- Cơ sở tế bào học của quy luật phân li độc lập là sự phân li độc lập và tổ hợp
tự do của các cặp NST tương đồng trong phát sinh giao tử và thụ tinh đưa đến sự
phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen tương ứng.
- Thực chất của quy luật phân li độc lập là các cặp gen không alen phân li độc
lập nhau trong giảm phân khi chúng nằm trên các cặp NST tương đồng khác
nhau.
b. Qui luật di truyền của Mooc gan: Liên kết gen và hoán vị gen
- Đối tượng nghiên cứu chính: Ruồi giấm.
- Phương pháp lai: Lai phân tích, lai thuận nghịch.
* Liên kết gen (liên kết gen hoàn toàn)
- Liên kết gen là hiện tượng các gen không alen nằm trên cùng một NST
thường di truyền cùng nhau và tạo thành nhóm gen liên kết.
- Số nhóm gen liên kết ở mỗi loài tương ứng với số NST trong bộ đơn bội (n)
của loài đó và cũng tương ứng với số nhóm tính trạng di truyền liên kết.
- Liên kết gen hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp, đảm bảo sự di truyền ổn
định của nhóm tính trạng quý.
b. Hoán vị gen (liên kết gen không hoàn toàn)
- Sự trao đổi chéo những đoạn tương ứng của cặp NST tương đồng trong phát
sinh giao tử đưa đến sự hoán vị của các gen tương ứng, đã tổ hợp lại các gen
không alen trên NST. Do đó làm xuất hiện biến dị tổ hợp, tạo ra nhóm gen liên
kết quý, là cơ sở để lập bản đồ di truyền.
- Tần số hoán vị gen được xác định bằng tỉ lệ % các giao tử mang gen hoán vị.
Tần số hoán vị gen phản ánh khoảng cách tương đối giữa 2 gen trên NST theo
tương quan thuận (các gen càng nằm xa nhau trên NST thì tần số hoán vị gen
xảy ra càng cao, các gen càng nằm gần nhau trên NST thì tần số hoán vị gen
càng thấp). Tần số hoán vị gen dao động từ 0% đến 50%.
- Bản đồ di truyền là sơ đồ theo đường thẳng chỉ ra vị trí tương đối của các
gen trên NST. Khi lập bản đồ di truyền cần phải xác định số nhóm gen liên kết
cùng với việc xác định trình tự và khoảng cách phân bố của các gen trong nhóm
gen liên kết trên NST.