®¹i häc quèc gia hµ néi
tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
***********
Lª thanh hång
C¸c yÕu tè kinh tÕ x· héi ¶nh h-ëng ®Õn
chÊt l-îng d©n sè ®« thÞ thµnh phè hµ néi
luËn v¨n th¹c sü khoa häc x· héi häc
Hµ Néi - 2008
®¹i häc quèc gia hµ néi
tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
khoa x· héi häc
*******
Lª thanh hång
C¸c yÕu tè kinh tÕ x· héi ¶nh h-ëng ®Õn
chÊt l-îng d©n sè ®« thÞ thµnh phè hµ néi
luËn v¨n th¹c sü
chuyªn ngµnh: x· héi häc
m· sè: 60 31 30
gi¸o viªn h-íng dÉn: tS. NguyÔn thÞ kim hoa
Hµ Néi - 2008
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 7
1.2.1. Ý nghĩa lý luận .............................................................................................. 7
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 7
1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 7
1.3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 7
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 8
1.4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu...................................................... 8
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 8
1.4.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................................... 8
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 8
1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 9
1.5.1. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................ 9
1.5.2. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi....................................................... 11
1.5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân .......................................................... 11
1.5.4. Phương pháp quan sát .................................................................................. 11
1.5.5. Phương pháp phân tích tài liệu .................................................................... 11
1.6. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................... 11
1.7. Sơ đồ tương quan giữa các biến số .................................................................. 12
1.8. Khung lý thuyết ............................................................................................... 13
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH ........................................................................... 14
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài................................................. 14
2.1.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận .............................................................. 14
2.1.1.1. Chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng ...................................... 14
2.1.1.2. Lý thuyết xã hội học ................................................................................... 15
2.1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 19
2.1.2.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài .............................................................. 19
2.1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 21
2.1.2.3. Một số văn bản pháp lý của Việt Nam liên quan đến chất lượng dân số .. 23
2.1.3. Các khái niệm công cụ ................................................................................. 24
2.1.3.1. Chất lượng dân số ..................................................................................... 24
2.1.3.2. Các thành phần của hệ chất lượng dân số ................................................ 28
Chương II. Kết quả nghiên cứu .......................................................................... 30
2.2.1. Một vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................... 30
2.2.1.1. Vài nét về địa bàn Hà Nội ......................................................................... 30
2.2.1.2. Phường Hàng Gai, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội .......................................... 31
2.2.1.3. Phường Yên Hoà, Quận Thanh Xuân, Hà Nội .......................................... 33
2.2.2. Xây dựng bộ công cụ để đánh giá chất lượng dân số .................................. 36
2.2.2.1. Chỉ số BMI (Body Mass Index) (BMI của tổ chức Y tế Thế giới) .............. 36
2.2.2.2. Cách tính chỉ số chất lượng dân số (PQI) ................................................. 36
2.2.3. Tính toán chất lượng dân số (PQI) .............................................................. 41
2.2.3.1. Số liệu điều tra BMI .................................................................................. 41
2.2.3.2. Các giá trị từ T2 đến T9 ............................................................................ 42
2.2.3.3. Các giá trị Tmin và Tmax .............................................................................. 43
2.2.3.4. Xác định các chỉ thị đơn Ii dựa vào phương trình tương quan và giá trị PQI . 44
2.2.4. Các yếu tố kinh tế xã hội tác động đến chất lượng dân số ........................... 45
2.2.4.1.Thu nhập và phân bổ thu nhập……………………………………………..45
2.2.4.2. Lao động và việc làm ................................................................................ 50
2.2.4.3. Giao thông liên lạc .................................................................................... 54
2.2.4.4. Sức khoẻ..................................................................................................... 63
2.2.4.5 Giáo dục ..................................................................................................... 69
2.2.4.6. Nhà ở ......................................................................................................... 74
2.2.4.7. Môi trường ................................................................................................. 79
2.2.4.8. Cuộc sống gia đình .................................................................................... 84
2.2.4.9. Sự tham gia công tác xã hội của phụ nữ ................................................... 88
2.2.4.10 An toàn công cộng ................................................................................... 89
2.2.4.11. Văn hoá và giải trí ................................................................................... 95
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................ 102
3.1. Kết luận.................................................................................................... 102
3.2. Khuyến nghị ..............................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1. Các đặc điểm nhân khẩu học xã hội của mẫu khảo sát ...........................10
Bảng 2. Các chỉ thị và trọng số trong PQI theo đề tài của ủy ban quốc gia dân số và
kế hoạch hóa gia đình ...........................................................................................36
Bảng 3. Số liệu điều tra BMI tại địa bàn nghiên cứu ............................................41
Bảng 4. Các giá trị từ T2 đến T9 của 2 phường....................................................42
Bảng 5: Các giá trị Tmin, Tmax ...........................................................................43
Bảng 6: Các giá trị PQI của 2 phường ..................................................................44
Bảng 7. Thu nhập của hộ gia đình ........................................................................46
Bảng 8. Thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình/tháng .............................................47
Bảng 9: Trình độ học vấn của những người trong độ tuổi lao động .....................51
Bảng 10: Mức độ quan tâm đối với thông tin của đài phát thanh phường............59
Bảng 11: Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thoại ............................................................60
Bảng 12: Việc học thêm của con cái.....................................................................72
Bảng13: Hiện trạng nhà ở của các phường ...........................................................75
Bảng 14: Số thành viên trong gia đình .................................................................84
Bảng 15: Số thế hệ trong gia đình.........................................................................85
Bảng 16: Hoạt động giải trí cấp độ thường ngày ..................................................96
Bảng 17: Hoạt động giải trí cấp độ kỳ dịp ............................................................99
DANH MỤC CÁC ẢNH
Ảnh 1: Chụp tại cuối đường ngã 3, đường Trung Kính, phường Yên Hòa ........... 56
Ảnh 2: Đoàn xe xích lô ........................................................................................... 57
Ảnh 3: Những con hẻm như thế này khá phổ biến ở phố cổ .................................. 77
Ảnh 4: Ngôi nhà cổ: Có thể sập bất cứ lúc nào vì đã không còn khả năng chống đỡ .......78
Ảnh 5: Cận cảnh nhà vệ sinh .................................................................................. 82
Ảnh 6: Cột mòn chống ọp ẹp .................................................................................. 82
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu 1: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng internet ............................................................. 62
Biểu 2: Nơi khám và chữa bệnh ............................................................................. 64
Biểu 3: Tỷ lệ có máy vi tính nối mạng và có vào mạng ........................................ 97
Biểu 4: Tỷ lệ người dân đi lễ chùa ........................................................................ 100
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Từ năm 1994, Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển họp tại Cairô Aicập đã đề cập đến chất lượng dân số và được nhấn mạnh trong tuyên bố
Almaty của 40 đoàn nghị sỹ các nước Châu Á về dân số và phát triển họp tại
Cộng hòa Kadăcxtan vào tháng 9 năm 2004. Nhiều nước khu vực Châu Á như
Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Malaixia…..đã đưa mục tiêu nâng cao chất
lượng dân số vào các chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, thậm chí
được đưa vào Luật Dân số kế hoạch hóa gia đình hoặc đạo luật ở một số
nước. Đặc biệt, một số nước đã ban hành Chiến lược phát triển nguồn nhân
lực quốc gia nhằm tăng cường sức cạnh tranh của nguồn lực lao động như
Hàn Quốc từ năm 1996 đã ban hành Chính sách mới chú trọng vào chất lượng
dân số và phúc lợi nhân dân. Năm 2001 ban hành Chiến lược và sau đó nâng
lên thành Luật phát triển nguồn nhân lực với chủ đề: Công dân xuất sắc- Xã
hội tin cậy. Từ cuối năm 2003, Trung Quốc thực thi chiến lược lấy nhân tài để
xây dựng đất nước hùng mạnh và coi đó là một nhiệm vụ trọng đại và cấp
bách của Đảng và Nhà nước. Năm 1992, Malayxia đã ban hành Đạo Luật phát
triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển lực lượng lao động có tay
nghề, hiệu quả và kỷ luật, nhằm nâng cao năng suất, phát triển kinh tế bền
vững…
Ở Việt Nam, công tác dân số luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm,
coi đó là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một trong
những vấn đề kinh tế - xã hội hàng đầu của quốc gia, là một yếu tố cơ bản để
nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã
hội. Mục tiêu nâng cao chất lượng dân số vì vậy được coi là “chính sách cơ
bản của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển đất nước” và đã xác định mục
tiêu: "Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần, đưa chỉ số
1
phát triển con người (HDI) lên mức tiên tiến của thế giới, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”1.
Do vậy, Việt Nam đã xác định mục tiêu “nâng cao chất lượng dân số về thể
chất, trí tuệ và tinh thần, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hóa góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của
đất nước”2. Tại văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã nêu rõ nhiệm
vụ: “Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ, tầm vóc con người
Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể lực
của thanh niên”.
Năm 2007, dân số Việt Nam là 85,2 triệu người, trong đó nữ chiếm
50,9%. Mật độ dân số 257 người/km2, dân số thành thị chiếm 27%3. Tuổi thọ
trung bình 71,3 tuổi. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,18%4. Tuổi trung vị của dân
số tăng từ 20,2 tuổi năm 1990 lên 25,5 tuổi năm 2005. Tỷ lệ trẻ em dưới 15
tuổi giảm mạnh từ 39,2% năm 1989 xuống còn 27,3% năm 2006. Tỷ lệ người
trong độ tuổi lao động từ 15-59 tuổi tiếp tục tăng từ 53,7% năm 1989 lên
63,5% năm 2006; Tỷ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên tăng tương ứng từ 7,2% lên
9,2%, đang tiến tới ngưỡng cơ cấu dân số già.
Một số chỉ tiêu về sức khoẻ bà mẹ, trẻ em đạt kết quả khá tốt do những
nỗ lực trong chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước. Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi giảm từ 44,4% năm 1989 xuống
còn 16% năm 2006; Tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm nhanh từ
51,5% năm 1990 xuống còn 25,2% năm 2005. Đến năm 2000, chiều cao trung
bình của người trưởng thành (25-49 tuổi) ở nam là 162,84 4,85 cm, ở nữ là
152,44 4,22 cm5.
Chỉ số phát triển con người (HDI) Việt Nam tiếp tục tăng từ 0,539 điểm
xếp thứ 120/174 nước trên Thế giới năm 1995 lên 0,733 điểm xếp thứ
1
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 về dân số
Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg ngày 22/12/2000 về việc phê duyệt Chiến lược dân
số Việt Nam 2001 - 2010.
3
Tổng cục Thống kê, Niêm giám thống kê 2006, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2007.
2
4
5
www.gso.gov.vn (Kết quả điều tra Biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình 1/4/2007).
Lê Gia Vinh, Kết quả nghiên cứu về hình thái và thể lực người trưởng thành Việt Nam.
2
105/177 nước có số liệu để xếp hạng6. Dự báo chỉ số phát triển con người
Việt Nam sẽ đạt được mục tiêu Chiến lược Dân số đề ra cho năm 2010 ở mức
tiên tiến thế giới (0,700-0,750 điểm).
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong việc nâng cao chất lượng dân
số, Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn thách thức: tỷ lệ suy dinh dưỡng còn
cao, chiều cao, cân nặng trung bình của thanh niên thấp, độ dẻo dai và sức
bền kém; trình độ kiến thức chung và kỹ năng làm việc chưa ngang tầm và
chưa hội nhập trình độ quốc tế; kỹ năng thực hành hạn chế, v,v… đã và đang
ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu những tiến bộ khoa học - công nghệ mới,
gây khó khăn trong xây dựng nền kinh tế tri thức, tác động tiêu cực đến hiệu
quả hoạt động, đến năng suất lao động của mỗi người. Từ đó làm hạn chế đến
quá trình tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam
trên trường quốc tế.
Chỉ số phát triển con người của nước ta tuy từng bước được cải thiện
nhưng vẫn ở mức thấp, thấp hơn mức trung bình của Thế giới (0,743 điểm) và
mức trung bình của khu vực Châu Á-Thái bình dương (0,771 điểm, báo cáo
của UNDP ngày 27/11/2007).
Về thể lực: Trong 30 năm qua, mặc dù tầm vóc chiều cao thanh niên
Việt Nam 18 tuổi của nam và nữ đã được cải thiện (nam 163,7 cm, nữ 153
cm)7 nhưng so với chuẩn quốc tế, tầm vóc thanh niên 18 tuổi (nam 176,8 cm,
nữ 163,7 cm) thì tầm vóc của thanh niên Việt Nam còn thấp hơn rất nhiều
(13,1 cm đối với nam và 10,7 cm đối với nữ). So với các nước trong khu vực,
tầm vóc trung bình của thanh niên Việt Nam cũng thua kém 6-7 cm so với
thanh niên Singapore, 2 cm so với thanh niên Thái Lan và 2-3 cm so với
thanh niên Quảng Tây - Trung Quốc.
Một số chỉ tiêu phản ánh về sức khoẻ bà mẹ, trẻ em còn ở mức thấp:
Năm 2005, tỷ suất tử vong mẹ còn ở mức 80/100.000 trẻ sinh ra sống, cao
hơn gấp 2 lần so với một số nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore,
Malayxia; gấp 4 lần so với Hàn Quốc. Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi của cả
6
7
www.vietbao.vn (Việt Nam tăng 4 bậc chỉ số phát triển con người).
Viện Dinh dưỡng quốc gia, Báo cáo năm 2000.
3
nước là 16‰ nhưng ở một số vùng như Bắc Trung bộ, Tây Nguyên, Tây Bắc
còn rất cao tới 22-30‰; Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ em dưới 5
tuổi giảm còn 25,2% trong khi ở một số vùng như Bắc Trung bộ, Tây
Nguyên, Tây Bắc tỷ lệ này còn cao tới 30-35%.
Số lượng người tàn tật của nước ta khoảng 5,3 triệu người, chiếm gần
6,3% dân số, trong đó tỷ lệ tàn tật do nguyên nhân tai nạn giao thông, tai nạn
lao động và dị tật bẩm sinh cao hơn tỷ lệ tàn tật do chiến tranh để lại. Trong
số 1 triệu trẻ em tàn tật thì tàn tật do dị tật bẩm sinh, tai nạn thương tích
chiếm tỷ lệ cao, nhu cầu chăm sóc, phát hiện, điều trị sớm và phục hồi chức
năng đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn của Nhà nước và toàn xã hội.
Tình trạng dịch bệnh, bệnh tật nhất là bệnh nhiễm khuẩn đường sinh
sản và bệnh lây truyền qua đường tình dục kể cả HIV/AIDS là rất đáng lo
ngại. Tính đến ngày 31/12/2007 Việt Nam có 121.734 người bị nhiễm HIV
còn sống, 27.669 bệnh nhân AIDS còn sống và có 34.476 người đã chết do
AIDS8. Trong số người bị nhiễm HIV có tới 55,3% là người trong độ tuổi 2029. Mặc dù tuổi thọ bình quân của nước ta khá cao 71,3 tuổi nhưng theo đánh
giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2002 thì tuổi thọ bình quân khỏe
mạnh của Việt Nam lại rất thấp, chỉ đạt 58,2 tuổi và xếp thứ 116/174 nước.
Về trí tuệ: Tỷ lệ dân số bị thiểu năng thể lực và trí tuệ chiếm tới 1,5%
dân số và tỷ lệ này hàng năm vẫn tiếp tục tăng thêm do số trẻ sinh ra bị dị tật
và các bệnh bẩm sinh chưa được kiểm soát.Vị thành niên, thanh niên Việt
Nam không chỉ thấp bé, nhẹ cân mà còn yếu cả về sức mạnh cơ bắp, sức dẻo
dai, sự bền bỉ; Quan hệ tình dục, nhất là tình trạng quan hệ tình dục trước hôn
nhân, tình trạng mang thai ngoài ý muốn và nạo, phá thai có xu hướng gia
tăng. Việc làm đang là mối quan tâm của vị thành niên, thanh niên do kiếm
được việc làm phù hợp không phải đơn giản; Sự lạm dụng và sử dụng chất
gây nghiện như thuốc lá, rượu bia có xu hướng gia tăng, có tới 69% vị thành
niên, thanh niên đã từng uống rượu hoặc bia và 58% trong số đó đã từng say;
8
Tạp chí AIDS và cộng đồng số 4-2008.
4
Những vấn đề căng thẳng về tâm lý bao gồm cả hiện tượng tự tử, tự gây
thương tích, vi phạm pháp luật ngày càng trở lên nghiêm trọng đối với giới
trẻ.
5
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo mặc dù ngày càng tăng, từ 15,8% năm
2001 lên 24,8% năm 2005 nhưng vẫn còn thấp; Tỷ lệ lao động có bằng cấp
công nhân kỹ thuật trở lên chỉ đạt 7,83%9, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Chính chất lượng dân số thấp đã cản trở khả năng tiếp thu
kiến thức khoa học và công nghệ, ảnh hưởng xấu đến việc nâng cao năng suất
và hiệu quả lao động và là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng
nghèo ở Việt Nam hiện nay.
Tỷ số giới tính khi sinh (số trẻ trai/100 trẻ gái) đã tăng nhanh từ 105
năm 1979 lên 110 năm 2006 và 112 năm 2007. Bên cạnh đó tình hình phụ nữ
di cư lấy chồng nước ngoài có xu hướng gia tăng ở một số địa phương, làm
trầm trọng hơn vấn đề mất cân bằng giới tính theo hướng thừa nam thiếu nữ
trong những năm tới.
Tỷ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên đã tăng từ 7,2% năm 1989 lên hơn 9,45%
năm 2007 và dự báo sẽ tăng lên 11,2% vào năm 2020, vượt ngưỡng của một
quốc gia có cơ cấu dân số già (10%). Vì vậy, trong bối cảnh quy mô gia đình
nhỏ, ít con và gia đình ít thế hệ ngày càng được chấp nhận, đòi hỏi phải triển
khai những mô hình chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi phù hợp.
Di dân từ nông thôn ra vùng đô thị và khu công nghiệp có xu hướng gia
tăng nhanh và diễn biến phức tạp nên gặp nhiều khó khăn trong quản lý người
di cư và tổ chức các dịch vụ xã hội cơ bản. Lao động ở các khu công nghiệp
và người di cư gặp rất nhiều khó khăn về nhà ở (70-80% ở nhà tạm). Bên
cạnh đó, các luồng di cư tự do đến một số vùng miền núi phía Bắc và Tây
Nguyên đang gây nhiều khó khăn trong giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội
của các địa phương này. Các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là dịch vụ chăm
sóc sức khỏe, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và giáo dục chưa đáp
ứng được yêu cầu do đó có ảnh hưởng không tốt đến chất lượng dân số Việt
Nam.
9
www.gso.gov.vn (Điều tra mức sống hộ gia đình năm 2002)
6
7
Bên cạnh những chuyển biến tích cực, tình hình văn hóa, văn nghệ có
nhiều điều đáng lo ngại: lối sống chạy theo đồng tiền, những thị hiếu không
lành mạnh, những hủ tục, mê tín tăng nhanh; nhiều văn hóa phẩm độc hại lan
tràn trên thị trường truyền bá lối sống thực dụng, sa đọa, bạo lực phát triển10.
Việc xây dựng nếp sống văn hóa chưa được coi trọng đúng mức. Tình trạng
suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã hội và tội
phạm đáng lo ngại, nhất là trong lớp trẻ11, cản trở dến việc xây dựng con
người Việt Nam về trí tuệ, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, có nhân cách
tốt đẹp, có bản lĩnh vững vàng ngang tầm sự nghiệp đổi mới vì dân giàu, nước
mạnh, xã hội văn minh.
Thực hiện thắng lợi mục tiêu nâng cao chất lượng dân số, chất lượng
nguồn nhân lực cao đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
là nhu cầu cấp thiết và là yếu tố tiên quyết đảm bảo thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đáp ứng nhu cầu với những thời cơ,
thuận lợi và thách thức mới khi nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng trong
cộng đồng quốc tế, là thành viên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và Ủy
viên thường trực không chính thức của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
Việc theo dõi chất lượng dân số rất quan trọng để phục vụ nâng cao
chất lượng dân số. Tại các đô thị như Thành phố Hà Nội là nơi mật độ dân số
cao. Mặc dù các dịch vụ y tế cũng như các dịch vụ xã hội cơ bản thuận lợi
hơn rất nhiều so với các khu vực khác và dân số của Hà Nội cũng được đánh
giá là có mặt bằng về trí lực, thể lực và tinh thần cao hơn so với cả nước, tuy
nhiên vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Nhận thức yêu cầu này, chúng tôi đề xuất đề tài “Các yếu tố kinh tế xã
hội ảnh hưởng đến chất lượng dân số đô thị Thành phố Hà Nội” nhằm đưa ra
các giải pháp để ngày càng nâng cao chất lượng dân số ở đây. Đồng thời
10
11
www. cpv.org.vn (Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII)
www. cpv.org.vn (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X)
8
nghiên cứu đề tài trên còn có ý nghĩa góp phần kỷ niệm 1000 năm Thăng
Long Hà Nội.
9
1.2. Ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Ý nghĩa lý luận
Chúng tôi đã vận dụng những kiến thức xã hội học để nghiên cứu “Các
yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến chất lượng dân số đô thị Thành phố Hà
Nội”. Kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ và chứng minh cho
tính thực tiễn của phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử - Chủ
nghĩa Mác Lê nin, lý thuyết hệ thống của Parsons….
Kế thừa các chỉ số PQI đã được xây dựng trong đề tài độc lập mã số
ĐTĐL- 2003/15, nhánh I “Nghiên cứu một số yếu tố kinh tế - xã hội ảnh
hưởng đến chất lượng dân số” thuộc đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp
Nhà nước “Nghiên cứu một số yếu tố sinh học, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến
chất lượng dân số và đề xuất chính sách, giải pháp phù hợp”, Đề tài đã lựa
chọn các chỉ số phù hợp để đo chất lượng dân số đô thị Thành phố Hà Nội.
Kiến tạo những chỉ số này đơn giản, dễ thống kê và phù hợp để có thể phân
tích và so sánh chất lượng dân số giữa các phường một cách nhanh chóng.
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bên cạnh ý nghĩa lý luận, đề tài còn mang một ý nghĩa thực tiễn sâu
sắc. Đề tài không chỉ làm sáng tỏ thực trạng chất lượng dân số đô thị Thành
phố Hà Nội từ đó tìm ra các yếu tố kinh tế xã hội tác động.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài còn thể hiện ở chỗ sẽ là một sự gợi mở, góp
phần tìm ra các giải pháp, khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
dân số đô thị thành phố Hà Nội. Đồng thời nghiên cứu đề tài trên còn có ý
nghĩa góp phần kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội.
1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.3.1. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần là một
quốc sách quan trọng, đòi hỏi phải có sự can thiệp lâu dài qua nhiều thế hệ và
kết hợp nhiều giải pháp đồng bộ của các Bộ, ban ngành cũng như của các
đoàn thể chính trị xã hội trên cơ sở xác định toàn diện các yếu tố tác động lên
chất lượng dân số.
10
Có nhiều yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp lên thể chất, trí tuệ và
tinh thần của một cộng đồng dân cư mà trước hết là các yếu tố kinh tế và xã
hội được phản ánh cụ thể qua chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Mục đích của đề tài này là nghiên cứu thực trạng chất lượng dân số đô
thị Thành phố Hà Nội từ đó tìm ra các yếu tố kinh tế xã hội tác động cũng như
các giải pháp, khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dân số.
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn, phương pháp
luận nghiên cứu các yếu tố kinh tế xã hội tác động đến chất lượng dân số đô
thị ở Thành phố Hà Nội.
- Xây dựng bộ công cụ và tính toán các chỉ số đánh giá chất lượng dân
số đô thị Thành phố Hà Nội.
- Phân tích và làm rõ các yếu tố kinh tế xã hội tác động đến chất lượng
dân số đô thị Thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, khuyến nghị, định hướng phù
hợp nhằm nâng cao chất lượng dân số đô thị Thành phố Hà Nội.
1.4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến chất lượng dân số đô thị
Thành phố Hà Nội.
1.4.2. Khách thể nghiên cứu
- Đại diện các ban ngành của phường (Đảng uỷ, Ủy ban nhân dân, Hội
phụ nữ, Mặt trận tổ quốc,Y tế, Dân số, Giáo dục, tổ trưởng tổ dân phố,.. )
- Người dân cư trú tại các phường.
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu
Do tính phức tạp và rộng lớn của vấn đề nghiên cứu, cùng những hạn
chế khác trong quá trình nghiên cứu nên chúng tôi tập trung vào một số nội
dung sau:
11
* Về nội dung nghiên cứu:
- Xây dựng bộ công cụ và tính toán các chỉ số đánh giá chất lượng dân
số đô thị Thành phố Hà Nội.
- Tìm hiểu 11 yếu tố kinh tế - xã hội tác động đến chất lượng dân số đô
thị Thành phố Hà Nội: Thu nhập và phân phối thu nhập; Lao động và việc
làm; Giao thông liên lạc; Sức khoẻ; Giáo dục; Nhà ở; Môi trường; Cuộc sống
gia đình; Sự tham gia công tác xã hội của phụ nữ; Trật tự an toàn công cộng;
Văn hoá và giải trí.
- Thời gian: Từ tháng 10/2006 - 12/2007.
- Địa điểm: Phường Hàng Gai, Quận Hoàn Kiếm và Phường Yên Hoà,
Quận Cầu Giấy.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp chọn mẫu
Thông tin được thu thập dựa trên khảo sát định lượng bằng bảng Ankét.
Đề tài có tất cả 300 phiếu: 150 phiếu khảo sát tại Phường Hàng Gai, Quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội; 150 phiếu khảo sát tại Phường Yên Hoà, Quận Cầu
Giấy, Hà Nội.
Đề tài đã sử dụng phương pháp chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn để chọn
mẫu điều tra ở hai phường, quy trình lấy mẫu như sau:
- Bước 1: Lập danh sách các tổ dân phố của mỗi phường, gán cho mỗi
tổ dân phố 1 số thứ tự từ 1 đến hết.
- Bước 2: Lấy ngẫu nhiên đơn giản 10 tổ dân phố của mỗi phường.
- Bước 3: Lấy ngẫu nhiên đơn giản 15 hộ gia đình trong mỗi tổ để điều
tra, phỏng vấn.
Kết quả thu được về người được phỏng vấn tại phiếu điều tra như sau:
12
- Xem thêm -