CÂU HỎI ÔN TẬP KHOA HỌC HÀNH CHÍNH
Câu 1. Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là gì? Trình bày thẫm quyền ban
hành văn bản VBQPPL theo quy định của pháp luật hiện hành? Phân biệt văn bản
VBQPPL với văn bản quản lý cá biệt?
1. Văn bản quy phạm pháp luật là gì?
Là văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành
VBQPPL của Hội đồng nhân dân, UBND, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực
bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội.
2. Thẫm quyền ban hành VBQPPL:
Văn bản quy phạm pháp luật ban hành đúng thẩm quyền gồm thẩm quyền về hình thức và
thẩm quyền về nội dung: (theo Điêu 3 của Thông tư20/2010/TT-BTP)
a) Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được
ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bản quy phạm pháp luật đã được quy
định cho cơ quan, người có thẩm quyền đó;
b) Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn
bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã
được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối
với từng lĩnh vực.
3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a. Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết. Văn bản do Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết;
1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
1
4. Nghị định của Chính phủ.
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của
Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
- Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân.
3. Phân biệt văn bản VBQPPL với văn bản quản lý cá biệt?
Văn bản quản lý cá biệt: là loại văn bản áp dụng pháp luật trong những trường hợp
cụ thể xác định nó chứa đựng các quy tắc xử sự riêng, nhằm cụ thể hóa quyền và
nghĩa vụ của đối tượng quản lý
* Sự giống nhau:
+ Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay nhà chức trách có thẩm quyền ban hành theo
trình tự thủ tục luật định;
+ Có tính bắt buộc, tính đơn phương;
+ Tên loại văn bản cá biệt giống một số tên loại văn bản QPPL như Nghị quyết, QĐ, Chỉ
thị.
* Sự khác nhau:
2
Văn bản quy phạm
Văn bản quản lý cá biệt
pháp luật:
(Quyết định hành chính
(Quyết định quản lý cá biệt)
hành chính)
+ Chứa đựng quy
+ Chứa dựng quy tắc
tắc xử sự chung;
xử sự riêng;
+ Áp dụng nhiều
+ Áp dụng một số đối
đối tượng hay một
tượng nhất định;
nhóm đối tượng;
+ Áp dụng một lần;
+ Thường áp dụng
+ Hiệu lực thời gian
nhiều lần;
ngắn;
+ Thường hiệu lực
+ Tác động phạm vị
thời gian dài;
hẹp;
+ Tác động phạm vi + Áp dụng VBQPPL để
rộng;
làm căn cứ pháp lý;
+ Cơ sở pháp lý cho + Không ghi năm ban
văn bản cá biệt;
hành giữa số và ký
+ Ghi năm ban hành hiệu.
giữa số và ký hiệu.
Ví dụ :
Ví dụ:
Số : 12 /QĐ-UBND.
Số : 34/2010/NĐ-
Số : 15/QĐ-SXD (Sở
CP
Xây dựng).
So sánh văn bản quy phạm pháp luật với văn bản áp dụng pháp luật?
1,Nêu khái niệm:
Văn bản quy phạm pháp luật: Là văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành hoặc
phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật
này hoặc trong Luật ban hành VBQPPL của Hội đồng nhân dân, UBND, trong đó có quy
3
tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều
chỉnh quan hệ xã hội.
Ví dụ: Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 5/3/2009
Văn bản áp dụng pháp luật: là văn bản pháp lý cá biệt mang tính quyền lực do
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành trên cơ sở các quy phạm pháp luật, nhằm
xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định
những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm pháp luật. Đây là các văn
bản mang tính cá biệt, chỉ áp dụng một lần như quyết định bổ nhiệm, nâng bậc lương,
khen thưởng, kỷ luật; Ví dụ Quyết định số 18/QĐ-SYT ngày 24/4/2010 của Sở Y tế Bình
Định về việc kỷ luật cán bộ viên chức
Giống nhau: Đều do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; Dùng để điều chỉnh các
quan hệ xã hội.
Khác nhau:
Văn bản quy phạm
Văn bản áp dụng
pháp luật:
-Chứa quy tắc xử sự
pháp luật:
-Chứa quy tắc xử sự
chung.
cụ thể.
- Áp dung nhiều lần.
- Áp dụng một lần.
- Áp dụng cho mọi
-Áp dụng cho một
chủ thể.
- Hình thức: Luật,
văn bản dưới luật.
+ Ghi năm ban hành
giữa số và ký hiệu.
Ví dụ:
Số : .../2006/QĐ-
chủ thể xác định
- Ban hành trên cơ sớ
Văn bản quy
phạm pháp luật
- Hình thức: Bản án,
quyết định…
+ Không ghi năm ban
4
TTg.
hành giữa số và ký
Số : .../2006/QĐ-
hiệu.
UBND
Ví dụ :
Số : .../QĐ-UBND.
Số : .../QĐ-SXD (Sở
Xây dựng).
.2,Điểm giống nhau:
-Đều là văn bản pháp luật tức là văn bản do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật ban hành.
-Đều có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thục hiện đối với các tổ chức hoặc cá nhân có
liên quan.
-Đều được ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
-Đều được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà
nước.
-Đều được dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
3,Điểm khác nhau:
* Văn bản quy phạm pháp luật
-Chỉ do các cơ quan tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng pháp luật ban hành ra.
-Nội dung của văn bản có chứa đụng các quy tắc xử sự chung được nhà nước bảo đảm
thực hiện, tức là các quy phạm pháp luật nên không chỉ rõ chủ thể cụ thể cần áp dụng và
được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống, được thực hiện trong mọi trường hợp
khi có các sự kiện pháp lý tương ứng với nó xảy ra cho đến khi nó hết hiệu lực.
-Được ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức đã được quy định trong hiến pháp và
các luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
-Được dùng để ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ các quy phạm
pháp luật hoặc các văn bản quy phạm pháp luật.
-Là cơ sở để ban hành các văn bản áp dụng pháp luật.
* Văn bản áp dụng pháp luật:
5
-Chỉ do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng pháp luật ban hành ra.
-Nội dung của văn bản xác dịnh rõ quyền và nghĩa vụ pháplý cụ thể, hoặc các hình thức
khen thưởng cụ thể, hoặc các biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể đối với các cá nhân,
tổ chức cụ thể nên bao giờ cũng chỉ rõ chủ thể cụ thể, trường hợp cụ thể cần áp dụng và
chỉ được thực hiện một lần thực tế cuộc sống.
-Được ban hành theo trình tự, thủ tục ban hành văn bản áp dụng pháp luật được quy định
trong pháp luật và thường theo mẫu đã quy định sẵn.
-Được dùng để cá biệt hóa các quy phạm pháp luật vào những trường hợp cụ thể đối với
các cá nhân, tổ chức cụ thể.
-Được ban hành trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật.
Câu 2 Phân biệt văn bản VBQPPL với văn bản hành chính thông thường?
Văn bản hành chính: Bao gồm văn bản hành chính cá biệt và văn bản hành chính thông
thường.
*) Văn bản hành chính cá biệt là phương tiện thể hiện các quyết định quản lý của cơ
quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở những quy định chung,
quyết định quy phạm của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc quy định quy phạm của cơ
quan mình nhằm giải quyết các công việc cụ thể.
Ví dụ như: các quyết định nâng lương, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ công chức; chỉ thị về phát động thi đua, biểu dương người tốt việc tốt,…
*) Văn bản hành chính thông thường là những văn bản mang tín thông tin điều hành
nhằm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc dùng để giải quyết các công
việc cụ thể, phản ánh tình hình, giao dịch, trao đổi, ghi chép công việc trong cơ quan, tổ
chức.
Hệ thống này rất đa dạng và phức tạp bao gồm 2 loại chính:
- Văn bản không có tên loại: Công văn
- Văn bản có tên loại: thông báo, báo cáo, biên bản, tờ trình, đề án, chương trình, kế
6
hoạch, hợp đồng, các loại giấy (giấy đi đường, giấy giới thiệu, giấy nghĩ phép, giấy ủy
nhiệm,…) các loại phiếu (phiếu gửi, phiếu báo,phiếu trình…)
Câu 3: Đồng chí hãy thiết lập thể thức đề ký văn bản của một số trường hợp sau:
a. Thay mặt Hội đồng tuyển dụng Phó Chủ tịch ký;
TM. HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
b. Văn bản hành chính thông thường do Phó Trưởng phòng Kế hoạch ký;
TL. GIÁM ĐỐC
KT. TRƯỞNG PHÒNG KÊ HOẠCH
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
Thừa lệnh: dưới một cấp
c. Nghị quyết của Hội đồng quản trị do Phó Chủ tịch ký;
d. Văn bản của Thủ Tướng Chính phủ giao cho Bộ trưởng thay mặt Chính phủ báo
cáo trước Quốc hội;
TM. CHÍNH PHỦ
TUQ. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG
Thừa ủy quyền: phải bằng văn bản Văn bản quan trọng từ vụ trở lên chủ yếu là thừa
ủy quyền
e. Văn bản của Giám đốc do Trưởng phòng Tổ chức lao động được giao ký;
f. Văn bản của Giám đốc do Phó Chánh Văn phòng ký;
g. Văn bản của Bộ Trưởng giao cho Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký.
TUQ. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
Câu 4: Luật giáo dục nêu rõ: “ Nền Giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN có
tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng ?” Đồng chí hãy làm rõ.
7
Giáo dục-đào tạo: là lĩnh vực truyền bá, cung cấp và trang bị những tri thức khoa học,
xã hội cho con người, nhằm phát triển trí tuệ nâng cao hiểu biết, hình thành nhân cách, lối
sống, xây dựng kỹ năng lao động và thông qua đó con người có thể vận dụng trí tuệ, hiểu
biết bản thân vào thực tiễn cuộc sống
Giáo dục: là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức về thế giới khách quan, khoa học,
kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng như hình thành nhân cách
con người.
- Nền giáo dục XHCN:
+ Nền giáo dục nước ta là một bộ phận của hệ thống chính trị của nước CHXHCNVN,
lấy CM Mac-Lenin và tư tưởng HCM làm nền tảng
+ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người VN phát triển toàn diện có đạo đức, có tri
thức, sức khỏe, thẫm mỹ, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH;
+ Toàn bộ nội dung giáo dục đều nhằm xây dựng và phát triển thế giới quan, nhân
sinh quan duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Tính nhân dân:
+ Tạo mọi điều kiện để người lao động được đi học dưới nhiều hình thức học tập khác
nhau
+ chú trọng phát triển giáo dục các vùng tập trung, ưu tiên hơn ở các vung sâu, vùng xa,
miền núi, hải đảo…
+ Phát triển một mạng lưới nhà trường đến từng thôn, bản. Từng bước thực hiện mục tiêu
phổ cập giáo dục, thực hiện dân chủ hóa giáo dục.
+ Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa giáo dục, nội dung giáo dục coi trọng giáo dục cho
mọi người, nhất là ý thức quí trọng người lao động.
- Tính dân tộc:
+ Nội dung giáo dục coi trọng giáo dục truyền thống;
+ Trong các môn học chú ý đến giảng dạy chữ quốc ngữ, quốc sử, quốc văn và địa lý
nước nhà…
+ Giáo dục tinh thần bình đẳng giữa các dân tộc cùng sinh sống trong cộng đồng Việt
Nam
8
- Tính khoa học:
+ Nội dung chương trình của các cấp học, bậc học đều bao gồm các bộ môn khoa học cơ
bản.
+ Nền GD đòi hỏi việc giảng dạy và học tập phải loại trừ mọi thứ phản khoa học, mọi
phương pháp phản khoa học.
+ Phương pháp GD đòi hỏi tư duy khoa học, phong cách khoa học, gắn lý luận với thực
tiễn.
- Tính hiện đại:
+ Nội dung, phương pháp giáo dục luôn luôn được cập nhật
+ Không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác tổ chức và quản lý giáo dục.
+ Chương trình GD phải phản ánh những thành tựu mới nhất của nền khoa học thế giới
Câu 5. Tai sao nói quản lý theo hình thức pháp luật là một trong những hình thức cơ
bản, quan trọng nhất trong quản lý văn hóa. Nhà nước cần làm gì để nâng cao hiệu
quả của công cụ pháp luật trong quản lý văn hóa.
Khái niêm:
Văn hóa:
- Văn hóa vốn bắt nguồn từ chữ Latinh “cultura” có nghĩa là cày cấy vun trồng;
- Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”
Nghị quyết TW 5 khóa VIII đã đưa ra nội hàm của khái niệm VH theo nghĩa rộng đề
cập 8 lĩnh vực lớn: Tư tưởng, đạo đức, lối sống; di sản văn hóa; giáo dục và đào tạo; khoa
học và công nghệ; văn học, nghệ thuật; thông tin đại chúng; giao lưu văn hóa với thế giới;
thể chế và thiết chế văn hóa. Trong tám lĩnh vực này thì tư tưởng, đạo đức, lối sống và
đời sống văn hóa được coi là những lĩnh vực quan trọng nhất hiện nay cần đặc biệt quan
tâm.
Nội dung QLNN về văn hóa thông tin ở cơ sở: Thực hiện xã hội hóa các phong trào;
Điều tra đánh giá tình hình thực trạng nắm vững nhu cầu của đối tượng để từ đó có biện
9
pháp quản lý đúng đắn’ Tổ chức hoạt động thông tin có qui mô từ nhỏ đến lớn; Chủ động
phối hợp với các ngành, các cấp để huy động lực lượng, tài năng khai thác cơ sở vật chất
và kinh phí cho các hoạt động; Xây dựng chương trình hoạt động ngắn hạn, dài hạn và dự
trù nhân sách để tổ chức thực hiện tốt; Vận động tổ chức các hội quần chúng, xây dựng
các quỹ hoạt động VH, thông tin, tham gia làm kinh tế để có kinh phí hoạt động, thực
hiện kinh tế trong văn hóa và VH trong kinh tế; Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
có chính sách đầu tư hợp lý, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật…
Pháp luật: pháp luật là hệ thống các quy tắc hành vi, quy tắc xử sự do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận đựoc nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điểu chỉnh các quan hệ xã
hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình
- Các phương thức QLNN các hoạt động văn hóa của chính quyền cơ sở: Quản lý
VH bằng pháp luật; Quản lý VH bằng đầu tư; Quản lý bằng biện pháp tuyên truyền giáo
dục văn hóa; Quản lý VH bằng kiểm tra giám sát. Trong đó quản lý VH bằng pháp luật
là quan trọng nhất bởi vì:
+ VH liên quan đến vấn đề tư tưởng và tinh thần của cả chế độ, NN trước hết phải sử
dụng P luật để tạo cho VH có bước đi đúng và chỉ có PL mới có ảnh hưởng đến toàn bộ
XHội, ý chí của giai cấp thống trị mới có thể báo trùm lên những khía cạnh VH;
+ VH là một lĩnh vực nhạy cảm có nhiều biến động ảnh hưởng đến đời sống kinh tếXH…khi đó Pluật được xem là một công cụ hữu hiệu nhất bởi hiệu lực của PL được đảm
bảo bằng cưỡng chế NN, bằng bộ máy công quyền mà không một công cụ quản lý nào
khác có thể thay thế được;
+ Phương thức quản lý VH bằng pháp luật là quan trọng nhất nhưng không phải là duy
nhất vì vậy cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phương thức khác.
- Nâng cao hiệu quả của công cụ pháp luật:
+ Xây dựng hệ thống PL đồng bộ, khoa học, hợp lý, khả thi
+ Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan vì QLNN về VH không chỉ là nhiệm vụ
riêng của các cơ quan mang tên VH mà còn là vấn đề của toàn XH.
+ Các văn bản luật cần được hướng dẫn kịp thời bở các VBản QPPL dưới luật, đảm bảo
tránh chồng chéo, mâu thuẫn.
10
+ Nâng cao khả năng dự báo về tiến trình phát triển văn hóa để dự thảo các văn bản pháp
luật tránh tình trạng thụ động.
Câu 6: Phân biệt hương ước với pháp luật.
- Chủ
Hương ước
Cộng đồng, thôn
Pháp luật
Cơ quan quản lý
thể
bản thảo luận
nhà nước ban
xây dựng ban
hành
- Tính
hành
chất
Ban hành dựa
-Là cơ sở để xây
trên pháp luật
dựng hương ước
nhằm tác động
đến các quan hệ
- Phạm vi rộng
- Phạm
xã hội mà pháp
- Chặt chẽ theo
vi tác
luật chưa điều
quy định pháp
động
chỉnh hoặc điều
luật
-Trình
chỉnh chưa đầy
- Có tính giai
tự, thủ
đủ
cấp, tính xã hội
tục
-Hẹp chỉ là trong - Đảm bảo thực
- Công
một cộng đồng
hiện bằng các
cụ
- Ít chặt chẽ hơn
công cụ cưỡng
-Không có công
chế Nhà nước
cụ, chủ yếu dựa
trên tinh thần tự
nguyện, tự giác
- Dựa trên pháp
luật và truyền
thống tốt đẹp
Mang tính xã hội
11
Câu: 7. Vị trí, tính chất của chính quyền cơ sở;
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chính quyền cơ sở ở nước ta bao gồm HĐND và
UBND xã, phường , TT gọi chung là HĐND và UBND xã.
1. Vị trí, tính chất của HĐND xã
- Là cơ quan quyền lực của Nhà nước ở xã do ND trong xã bầu ra, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của người dân trong xã, HĐND xã vừa chịu trách
nhiệm trước chính quyền cấp trên, bảo đảm việc triển khai, thực hiện pháp luật và văn
bản cấp trên, bảo đảm sự thống nhất từ TƯ tới cơ sở, vừa thực hiện ý chí, nguyện vọng
của ND trên địa bàn xã, phát huy quyền chủ động của xã trong QLNN.
- HĐND xã thể hiện hai tính chất chủ yếu:
+ Tính chất đại diện: thể hiện ở HĐND xã là do ND địa phương trực tiếp bầu ra để
thay mặt ND thực hiện quyền làm chủ> Đó là cơ quan quan trọng phản ánh ý chí, nguyện
vọng của ND trên địa bàn xã. Căn cứ và nguyện vọng của ND của địa bàn và các quy
định của pháp luật, HĐND xã có quyền ra các quyết định để phát triển KT-XH và bảo
đảm đời sống cho ND trên địa bàn xã.
+ Tính chất của cơ quan quyền lực NN: HĐND xã là cơ quan thuộc hệ thống cơ
quan quyền lực trong bộ máy NN thống nhất từ TƯ tới cơ sở. Do đó HĐND xã có trách
nhiệm triển khai thực thi Hiến pháp, pháp luật và và các văn bản của cơ quan NN cấp trên
trên địa bàn xã; điều hòa, phối hợp hoạt động của các cơ quan NN trên địa bà và các cơ
quan TƯ đóng trên địa bàn. HĐND xã chịu sự giám sát, chỉ đạo của cơ quan NN cấp trên.
2. Vị trí, tính chất của UBND xã
- Theo quy định của Hiến pháp 1992, UBND do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ
quan chấp hành của HĐND, là cơ quan hành chính NN của địa phương. UBND xã chịu
trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan NN cấp trên và NQ của
HĐND cùng cấp.
- UBND xã thể hiện hai tính chất cơ bản:
+ Là cơ quan chấp hành của HĐND xã, UBND xã chịu trách nhiệm thi hành các
NQ của HĐND và báo cáo về các hoạt động của mình trước HĐND cùng cấp. UBND xã
chịu sự giám sát của HĐND xã. HĐND xã có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ
12
tịch, các PCT và các thành viên của UBND xã; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ các QĐ
quản lý HCNN trái pháp luật của UBND xã.
+ Là cơ quan HCNN ở xã, UBND xã thực hiện các nhiệm vụ QLHC NN trên địa
bàn xã và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện, bảo đảm bộ máy HCNN vận hành
thông suốt và thống nhất trong QLNN từ TƯ tới cơ sở. UBND xã đại diện cho chính
quyền địa phương quan hệ trực tiếp với dân, có trách nhiệm, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra, đôn đốc ND địa phương thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của NN tại địa phương, cung cấp các dịch vụ công cần thiết theo sực phân
cấp cho ND địa phương và tổ chức thực hiện các nghĩa vụ của công dân với NN và XH.
Câu 8Các điều kiện tiến hành quản lý Nhà nước của chính quyền cơ sở;
1. Các điều kiện về thể chế hành chính
Thể chế HC có thể hiểu là hệ thống các quy định xác lập hành lang pháp lý cho
việc tổ chức và hoạt động của bộ máy HC. Thể chế HC đóng vai trò quan trọng giúp bộ
máy HC thực hiệc các mục tiêu của mình. Hoạt động của các cơ quan NN nói chung và
chính quyền CS nói riêng chỉ có thể tiến hành tốt nếu có một hành lang pháp lý chặt chẽ
quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan này. Thể chế HC
13
NN đối chính quyền cơ sở bao gồm:
- Các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND cấp xã và
các vị trí lãnh đạo, chuyên môn nghiệp vụ cấp xã;
- Các quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền xã;
- Hệ thống quy định về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;
- Hệ thống quy định giải quyết tranh chấp HC, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo
của công dân thuộc cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Các quy định về hệ thống thủ tục HC được giải quyết ở cấp xã.
Những quy định trên đây là cơ sở pháp lý để tiến hành các hoạt động quản lý của
chính quyền cơ sở. Thể chế HC càng rõ ràng, cụ thể thì cấu trúc bộ máy chính quyền
càng rõ ràng, chức năng, nhiệm vụ sẽ không chồng chéo; nhân sự cho bộ máy được bảo
đảm về số lượng và chất lượng cu4nh như các hoạt động được chuẩn hóa. Điều đó mang
lại hiệu lực và hiệu quả cao cho hoạt động của bộ máy chính quyền.
2. Điều kiện về nhân sự
Con người là yếu tố quan trọng nhất của bất cứ tổ chức nào. Mọi hoạt động có đạt
tới hiệu lực, hiệu quả cao hay không thì phụ thuộc phần lớn vào năng lực, phẩm chất và
tinh thần làm việc của đội ngũ nhân sự. Để đảm bảo hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản
lý của chính quyền cơ sở nói chung, UBND xã nói riêng, cần phải đảm bảo chất lượng
của đội ngũ CBCC cơ sở.
NQ 17-NQ/TƯ ngày 18/3/2002 của HN lần thứ 5 BCH TƯ Đảng khóa IX về Đổi
mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phương, TT đã xác định rõ hệ
thống chính trị ở cơ sở có CB chuyên trách và không chuyên trách. Việc công chức hóa
đội ngũ nhân sự trong bộ máy chính quyền cấp xã theo Luật cán bộ, công chức năm 2008.
Theo luật này thì Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
14
Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ
cấp xã và công chức cấp xã:
- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã,
phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng
Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài
chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
3. Các điều kiện về nguồn tài chính
Tài chính công là phạm trù gắn liền với thu nhập và chi tiêu của NN. Nguồn TC
công vừa là nguồn lực để giúp NN thực hiện các chức năng của mình, vừa là công cụ
quan trọng giúp NN định hướng cho XH phát triển theo đúng yêu cầu của NN. Ngân sách
NN là bộ phận cấu thành của hệ thống ngân sách NN. Các khoản thu và chi của ngân
sách xã đều được quy định trong Luật ngân sách NN về các văn bản pháp luật có liên
quan. Nguồn thu của ngân sách xã được hình thành chủ yếu từ 3 nguồn:
- Các khoản thu để lại cấp xã 100%;
- Các khoản thu nộp lên cấp trên được giữ lại một số % nhất định;
- Thu từ sự điều tiết bổ sung từ ngân sách huyện.
Các khoản chi tại xã:
- Chi thường xuyên và chi hoạt động;
- chi đầu tư phát triển.
Bảo đảm nguồn thu và chi theo đúng quy định, đảm bảo tính hiệu quả của các hoạt
động thu, chi ngân sách là một trong những điều kiện cơ bản để tăng cường hiệu lực và
hiệu quả của hoạt động của chính quyền cơ sở.
15
4. Các điều kiện về vật chất, kỹ thuật
Để tiến hành hoạt động quản lý xã hội, các cơ quan NN nói chung và chính quyền
cơ sở nói riêng cần được đảm bảo các trang thiết bị vật chất, kỹ thuật. Các điều kiện này
góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của cơ quan NN.
Các điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động của chính quyền cơ sở gồm công sở
và công sản (trụ sở và phương tiện làm việc). Bảo đảm chính quyền cấp xã đều có trụ sở
và phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ quản lý là một trong những nội
dung chủ yếu của chương trình hành động hiện đại hóa hành chính NN mà Đảng và ND
ta đặt ra trong giai đoạn 2001-2010 vừa quan.
5. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cơ sở
Chính quyền cơ sở là bộ phận quan trọng trong cấu trúc bộ máy NN, chính quyền là
trụ cột của hệ thống chính trị cơ sở nắm vai trò điều hành, quản lý toàn bộ các hoạt động
KT-XH trên phạm vi địa bàn, lại là nơi trực tiếp triển khai thực hiện các đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của NN trong XH. Hoạt động của bộ máy chính
quyền cơ sở phán ánh trung thực nhất bản chất NN của dân, do dân và vì dân. Do đó nâng
cao chất lượng hoạt động của bộ máy CQCS là một đòi hỏi khách quan và tất yếu trong
tiến trình đổi mới hiện nay.
Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý HCNN ở cấp CS, chúng ta cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định rõ tầm quan trọng của CQCS, những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện
nhiệm vụ tại CS sẽ giúp các cơ quan có thẩm quyền các cấp quan tâm, tạo điều kiện thuận
lợi nhiều hơn;
- Xác định đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của moi64i cơ quan trong bộ
máy CQCS;
- Nâng cao năng lực cán bộ, CC làm việc trong bộ máy CQCS;
- Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho các hoạt động của CQCS;
- Tăng cường thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, bảo đảm cho mọi người dân có
quyền tham gia đóng góp ý kiến và quyết định các vấn đề trên địa bàn theo quy định vủa
pháp luật;
16
- Thường xuyên đánh giá, phân loại cán bộ, công chức và hoạt động chung của bộ
máy CQCS.
Liên hệ cái được và cái chưa được tại địa phương, đơn vị công tác?
Câu 9: Nội dung công tác văn thư theo quy định của pháp luật hiện hành:
3. 1. Soạn thảo và ban hành văn bản
3. 1. 1. Hình thức văn bản
Các hình thức văn bản hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức bao
gồm:
- Văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
- Văn bản hành chính
Quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá biệt), thông cáo, thông báo, chương trình, kế hoạch,
phương án, đề án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, giấy
chứng nhận, giấy uỷ nhiệm, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy
nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển;
- Văn bản chuyên ngành
Các hình thức văn bản chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý
ngành quy định sau khi thoả thuận thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
- Văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Các hình thức văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do người đứng
đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định.
3. 1. 2. Thể thức văn bản
a) Thể thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính
- Thể thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính bao gồm các thành
phần sau:
+ Quốc hiệu;
17
+ Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản;
+ Số, ký hiệu của văn bản;
+ Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản;
+ Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản;
+ Nội dung văn bản;
+ Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền;
+ Dấu của cơ quan, tổ chức;
+ Nơi nhận;
+ Dấu chỉ mức độ khẩn, mật (đối với những văn bản loại khẩn, mật).
- Đối với công văn, công điện, giấy giới thiệu, giấy mời, phiếu gửi, phiếu chuyển,
ngoài các thành phần được quy định tại điểm a của khoản này, có thể bổ sung địa chỉ cơ
quan, tổ chức; địa chỉ E-mail; số điện thoại, số Telex, số Fax.
- Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định.
b) Thể thức văn bản chuyên ngành
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan quản lý ngành quy định sau khi thoả thuận thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
c) Thể thức văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội do người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định.
d) Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trao đổi với cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân nước ngoài được thực hiện theo thông lệ quốc tế.
3. 1. 3. Các giai đoạn
3. 1. 3. 1. Thảo văn bản
a) Việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12
năm 2002.
18
b) Việc soạn thảo văn bản khác được quy định như sau:
- Căn cứ tính chất, nội dung của văn bản cần soạn thảo, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức giao cho đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo.
- Đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Xác định hình thức, nội dung và độ mật, độ khẩn của văn bản cần soạn thảo;
+ Thu thập, xử lý thông tin có liên quan;
+ Soạn thảo văn bản;
+ Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với người đứng đầu cơ quan, tổ chức việc
tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân có liên quan; nghiên cứu
tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh bản thảo;
+ Trình duyệt bản thảo văn bản kèm theo tài liệu có liên quan.
3. 1. 3. 2. Duyệt bản thảo, việc sửa chữa, bổ sung bản thảo đã duyệt
a) Bản thảo văn bản phải do người có thẩm quyền ký văn bản duyệt.
b) Trường hợp sửa chữa, bổ sung bản thảo văn bản đã được duyệt phải trình người
duyệt xem xét, quyết định.
3. 1. 3. 3. Đánh máy, nhân bản
Việc đánh máy, nhân bản văn bản phải bảo đảm những yêu cầu sau:
a) Đánh máy đúng nguyên văn bản thảo, đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản. Trường hợp phát hiện có sự sai sót hoặc không rõ ràng trong bản thảo thì người đánh
máy phải hỏi lại đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc người duyệt bản thảo đó;
b) Nhân bản đúng số lượng quy định;
c) Giữ gìn bí mật nội dung văn bản và thực hiện đánh máy, nhân bản theo đúng thời
gian quy định.
3. 1. 3. 4. Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành
a) Thủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu
trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản.
b) Chánh Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban
nhân dân các cấp (sau đây gọi tắt là Chánh Văn phòng); Trưởng phòng Hành chính ở
những cơ quan, tổ chức không có văn phòng (sau đây gọi tắt là trưởng phòng hành
19
chính); người được giao trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý công
tác văn thư ở những cơ quan, tổ chức khác (sau đây gọi tắt là người được giao trách
nhiệm) phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ
tục ban hành văn bản.
3. 1. 3. 5. Ký văn bản
a) Ở cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản của cơ quan, tổ chức. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có thể giao cho cấp phó của mình ký thay (KT.) các văn bản thuộc các lĩnh vực
được phân công phụ trách.
b) Ở cơ quan, tổ chức làm việc chế độ tập thể
- Đối với những vấn đề quan trọng của cơ quan, tổ chức mà theo quy định của pháp
luật hoặc theo điều lệ của tổ chức, phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số,
việc ký văn bản được quy định như sau:
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt (TM.) tập thể lãnh đạo ký các văn bản
của cơ quan, tổ chức;
+ Cấp phó của người đứng đầu và các thành viên giữ chức vụ lãnh đạo khác được
thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức những văn bản theo uỷ quyền
của người đứng đầu và những văn bản thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách.
c) Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể uỷ quyền cho
một cán bộ phụ trách dưới mình một cấp ký thừa uỷ quyền (TUQ.) một số văn bản mà
mình phải ký. Việc giao ký thừa uỷ quyền phải được quy định bằng văn bản và giới hạn
trong một thời gian nhất định. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người
khác ký.
d) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng Hành chính hoặc Trưởng một số đơn vị ký thừa lệnh (TL.) một số loại văn bản.
Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể trong quy chế hoạt động hoặc quy chế
công tác văn thư của cơ quan, tổ chức.
e) Khi ký văn bản không dùng bút chì; không dùng mực đỏ hoặc các thứ mực dễ
phai.
20
- Xem thêm -