn tương ứng của cặp NST tương đồng trong phát
    sinh giao tử đưa đến sự hoán vị của các gen tương ứng, đã tổ hợp lại các gen
    không alen trên NST. Do đó làm xuất hiện biến dị tổ hợp, tạo ra nhóm gen liên
    kết quý, là cơ sở để lập bản đồ di truyền.
    - Tn số hoán vị gen được xác định bằng tỉ lệ % các giao tử mang gen hoán vị.
    Tần số hoán vị gen phản ánh khoảng cách tương đối giữa 2 gen trên NST theo
    tương quan thuận (các gen càng nằm xa nhau trên NST thì tần số hoán vị gen
    xảy ra càng cao, các gen càng nằm gần nhau trên NST thì tần số hoán vị gen
    càng thấp). Tn số hoán vị gen dao động từ 0% đến 50%.
    - Bản đồ di truyền đ theo đường thẳng chỉ ra vị trí tương đối của các
    gen trên NST. Khi lập bản đồ di truyền cần phải xác định số nhóm gen liên kết
    cùng với việcc đnh trình tự khoảng cách phân bố của các gen trong nhóm
    gen liên kết trên NST.
    4
    Trang 4
  • - Honas vị gen làm tăng biến dị tổ hợp cung cấp nguyên liệu cho chọn giống
    và tiến hóa.
    2. Hệ thống câu hỏi theo nhóm nhằm định hướng theo mục tiêu của đề tài:
    a. Hệ thống câu hỏi giúp học sinh nắm vững sở thuyết về các qui
    luật di truyền của Men đen và Mooc gan.
    Câu hỏi 1: Phương pháp nghiên cứu di truyền của MenĐen?
    Trả lời:
    1. Chọn đối tượng nghiên cứu có nhiều thuận lợi
    + MenĐen tiến hành thí nghiệm loại đối tượng n ong, chuột, ngô, bướm,
    đậu Lan. Nhưng MenĐen dùng đậu Lan làm đối tượng nghiên cứu chính
    với nhiều thuận lợi bản như: thời gian sinh trưởng ngắn (trong vòng 1
    năm), bộ NST 2n=14 (ít), có khả năng tự thụ phấn cao độ do cấu tạo của hoa nên
    tránh được sự tạp giao hai giống nhưng lại thể giao phấn nhân tạo. nhiều
    tính trạng đối lập và tính trạng đơn gen, cụ thể MenĐen đã nghiên cứu 7 cặp tính
    trạng.
    2. Ông đã đề xuất phương pháp nghiên cứu mới.
    MenĐen đã áp dụng phương pháp lai giống phân tích sự di truyền các
    tính trạng của P thể lai gọi phương pháp phân tích thể lai. Phương
    pháp này có nội dung chính như sau:
    Trước khi tiến hành thí nghịêm MenĐen đã chọn lọc kiểm tra để tạo
    dòng thuần bằng cách chọn các cây làm dạng bố m tự thụ phấn liên tục qua
    nhiều thế hệ để thu được dòng thuần chủng.
    Ông phân tích tính di truyền phức tạp của sinh vật thành những tính trạng
    đơn giản. Lúc đầu MenĐen chỉ nghiên cứu lai các bố mẹ thuần chủng khác nhau
    về một cặp tính trạng tương phản sau đó ông nghiên cứu cặp bố mẹ thuần chủng
    khác nhau về hai hay nhiều cặp tính trạng. Trong các phép lai 1, 2 hay nhiều cặp
    tính trạng tương phản ông theo dõi các đời con cháu, phân tích sự di truyền mỗi
    cặp tính trạng từ bố mẹ cho con cái trên sở đó phát hiện ra quy luật di truyền
    chung của nhiều tính trạng
    5
    Trang 5

Mô tả:

Tài liệu liên quan