Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan nhà nước v...

Tài liệu Các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh ở hải dương [tt]

.PDF
29
774
107

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THÚY HƯỞNG CÁC GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CHO CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CẤP TỈNH Ở HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Lưu trữ Hà Nội - 2011 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------NGUYỄN THỊ THÚY HƯỞNG GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC VĂN THƯ LƯU TRỮ CHO CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI Ở HẢI DƯƠNG Chuyên ngành: Lưu trữ học Mã số: TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ (ngành).............. Hà Nội-2008 MỤC LỤC Phần mở đầu 7 1. Lý do chọn đề tài 7 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 9 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 10 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 11 5. Các nguồn tài liệu tham khảo 13 6. Phương pháp nghiên cứu 14 7. Đóng góp của đề tài 14 8. Bố cục của đề tài 15 Chương 1 17 TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CẤP TỈNH Ở HẢI DƯƠNG 1.1 Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ 17 quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở Hải Dương 1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực 17 1.1.2 Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức 19 1.1.3 Vai trò của nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức 23 1.2 Phương pháp đánh giá nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, 25 tổ chức 1.3 Khái quát về các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội cấp 29 2 tỉnh ở Hải Dương 1.3.1 Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức các cơ quan nhà nước 29 1.3.2 Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức các tổ chức chính trị - xã hội 36 Chương 2 41 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CHO CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CẤP TỈNH Ở HẢI DƯƠNG 2.1 Thực trạng nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà 41 nước và tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương 2.1.1 Kết quả khảo sát nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ 41 chức 2.1.2 Đánh giá nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức 47 2.2 Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan 63 nhà nước và tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương 2.2.1 Hình thức đào tạo 63 2.2.2 Hệ đào tạo 66 2.2.3 Nội dung, chương trình đào tạo 69 2.2.4 Đội ngũ cán bộ giảng dạy 73 Chương 3 76 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CHO CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CẤP TỈNH Ở HẢI DƯƠNG 3.1 Nhóm giải pháp 1. Pháp quy hóa công tác quản lý đối với đào tạo 77 3 ngành văn thư, lưu trữ 3.2 Nhóm giải pháp 2. Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy chuyên ngành 78 đáp ứng yêu cầu của xã hội 3.3 Nhóm giải pháp 3. Xây dựng các chương trình liên kết trong hợp tác 86 đào tạo 3.4 Nhóm giải pháp 4.Công bố chuẩn đầu ra trong đào tạo và sử dụng 91 nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ KẾT LUẬN 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 PHỤ LỤC 106 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức ở cấp tỉnh ngoài việc thực hiện nghiệp vụ chuyên môn về công tác văn thư, lưu trữ còn có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo cơ quan và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cấp dưới triển khai, thực hiện nghiệp vụ văn thư, lưu trữ. Như vậy, thực chất nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức hiện nay đang thiếu hay chất lượng đào tạo thấp hoặc nghiệp vụ văn thư, lưu trữ là công việc đơn giản không cần qua đào tạo. Nguyên nhân là do nhận thức của một số cán bộ lãnh đạo còn tư tưởng xem nhẹ công tác văn thư, lưu trữ hoặc vì những mối quan hệ đặc biệt mà nhiều người được tuyển dụng làm công tác văn thư, lưu trữ không đúng chuyên môn được đào tạo. Phần nữa là do những quy định về tuyển dụng công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức chưa chặt chẽ; chương trình đào tạo chuyên ngành chưa phát huy hiệu quả đối với công việc; sản phẩm đào tạo ra chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Trong khi các cơ sở đào tạo ngành văn thư, lưu trữ hiện nay được triển khai ở khá nhiều nơi nhưng lại chưa có chương trình khung chuẩn đối với hoạt động đào tạo ngành này nên các cơ sở đào tạo xây dựng chương trình dựa trên các môn học thuộc thế mạnh của cơ sở mình; ở nhiều cơ sở đào tạo còn tập trung mở rộng quy mô đào tạo mà chưa thực sự quan tâm đến chất lượng đào tạo. Vấn đề thay đổi nhận thức trong quản lý và đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ đáp ứng với xu thế phát triển của xã hội là cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên, sự thay đổi đó phải là sự thay đổi đồng bộ từ những quy định mang tính pháp lý, quy trình tuyển dụng, chương trình đào tạo và nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở đào tạo, cơ quan sử dụng lao động và bản thân những người thực hiện các nghiệp vụ về chuyên môn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ. Để đánh giá toàn diện về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức ở Hải Dương, đề xuất những giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay và những năm tới, tác giả chọn vấn đề “Các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương ” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1 Mục tiêu nghiên cứu: - Làm rõ vị trí và tầm quan trọng của nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong hoạt động động tổ chức, quản lý và điều hành của các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương. - Tổng hợp ý kiến, đánh giá, nhận xét từ phía các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ của tỉnh Hải Dương. 3 - Đánh giá ưu điểm và hạn chế của nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan, tổ chức ở Hải Dương. - Nêu ra các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh Hải Dương. - Khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh Hải Dương. - Tìm hiểu ý kiến, nhận xét từ phía các cơ quan sử dụng nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ của tỉnh Hải Dương hiện nay. - Nghiên cứu chương trình đào tạo chuyên ngành văn thư, lưu trữ, quản trị văn phòng của các cơ sở đào tạo tại Hà Nội và Hải Dương. - Nghiên cứu những vấn đề về công tác đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ tham khảo và so sánh với các giai đoạn trước để có hướng đề xuất xây dựng chương trình, đào tạo phù hợp với thực tiễn của địa phương. - Đề xuất một số giải pháp về đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng. 3. Phạm vi và đỗi tượng nghiên cứu: 3.1. Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đang làm công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Hải Dương (gồm Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh của Hải Dương, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương và một số các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương. 3.2 Đối tượng nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lí luận và thực tiễn công tác quản lý nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ nói riêng; Các cơ quan sử dụng nguồn nhân lực là cán bộ công chức, viên chức và người lao động đang làm công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước và, tổ chức chính trị - xã hội ở Hải Dương. 4 Nghiên cứu các cơ sở đào tạo về lĩnh vực văn thư, lưu trữ hiện nay: Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và một số cơ sở đào tạo khác. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: Những năm gần đây, đã có nhiều đề tài đề cập đến công tác quản lý nguồn nhân lực nói chung trong các cơ quan, tổ chức. Mỗi đề tài khai thác ở các góc độ khác nhau để làm sáng tỏ những nhận định của mình. Đề tài là khóa luận tốt nghiệp của sinh viên, bước đầu tìm hiểu vấn đề đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng cán bộ công chức, viên chức; khảo sát tại một cơ quan cụ thể mà chưa có sự so sánh, đối chiếu với các cơ quan khác trong cùng hệ thống. Các nhận xét, đánh giá chỉ mang tính chủ quan trên cơ sở các số liệu chưa đầy đủ. Một số hội thảo, tọa liên quan đến chuyên đề luận văn đề cập, ngoài ra còn có các bài nghiên cứu khoa học được đăng tải trên một số tạp chí chuyên ngành. Tuy nhiên, các tham luận thường khai thác ở khía cạnh rộng trong đào tạo nguồn nhân lực nói chung hoặc nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ của Việt Nam, ở cấp bộ hoặc chỉ giới hạn trong phạm vi của một cơ quan, tổ chức. Cho đến nay, theo đánh giá chủ quan của cá nhân tác giả chưa có đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lưu trữ nghiên cứu về lĩnh vực đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ tại Hải Dương. Đây có thể coi là đề tài đầu tiên khai thác về vấn đề nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trên 02 phương diện nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ và vấn đề đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ của tỉnh Hải Dương để làm cầu nối giữa nhà quản lý, các cơ sở đào tạo và nhà sử dụng lao động đề tìm ra hướng đi phục vụ cho công cuộc phát triển chung của xã hội. 5. Các nguồn tài liệu tham khảo: Thực hiện đề tài này chúng tôi đã tham khảo các nguồn tài liệu sau: - Các sách, giáo trình, tập bài giảng về lí luận và thực tiễn công tác văn thư, lưu trữ và quản trị văn phòng. - Các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ; công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức, viên chức nhà nước; công tác đào tạo và quản lý đào tạo về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ. - Các bài viết đăng trên tạp chí Quản lý Nhà nước, tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, các trang thông tin điện tử và một số đề tài nghiên cứu của giảng viên, sinh viên và học viên Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 6. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các phương pháp luận của khoa học lưu trữ cụ thể: 5 - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phân tích hệ thống và thống kê - Khảo sát thực tế thông qua hình thức gửi phiếu đến các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hải Dương - Phương pháp phỏng vấn đối với một số cán bộ quản lý tại các cơ quan, tổ chức. 7. Đóng góp của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp các cơ sở đào tạo ngành văn thư, lưu trữ nói chung và các cơ sở đào tạo tại Hải Dương nói riêng tham khảo để cải tiến chương trình và phương pháp đào tạo từng bước nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng hiện đại, phù hợp với yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ. Từ đó, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ văn thư, lưu trữ có trình độ, năng lực cần thiết đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao xã hội. 8. Bố cục của đề tài: Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận được chia thành 03 chương: Chương 1. Tổng quan về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị- xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương Chương 2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương Chương 3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các cơ quan, tổ chức ở Hải Dương, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng – Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; các đồng nghiệp của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Trường Đại học Kinh tế -Kỹ thuật Hải Dương đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên chúng tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. Nguyễn Văn Hàm, người hướng dẫn khoa học đề tài luận văn tốt nghiệp này. Hải Dương, ngày 30 tháng 10 năm 2011 Học viên Nguyễn Thị Thúy Hưởng 6 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CẤP TỈNH Ở HẢI DƯƠNG 1.1 Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở Hải Dương 1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực 1.1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực Theo chúng tôi, nguồn nhân lực được hiểu là sức mạnh của lực lượng lao động; sức mạnh của cán bộ, công chức, viên chức và đội ngũ người lao động; trong cơ quan, tổ chức. Sức mạnh đó là sự kết hợp của các nhóm yếu tố: sức khoẻ, trình độ chuyên môn, tâm lý và khả năng cố gắng. Nhân lực của một cơ quan, tổ chức là toàn bộ những khả năng lao động mà tổ chức cần và huy động được cho việc thực hiện và hoàn thành những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của cơ quan, tổ chức. Nhân lực là tổng hoà sức của sức lực, trí lực và tâm lực. Sức lực là sức cơ bắp của con người, nó phụ thuộc độ tuổi, giới, mức sống, chế độ dinh dưỡng. Trí lực là yếu tố phản ánh khả năng nhận thức, tư duy, là những thuộc tính và trí tuệ giúp con nguời năm được tri thức, hoạt động dễ dàng có hiệu quả trong các hoạt động khác nhau, đó là năng lực trí tuệ. Nhân lực còn được gọi là lao động sống, là một đầu vào độc lập có vai trò quyết định các đầu vào khác của quá trình hoạt động của tổ chức. Quy mô, cơ cấu nhân lực và yêu cầu về chất lượng nhân lực của tổ chức phụ thuộc vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ được quy định và tính chất, đặc điểm của từng loại hình cơ quan, tổ chức. 1.1.1.2 Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực - Đào tạo: Là hoạt động làm cho con người trở thành người có năng lực, có khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn nhất định. Là quá trình học tập để làm cho người lao động có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác. - Đào tạo nguồn nhân lực là một hoạt động có tổ chức, được thực hiện trong một thời gian nhất định nhằm đem lại những sự thay đổi nhân cách và nâng cao năng lực của con người. - Là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai, để con người có thể đảm nhận một 7 công việc mới trong một thời gian thích hợp. - Là quá trình học tập nhằm, mở ra cho cá nhân một công việc mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức. Khi nói đến đào tạo nguồn nhân lực là nói đến việc trang bị cho người lao động: Kiến thức phổ thông, kiến thức chuyên nghiệp, kiến thức quản lý. Đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết cho sự thành công của cơ quan, tổ chức và sự phát triển chức năng của con người. Đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện trong quá trình: học việc, học nghề, hành nghề. Kết quả của quá trình đào tạo nguồn nhân lực sẽ nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực. 1.1.2. Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức 1.1.2.1 Nguồn nhân lực trong cơ quan, tổ chức - Công chức nhà nước: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh của Đảng cộng sản Việt Nam, cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. - Viên chức nhà nước: Viên chức nhà nước là loại nhân lực được huy động và sử dụng trong các vị sự nghiệp công lập là các tổ chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng cộng sản Việt Nam, cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định. Việc tuyển dụng, đào tạo, chuyển ngạch và nâng ngạch cho viên chức Nhà nước được thực hiện tương tự như đối với công chức Nhà nước. Do viên chức không trực tiếp thực hiện quyền lực Nhà nước như công chức, nên công tác quản lý viên chức được thực hiện dưới hình thức hợp đồng lao động. 8 1.1.2.2 Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức Công chức, viên chức văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gồm nhân lực được sử dụng làm công tác văn thư, lưu trữ được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Công chức, viên chức văn thư, lưu trữ là những người làm việc trong văn phòng của hệ thống các cơ quan, tổ chức: Văn phòng đoàn đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức của văn phòng tỉnh Ủy, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của tỉnh ủy; Đảng ủy khối trực thuộc tỉnh ủy; ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan ủy ban kiểm tra của Đảng ủy cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở trực thuộc tỉnh ủy; Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội Nông dân, Liên đoàn lao động tỉnh. - Ngạch văn thư gồm có: + Cán sự văn thư + Chuyên viên văn thư + Chuyên viên chính + Chuyên viên cao cấp văn thư - Ngạch lưu trữ gồm: + Cán sự lưu trữ: + Chuyên viên lưu trữ + Chuyên viên chính lưu trữ + Chuyên viên cao cấp lưu trữ Điều kiện tiên quyết để nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ có chất lượng là cán bộ văn thư, lưu trữ được khích lệ và khen thưởng tương xứng năng lực, trình độ và năng suất lao động. Đó là những yếu tố cần thiết để hoàn thành mục hiêu cải cách nền hành chính Nhà nước và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Việc giải quyết những vấn đề cơ bản trên đây chính là thực hiện các nội dung quản lý nhân sự của tổ chức. Khi các vấn đề này được giải quyết một cách hợp lý, đồng bộ cũng đồng thời với việc chất lượng một đội ngũ người lao động của cơ quan, tổ chức được cải thiện và nâng cao. 9 1.1.3 Vai trò của nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức - Tất cả các hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi lĩnh vực của cơ quan đều gắn liền với văn bản. Do vậy, công tác văn thư, lưu trữ đảm bảo cung cấp thông tin cho cho hoạt động quản lý của cơ quan, tổ chức và người lãnh đạo. Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan trong việc ban hành các văn bản nghiệp vụ, hướng dẫn các đơn vị chức năng trong việc lập hồ sơ công việc và quản lý văn bản tại các đơn vị. Bộ phận văn thư cơ quan thực hiện công tác tổ chức quản lý và giải quyết văn bản đi, đến nhanh chóng, đúng tiến độ. Quản lý sổ sách và cơ sở dữ liệu đăng ký, quản lý văn bản; làm thủ tục cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ, công chức, viên chức. Bảo quản, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức và các loại con dấu khác an toàn và hiệu quả. Ngoài ra, bộ phận văn thư cơ quan còn là cầu nối giữa lãnh đạo cơ quan và các cán bộ công chức, viên chức và người lao động. Thực hiện một số nghiệp vụ lễ tân và giao tiếp hành chính khác. - Bộ phận lưu trữ trong cơ quan có trách nhiệm tư vấn, tham mưu cho lãnh đạo cơ quan trong việc: Xây dựng kế hoạch phát triển ngắn hạn, dài hạn công tác lưu trữ; soạn thảo những văn bản chỉ đạo nghiệp vụ lưu trữ trong cơ quan; thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ cụ thể; tư vấn cho lãnh đạo về việc đầu tư trang thiết bị, kho tàng cho việc bảo quản tài liệu lưu trữ; làm các báo cáo tổng kết về công tác lưu trữ của cơ quan và những đóng góp của công tác lưu trữ đối với sự phát triển của cơ quan, của ngành… 1.2 Phương pháp đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong cơ quan, tổ chức - Đánh giá nguồn nhân lực trong cơ quan, tổ chức theo mức độ đáp ứng về số lượng. - Đánh giá nguồn nhân lực trong cơ quan, tổ chức theo mức độ đáp ứng về cơ cấu khoảng tuổi - Đánh giá nguồn nhân lực trong cơ quan, tổ chức theo mức độ đáp ứng về cơ cấu giới tính. - Đánh giá nguồn nhân lực trong cơ quan, tổ chức theo mức độ phù hợp trình độ chuyên môn được đào tạo - Đánh giá nguồn nhân lực theo kết quả đánh giá mức độ đạt chuẩn chất lượng công tác * Tóm lại: Phát triển nguồn nhân lực đang trở thành đòi hỏi bức thiết hàng đầu trên chặng đường công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay của nước ta. Đánh giá nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức cần dựa vào nhiều yếu tố như: số lượng, độ tuổi, giới tính, thâm niêm công tác, mức độ hoàn thành công việc và chất lượng công việc. Trên cơ sở số liệu thực tế của các cơ quan, tổ chức kết hợp với phiếu khảo sát và thông qua lấy ý kiến của chuyên gia chúng tôi so sánh, đối chiếu và đưa ra nhận xét về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức ở Hải Dương. 10 1.3 Khái quát về các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương 1.3.1 Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của các cơ quan nhà nước Các cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Hải Dương bao gồm các cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra và các cơ quan quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hoà giữa lợi ích nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước. Các cơ quan chính quyền cấp tỉnh ở Hải Dương gồm cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Các cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Hải Dương gồm 4 phân hệ cơ quan tương ứng với 4 phân hệ cơ quan nhà nước tối cao ở trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Toà án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân), cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân), cơ quan tư pháp (Toà án nhân dân ) và cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân) * Tóm lại: Các cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Hải Dương tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập) và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên. 1.3.2 Vị trị, chức năng và cơ cấu tổ chức của các Tổ chức chính trị - xã hội Các tổ chức chính trị - xã hội là yếu tố cơ bản tạo thành hệ thống chính trị của Việt Nam. Trong đó, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội. Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh ở đóng vai trò vừa là trung tâm đoàn kết, tập hợp đông đảo các lực lượng quần chúng nhân dân ở địa phương (tính chất xã hội), đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các thành viên vừa thực hiện vai trò nền tảng chính trị của chính quyền nhân dân địa phương, tổ chức động viên nhân dân thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Các tổ chức chính trị - xã hội vai trò trong việc phục vụ sự nghiệp cách mạng theo đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Công tác văn thư, lưu trữ trong các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương thực hiện 11 các khâu nghiệp vụ cụ thể, không mang tính chất quản lý nhà nước. Do vậy, cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ là người thực hiện khâu nghiệp vụ chuyên môn nhằm tổ chức quản lý tốt nguồn tài liệu do các tổ chức này hình thành ra trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.. Tiểu kết chương 1: Việt Nam đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nhân lực, ở hầu hết các ngành đều khan hiếm nhân lực, đặc biệt là nhân lực có trình độ chuyên môn cao. Nếu không giải quyết được bài toán nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chúng ta sẽ đứng trước một cuộc khủng hoảng chất lượng nhân lực mà hệ quả của nó là sự sụt giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đánh mất cơ hội tham gia thị trường lao động quốc tế. Nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ nói riêng là yếu tố then chốt và đang có những tác động đến chất lượng và hiệu quả công việc của cơ quan, tổ chức. Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các ngành ở Hải Dương đều xác định phát triển nguồn nhân lực làm động lực cho tăng trưởng kinh tế thông qua sự kết hợp chặt chẽ các chiến lược phát triển kinh tế và chiến lược phát triển nguồn nhân lực để tạo thành lợi thế cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập. Cùng với sự pháp triển chung của xã hội, vị thế của nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cũng ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, để việc quản lý nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ có hiệu quả, các chính sách về quản lý nguồn nhân lực và đào tạo cần được tiến hành đồng bộ ở nhiều góc độ như phân tích công việc, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và đánh giá kết quả công việc, trả lương và phúc lợi… 12 Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CHO CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CẤP TỈNH Ở HẢI DƯƠNG 2.1 Thực trạng nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương 2.1.1 Kết quả khảo sát nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức ( Bảng biểu 2.1; 2.2; 2.3; 2.4; 2.5;2.6 ) 2.1.2 Đánh giá nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức - Một là, đánh giá nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ về số lượng: Căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh theo chúng tôi, biên chế nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thì phải có từ 01 đến 02 cán bộ làm văn thư, 01 cán bộ lưu trữ chuyên trách. Đối với các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội thì biên chế 01 cán bộ văn thư và 01 cán bộ lưu trữ. Đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh tối thiểu cũng cần có 01 cán bộ kiêm nhiệm làm công tác văn thư, lưu trữ. Riêng đối với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh và Sở nội vụ Hải Dương để thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực văn thư, lưu trữ thì nguồn nhân lực văn thư lưu trữ phải cần nhiều hơn từ 03-05 biên chế. - Hai là, đánh giá nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ theo mức độ cơ cấu tuổi và giới tính. Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh ở Hải Dương phần lớn là nữ giới trong độ tuổi từ 25 đến 35. Đây là độ tuổi tương đối thuận lợi để phát triển nghề nghiệp. Nữ giới làm công tác văn thư, lưu trữ thường cẩn thận, chu đáo trong việc thực hiện các nghiệp vụ công tác như: Quản lý văn bản đi, quản lý đến; quản lý con dấu và đóng dấu văn bản, tổ chức, sắp xếp khoa học văn bản, tài liệu phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin tài liệu lưu trữ... Kết quả khảo sát tỷ lệ nữ giới chiếm hơn 80%, nam giới chỉ chiếm hơn gần 20% trong khi theo cơ cấu chuẩn cần có tỷ lệ nam giới và nữ giới tương đương. - Ba là, đánh giá nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ theo thâm niên, kinh nghiệm công tác. Để làm tốt công tác văn thư, lưu trữ đòi hỏi đội ngũ cán bộ ngoài trình độ chuyên môn cần có kinh nghiệm và thời gian công tác ổn định, lâu dài. Đối với công tác lập hồ sơ và quản lý hồ sơ, tài liệu muốn khoa học phải có sự hiểu biết sâu về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức; nắm vững thành phần, nội dung và đặc điểm của các loại văn bản, tài liệu của từng 13 đơn vị trong cơ quan, tổ chức. Thực tế, nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức nhiều người trong số họ lại không gắn bó lâu dài với công việc. Đối với những người mới được tuyển dụng làm công tác văn thư, lưu trữ nhưng không đúng chuyên ngành đào tạo thì sau khi ổn định vị trí công tác, trở thành biên chế chính thức của cơ quan, tổ chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển công chức, viên chức sẽ chuyển sang vị trí khác phù hợp hơn. Nhiều người làm việc đúng chuyên ngành được đào tạo nhưng sau một thời gian làm việc cũng có tâm lý muốn chuyển đổi ngành học để tìm vị trí và thu nhập tốt hơn. Chỉ một số ít người, do tuổi tác hoặc không thể chuyển đổi công việc nên có thời gian thâm niên tương đối dài nhưng cũng chưa thực sự thiết tha với công việc. - Bốn là, đánh giá nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ theo mức độ phù hợp trình độ chuyên môn được đào tạo Kết quả khảo sát các cơ quan, tổ chức ở Hải Dương cho thấy nguồn nhân lực hiện đang làm công tác văn thư, lưu trữ tốt nghiệp đúng chuyên ngành văn thư, lưu trữ hoặc các chuyên ngành gần không nhiều. Phần lớn cán bộ văn thư, lưu trữ các cơ quan, tổ chức tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng. Nguồn nhân lực có trình độ đại học đúng chuyên ngành chiếm tỷ lệ thấp hơn so với nguồn nhân lực có trình độ đại học ở các chuyên ngành khác như: chuyên ngành luật, thư viện, công nghệ thông tin, ngoại ngữ. Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cần bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn là khá lớn. Hiện tại, có 43% cán bộ văn thư, lưu trữ hiện có trình độ trung cấp cần được nâng cao trình độ lên cao đẳng và đại học. Trong khi 21% cán bộ văn thư, lưu trữ đang ở trình độ cao đẳng và 31% cán bộ văn thư, lưu trữ ở trình độ đại học cần được nâng cao trình độ lên đại học và sau đại học. - Năm là, đánh giá nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ theo mức độ phù hợp cơ cấu ngạch, bậc Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ có trình độ đại học chiếm 31% tổng số nhân lực, nhưng chỉ có 15% trong số đó tốt nghiệp đúng chuyên ngành. Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ có trình độ cao đẳng là 21% tổng số nhân lực thì chỉ có ½ trong số đó tốt nghiệp đúng chuyên ngành. Trong tổng số 43,6% nhân lực có trình độ trung cấp thì 65% trong số đó tốt nghiệp đúng chuyên ngành. Như vậy, hoàn thiện tiêu chuẩn ngạch văn thư, lưu trữ cần chú trọng đến tiêu chuẩn năng lực là rất cần thiết để thực hiện tốt các khâu nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu ở giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức. Bên cạnh đó, việc triển khai đồng bộ các giải pháp khác như đổi mới phương thức quản lý biên chế, nội dung và hình thức thi tuyển, thi nâng ngạch theo hướng chú trọng yếu tố năng lực, trọng dụng người có tài năng trong hoạt động công vụ sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của tỉnh Hải Dương. 14 -Sáu là, đánh giá nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ theo kết quả đánh giá mức độ đạt chuẩn Đánh giá mức độ đạt chuẩn là đánh giá mức độ hoàn thành công việc được giao theo chức năng, nhiệm vụ của cán bộ công chức, viên chức văn thư, lưu trữ. Đánh giá các tiêu chí trên cho thấy, chất lượng nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức nhìn chung còn nhiều hạn chế. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến hạn chế trên: do chế độ đãi ngộ của các cơ quan, tổ chức chưa hợp lý đối nên nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ chưa tâm huyết, gắn bó với công việc. Do bản thân cán bộ văn thư, lưu trữ chưa nhận thức đầy đủ về công việc mình đang làm hoặc do những yếu tố khách quan như: trình độ chhuyên môn, tuổi tác, sức khỏe, hoàn cảnh gia đình... Bởi vậy, lãnh đạo cơ quan, tổ chức cần phải có những chính sách, hỗ trợ về vật chất và tinh thần để đội ngũ cán bộ văn thư, lưu trữ yên tâm công tác; khuyến khích và tạo điều kiện để nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 2.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh ở Hải Dương Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước và tổ chức được tuyển dụng từ nguồn đào tạo đại học, cao đẳng về chuyên ngành văn thư, lưu trữ, quản trị văn phòng, hành chính ở Hà Nội, Hải Dương và một số tỉnh thành trong cả nước. Chúng tôi lựa chọn cơ sở đào tạo có uy tín hiện nay trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ, quản trị văn phòng ở Hà Nội là Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHKHXHNV-ĐHQGHN) Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (ĐHNVHN) và Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương (ĐHKTKTHD) làm cơ sở để so sánh, đánh giá chất lượng đào tạo của nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh ở Hải Dương. 2.2.1 Hình thức đào tạo Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng,Trường ĐHKHXHNV-ĐHQGHN đào tạo theo hệ thống tín chỉ, khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích lũy trong quá trình học tập. ĐHNVHN và ĐHKTKTHD đào tạo theo hệ thống niên chế. Hiện nay, đào tạo tín chỉ là hình thức đào tạo được xem là tiên tiến trên thế giới vì mục đích đào tạo là hướng vào sinh viên, coi người học là trung tâm trong quá trình dạy và học. Với hình thức này, người học chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức và quản lý thời gian (chủ động lựa chọn môn học, giáo viên, giờ học...), nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu. Đồng thời hạn chế được tình trạng dạy và học theo lối truyền thống. Đây là một phương thức đào tạo đem lại hiệu quả giáo dục cao, tạo tính mềm dẻo và khả năng thích ứng, hơn nữa tạo được hiệu quả cao về quản lý và giảm được giá thành đào tạo. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương là 02 cơ sở mới được nâng cấp từ trường trung học chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, hệ 15 thống giáo trình, bài giảng, cơ sở vật chất đều đang trong quá trình bổ sung, hoàn thiện. Tầm nhìn các Nhà trường về đào tạo ngành văn thư, lưu trữ và quản trị văn phòng trong thời gian tới là Nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ và quản trị văn phòng, trong đó tập trung nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giảng dạy. Tối ưu hóa chương trình đào tạo ngành quản trị văn phòng, thường xuyên rà soát chương trình đào tạo để bổ sung khối kiến thức thuộc kỹ năng mềm cho người học. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy, học quy mô, hiện đại theo tiêu chuẩn của trường đại học. Khi đáp ứng đủ các yếu tố cần thiết của một trường đại học thì hình thức đào tạo nào có hiệu quả hơn sẽ được các cơ sở đào tạo lựa chọn để mang lại những tiện ích cho người học. 2.2.2 Hệ đào tạo Các cơ sở đào tạo thực hiện 02 hệ đào tạo: hệ đào tạo chính quy và phi chính quy (bao gồm: đào tạo tại chức, đào tạo liên thông) trong đó đào tạo chính quy được xác định là chủ yếu và có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược xây dựng phát triển nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ và quản trị văn phòng ở nước ta. Đào tạo tại chức: Hình thức đào tạo tại chức là hình thức khá phổ biến mà các trường đại học, cao đẳng đã và đang thực hiện. Hình thức này, đáp ứng được nhu cầu khá lớn của bộ phận cán bộ công chức, viên chức chưa có điều kiện đi học tập trung hoặc chuyển đổi ngành nghề, phù hợp với công việc hiện tại. Về nguyên tắc, không có sự phân biệt với giữa đào tạo chính quy và đào tạo tại chức. Tuy nhiên, khung chương trình đào tạo tại chức được giảm một số môn học (giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng) Ngoài ra, các trường tổ chức liên kết đào tạo, hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Mục tiêu của liên kết đào tạo: Thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội; huy động tiềm năng của các trường nhằm đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương Tạo cơ hội học tập cho nhiều người trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng và xã hội hoá giáo dục 2.2.3.Nội dung, chương trình đào tạo Chương trình đào tạo hiện nay cho thấy, ngoài kiến thức mang tính bắt buộc các cơ sở đều giảng dạy là giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng, các môn khoa học lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh thì khối kiến thức cơ sở ngành và kiến thức về chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khá đa dạng. Đây là vấn đề được nhiều nhà quản lý, nhà nghiên cứu chuyên môn đưa ra trao đổi và bàn bạc nhưng đến nay các cơ quan chức năng vẫn chưa có quy định mang tính thống nhất. Chương trình đào tạo có tác động rất lớn đến sản phẩm đầu ra của các cơ sở đào tạo. Hiện tại, Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu 16 trữ chưa ban hành Chương trình khung đối với hoạt động đào tạo ngành văn thư, lưu trữ và quản trị văn phòng nên các trường cao đẳng, đại học tự xây dựng chương trình đạo tạo riêng. Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở thế mạnh đào tạo của từng trường. Các môn học trong chương trình đào tạo đại học, cao đẳng như hiện nay vẫn còn thiên về lý thuyết, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, thực hành và thực tập. Những kỹ năng mềm như: Kỹ năng phỏng vấn, xin việc, lựa chọn cơ quan, tổ chức làm việc khi ra trường phù hợp với khả năng, sở trường của từng người; kỹ năng giao tiếp, ứng xử với lãnh đạo, đồng nghiệp, đối tác, khách hàng; kỹ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm; giao tiếp ứng xử nơi công sở, mỹ học, quan hệ công chúng, đạo đức nghề nghiệp... cần được nghiên cứu và đưa vào chương trình giảng dạy. 2.2.4. Đội ngũ cán bộ giảng dạy Do xu thế phát triển quy mô, hình thức đào tạo nhiều cơ sở đào tạo hiện nay công tác tuyển dụng nhân lực còn nhiều hạn chế và mang tính bị động. Phổ biến là tình trạng thiếu giảng viên. Một số cơ sở đào tạo, nhiều giảng viên đã đến tuổi nghỉ hưu hoặc đã nghỉ hưu trong khi đội ngũ kế cận thường trẻ chưa có kinh nghiệm và kiến thức thực tế. Một số cơ sở mới nâng cấp nên cao đẳng, đại học hoặc mới mở chuyên ngành đào tạo văn thư, lưu trữ nhưng không phải thế mạnh của trường nên chưa có đội ngũ giảng viên cơ hữu hoặc giảng viên là sinh viên trẻ mới tốt nghiệp, nhiều trường phổ biến là mời giảng viên thỉnh giảng. Việc xây dựng các tiêu chuẩn tuyển và quy trình tuyển dụng nguồn nhân lực giảng dạy nguyên tắc phải dựa vào nhu cầu phát triển của từng trường không chỉ trong giai đoạn trước mắt mà phải tính đến yêu cầu phát triển lâu dài, dựa trên cơ sở định hướng quy hoạch cán bộ, viên chức của trường. Tiểu kết chương 2: Nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức hiện nay tồn tại nhiều bất cập. Nguồn nhân lực không chỉ thiếu về số lượng mà chất lượng cũng chưa cao so với tiềm năng của địa phương. Nhiều cán bộ chưa thực sự tâm huyết với nghề. Các quy định liên quan đến ngạch công chức, viên chức văn thư chưa đầy đủ và rõ ràng gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện cũng như đảm bảo sự công bằng đối với người làm công tác văn thư, lưu trữ. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan