CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN LUẬT CẠNH TRANH (CÓ ĐÁP ÁN)
1. Pháp luật cạnh tranh có mục đích trực tiếp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
=> SAI: Mục đích của luật cạnh tranh là tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng,
bảo vệ quyền và lợi ích của người tiêu dùng, luật cạnh tranh chỉ bảo toàn năng lực
cạnh tranh, và thông qua việc bảo toàn dán tiếp làm doanh nghiệp nâng cao năng
lực cạnh tranh, Đồng thời năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không phụ thuộc
vào sự hổ trợ của pháp luật cạnh tranh mà phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế-kỹ
thuật. ( Xem đoạn 2 trang 33 giáo trình pháp luật về cạnh tranh và giải quyết tranh
chấp thương mại ).
2. Khi xác định hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh của doanh nghiệp,
không cần xem xét hậu quả , thiệt hại cụ thể.
SAI: => Pháp luật cạnh tranh có 2 loại hành vi cạnh tranh, trong đó hành vi hạn
chế cạnh tranh không nhất thiết phải xem xét có hậu quả hay không, chỉ cần thỏa
mản yếu tố hành vi thì có thể xem xét, tuy nhiên không nhất thiết chứ không phải
là không cần xem xét hậu quả. Còn đối với việc xử lý hành vi cạnh tranh không
lành mạnh thì xem xét hậu quả, thiệt hại là 1 yếu tố quan trọng để quyết định xử lý,
xem xét quyết định hình phạt chính hay hình phạt bổ sung..
3. Năm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh khi thị phần kết hợp của
chúng chiếm trên 75% trên thị trường liên quan .
=> SAI: Luật Cạnh tranh chỉ xem trường hợp 4 doanh nghiệp có tổng thị phần trên
75% trở lên trên thị trường liên quan mới xem là nhóm doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường ( theo điểm c Khoản 2 Điều 11 Luật cạnh tranh). Luật CT
quan niệm rằng trường hợp có 5 doanh nghiệp thì nó đã đủ để tạo nên sự cạnh
tranh nên chỉ quy định 4 doanh nghiệp kết hợp với nhau và có tổng thị phần trên
75% mới xem là nhóm Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
4. Bất kì tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý
cạnh tranh.
SAI=> Xem khoản 1 điều 58 LCT.
“ Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do
hành vi vi phạm quy định của Luật này (sau đây gọi chung là bên khiếu nại) có
quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý cạnh tranh”.
Như vậy không phải bất kỳ cá nhân tổ chức nào cũng có quyền khiếu nai….
5. Nhận thấy ( thể hiện hành vi đã biết ) công ty A sản xuất loại gạch men
AKIRA rất nổi tiếng trên thị trường, một công ty chuyên kinh doanh vật liệu
xây dựng khi thành lập đã lấy tên là TAKIRA Co .Ltd.,
=> Có vi phạm theo Điều 40 LCT,
Vì AKIRA là doanh nghiệp nổi tiếng nên công ty A phải biết điều này và thực tế
công ty A đã nhận thấy điều này, đây là hành vi cố ý,( trường hợp vô ý thì không
xem xét ) đồng thời có hành vi sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn về tên thương mại và
mục đích nhằm làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hành hóa dịch vụ nhằm
mục đích cạnh tranh. Bản thâm công ty A là doanh nghiệp nên hành vi của A hoàn
toàn cấu thành hành vi vi phạm về chỉ dẫn gây nhầm lẫn quy định tài Điều 40 LCT.
6. Một DN chỉ bị coi là có vị trí thống lĩnh thị trường khi có thị phần từ 30%
trở lên trên thị trường liên quan.
SAI=> Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Cạnh tranh thì “ Daonh nghiệp
được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị
trường liên quan hoặc có khã năng gây hạn chế cạnh tranh đáng kể”. Như vậy nếu
một doanh nghiệp có thị phần dưới 30% nhưng có khả năng gây hạn chế cạnh
tranh đáng kể thì vẫn coi là có vị trí thống lĩnh thị trường
7. Pháp luật cạnh tranh là loại pháp luật chủ yếu mang tính ngăn cấm, can
thiệp.
=> Đúng. Mục đích của LCT là nhằm ngăn cản, hạn chế các hành vi liên quan đến
cạnh tranh không lành mạnh, hạn chế cạnh tranh nhằm mục đích tạo môi trường
bình đẳng trong cạnh tranh và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Pháp luật cạnh tranh
không có tính mở mà nó mang tính ngăn cấm, can thiệp.
8. Mọi hành vi cạnh tranh không lành mạnh đều nhằm vào đối thủ cạnh tranh
của DN.
=> SAI. Hành vi tại khoản 3 điều 45 LCT về việc quảng cáo gian dối hoặc gây
nhầm lẫn cho khách hành, hoặc hành vi quy định tại Điều 43 LCT. Đây là những
hành vi cạnh tranh không lành mạnh nhưng không nhằm vào đối thủ cạnh tranh.
9. Tất cả các trường hợp tập trung kinh tế đều phải được kiểm soát bởi cơ
quan quản lý cạnh tranh.
=> SAI. Xem khoản 1,k2 Điều 19, xem đoạn 2 k1 điều 20 LCT.
10. Hội đồng cạnh tranh quốc gia là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong xử
lý vi phạm pháp luật cạnh tranh
.=> HDCT chỉ có thẩm quyền xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh, trong khi Cục
quản lý cạnh tranh là cơ quan quản lý cạnh tranh theo quy định của pháp luật có
chức năng xem xét điều tra, giải quyết các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh….xử lý các hành vi khác, bảo vệ người tiêu dùng, chống trợ cấp, tự vệ.
Thẩm quyền điều tra các vụ việc liên quan đến cạnh tranh không lành mạnh và hạn
chế cạnh tranh thuộc về cơ quan quản lý cạnh tranh, tức là Cục quản lý cạnh tranh
(khoản 2 Điều 49 LCT 2004 và Điều 5 Nghị định 06/2006 NĐ-CP).
® Như vậy thẩm quyền cao nhất vẫn thuộc về cơ quan quản lý cạnh tranh
(CQQLCT ).
11. Công ty A có thị phần 35% trên thị trường liên quan đã đưa ra quyết định
về tỷ lệ giảm giá khác nhau cho các đại lý ở các địa bàn khác nhau.
=> Có vi phạm vì: Thị phần 35% (thống lĩnh thị trường K1 ĐIỀU 11 LCT) Quyết
định đưa ra tỉ lệ giảm giá khác nhau trong các giao dịch như nhau giữa các đại lý
đã tạo ra sự cạnh tranh bất bình đẳng ( xem k4 điều 13 LCT )
12. Sáu công ty sản xuất, lắp ráp máy tính ở VN có thị phần 30% trên thị
trường liên quan đã ký thỏa thuận hợp tác lắp ráp máy tính giá rẻ với thương
hiệu chung và ấn định giá bán loại máy tính này phải dưới 4 triệu đồng.
=> Không vi phạm. Sáu công ty có thị phần 30% không thuộc các trường hợp
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại khoản 2 điều 11
LCT, do đó việc thỏa thuận chung ấn định giá bán dưới 4tr không thuộc các hành
vi bị cấm tại điều 13 LCT vì các hành vi này chỉ cấm đối với các doanh nghiệp,
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
13. Mọi hành vi có mục đích hạn chế cạnh tranh đều bị cấm.
SAI=> Trường hợp thỏa thuận không cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại,
đại diện cho thương nhân … không bị xem là bất hợp pháp. Hoặc có trường hợp
thỏa thuận mang tính chất hạn chế cạnh tranh nhưng nó cũng có tác động tích cực
đến thị trường chẳng hạn: thỏa thuận phụ là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, nhưng
thỏa thuận này nhăm mục đích bổ trợ cho thỏa thuận chính, và thỏa thuận chính
này lại có ích cho kinh tế, xã hội.. thì lúc này không xem thỏa thuận có tính chất
cạnh tranh là bất hợp pháp.
14. Việc bên mời thầu tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của 1 bên dự thầu
cho một bên dự thầu khác để bên này chỉnh sửa hồ sơ dự thầu nhằm mục đích
thắng thầu bị coi là hành vi thông đồng trong đấu thầu quy định tại K8D8
Luật cạnh tranh.
KHÔNG => Trường hợp bên mời thầu không phải là doanh nghiệp thì việc tiết lộ
này không thuộc phạm vi khoản 8 Điều 8 Luật cạnh tranh.
Hơn nữa Trường hợp này không thuộc các hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định
116/2005/NĐ-CP . Điều 21 Nghị định 116/2005/NĐ-CP quy định như sau:
“ Thông đồng để một hoặc các bên thắng thầu trong việc cung cấp hàng hoá, cung
ứng dịch vụ là việc thống nhất cùng hành động trong đấu thầu dưới một trong các
hình thức sau đây:
– Một hoặc nhiều bên tham gia thoả thuận rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự
thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên trong thoả thuận thắng thầu.
– . Một hoặc nhiều bên tham gia thoả thuận gây khó khăn cho các bên không tham
gia thoả thuận khi dự thầu bằng cách từ chối cung cấp nguyên liệu, không ký hợp
đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác.
– Các bên tham gia thoả thuận thống nhất đưa ra những mức giá không có tính
cạnh tranh hoặc đặt mức giá cạnh tranh nhưng kèm theo những điều kiện mà bên
mời thầu không thể chấp nhận để xác định trước một hoặc nhiều bên sẽ thắng thầu.
– Các bên tham gia thoả thuận xác định trước số lần mỗi bên được thắng thầu trong
một khoảng thời gian nhất định.”
15. Mọi hành vi sáp nhập doanh nghiệp đều phải tiến hành thủ tục tập trung
kinh tế tại cơ quan quản lý cạnh tranh
SAI=> ĐIỀU 19 LUẬT CT quy định 1 số hành vi tập trung kinh tế bị cấm theo
Điều 18 LCT nhưng lại được cho hưởng sự miễn trừ bao gồm 2 trường hợp sau:
+ Một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải thể
hoặc lâm vào tình trạng phá sản;
+ Việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển
kinh tế-xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ.
Bên cạnh đó đoạn 2 Điều 20 Luật Cạnh tranh cũng đưa ra trường hợp tập trung
kinh tế nhưng không phải làm thủ tục khai báo tập trung kinh tế đối với trường hợp
sau:
+ Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
thấp hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực
hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của
pháp luật.
16. Pháp luật cạnh tranh chủ yếu dùng để nhằm bảo vệ quyền lợi của các
doanh nghiệp.
SAI=> Mục đích chủ yếu là tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo lưu khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ lợi ích của người tiêu
dùng, nếu doanh nghiệp có hành vi hạn chế CT, CT không lành mạnh thì bị xử lý
theo PL CT. Như vậy không chỉ bảo vệ doanh nghiệp mà còn bảo vệ cả người tiêu
dùng.
17. Hành vi của doanh nghiệp dùng vũ lực để ép buộc khách hàng phải giao
dịch với mình là hành vi ép buộc trong kinh doanh theo Điều 42 Luật cạnh
tranh 2004.
SAI=> Trường hợp dùng vũ lực buộc giao dịch nhằm tác động đến khách thể là tài
sản của người khác thì hành vi đó tùy theo tính chất mức độ có thể cấu thành các
tội theo quy định trong BLHS.
18. Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sẽ bị cấm khi thị phần kết hợp trên thị
trường liên quan của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận từ 30% trở lên.
SAI=> Ngoại lệ Điều 10 LCT ( Các điểm a,b,c,d,đ,e khoản 1 Điều 10 LCT).
19. Các hành vi vi phạm Luật cạnh tranh năm 2004 đều có thể được hưởng
miễn trừ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
SAI=> Khoản 1 điều 9 LCT đã quy định các trường hợp cấm tuyệt đối khi vi phạm
pháp luật cạnh tranh và không được hưởng miễn trừ, nếu doanh nghiệp nào rơi vào
các trường hợp này thì không xem xét miển trừ ( Cấm tuyệt đối ).
20. Mọi trường hợp tập trung kinh tế đều phải làm thủ tục thông báo đến Hội
đồng cạnh tranh hoặc Cục quản lý cạnh tranh.
SAI=>Xem đoạn 2 Khoản 1 điều 20 LCT.
“Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế thấp
hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện
tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp
luật”
21. Một DN chỉ bị coi là có vị trí thống lĩnh thị trường khi có thị phần từ 30%
trở lên trên thị trường liên quan
SAI=> Trường hợp dưới 30% nhưng có khả năng hạn chế cạnh tranh một cách
đáng kể theo quy định tại khoản 1 Điều 11 LCT thì cũng xem là doanh nghiệp có
vị trí thống lĩnh thị trường mặc dù thị phần không trên 30%.
Điều 22 NĐ 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết Luật CT có quy định để xác định
khả năng gây hạn chế cạnh tranh.
22. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải có ít nhất 7 thành viên của Hội
đồng cạnh tranh tham gia.
SAI=> Theo quy định tại khoản 1 Điều 53 LCT thì Hội đồng cạnh tranh có từ 11
đến 15 thành viên do thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ thương mại.
Khoản 3 Điều 54 quy định tiếp“Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định thành lập
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh gồm ít nhất 5 người….
Như vậy nói Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải có ít nhất 7 thành viên của
Hội đồng cạnh tranh tham gia là không có cơ sở
23. Bộ trưởng bộ Công thương có quyền giải quyết các khiếu nại đối với quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh.
ĐÚNG=> Theo quy định tại khoản 2 Điều 107 LCT quy định “ Trường hợp không
nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của
Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng
Bộ thương mại”.
24. Trong tố tụng vụ việc cạnh tranh, nếu có yêu cầu về bồi thường thiệt hại
không quá 100 triệu đồng thì Hội đồng cạnh tranh và cơ quan quản lý cạnh
tranh sẽ giải quyết cùng với việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh.
SAI=> Điều 6 Nghị định 116/2005/NĐ-CP
Như vậy nếu có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì thực hiện theo luật dân sự, và
không quan tâm đến số tiền yêu cầu là trên hay dưới 100 triệu . Hơn nữa yêu cầu
bồi thường thiệt hại không được xem là biên pháp khắc phục hậu quả và không thể
áp dụng đồng thời với việc xử lý vi phạm.
25. Các hành vi vi phạm Luật cạnh tranh 2004 có thể được hưởng miễn trừ
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ công thương.
SAI=> Các hành vi quy định tại k1 điều 9 LCT bị cấm tuyệt đối, ko được hưởng
miễn trừ, Bộ trưởng bộ công thương không xem xét cho hưởng miễn trừ đối với
các trường hợp này.
26. Tất cả các thỏa thuận giữa 03 doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh với nhau
về gia bán hàng hóa, dịch vụ đều là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm.
SAI=> Nếu thỏa thuận đó không trái với các quy định tại điều 14 NĐ 116/2005 thì
ko xem là thỏa thuận HCCT.
27. Luật Cạnh tranh (2004) không áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội
SAI=> LCT điều chỉnh cả những quan hệ phát sinh trong quá trình cạnh tranh nên
những chủ thể tham gia quá trình giải quyết cạnh tranh, như cơ quan quản lý cạnh
tranh, hội đồng cạnh tranh ( Cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội ) cũng thuộc đối
tượng điều chỉnh của Luật Cạnh tranh.
28. Theo Luật Cạnh tranh (2004), các hành vi hạn chế cạnh tranh đều có thể
được hưởng miễn trừ.
SAI=> K1 điều 9 LCT quy định các trường hợp bị cấm tuyệt đối và không được
hưởng sự miễn trừ.
29. Khi một hành vi kinh doanh cùng được điều chỉnh bởi Luật Cạnh tranh
(2004) và các Luật khác thì Luật Cạnh tranh sẽ được ưu tiên áp dụng.
ĐÚNG => Xem khoản 1 Điều 5 LCT.
30. Pháp luật hiện hành của Việt Nam cấm doanh nghiệp hoặc nhóm doanh
nghiệp bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ
đối thủ cạnh tranh.
SAI=> chỉ Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có đầy đủ các tiêu chí về thị phần
theo k1 điều 11 LCT và có hành vi bán hàng cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn
bộ nhằm mục đích loại bỏ đối thủ cạnh tranh mới bị cấm, doanh nghiệp không đủ
thị phần thì ko thuộc hành vi này, ko bị cấm.
31. Các doanh nghiệp được tự do tập trung kinh tế nếu sau khi thực hiện vẫn
thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
=> ĐÚNG. Theo quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 20 Luật cạnh tranh quy định “
Trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc laoij doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật thì không phải thông báo” .
Với quy định này Luật Cạnh tranh cho phép doanh nghiệp được tự do thực hiện tập
trung kinh tế trong trường hợp này.
32. Những thông tin có đủ các điều kiện quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật
cạnh tranh và đã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được coi là
bí mật kinh doanh của doanh nghiệp.
SAI=> chỉ cần thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Cạnh
tranh, không cần đăng ký.
33. Mọi hành vi quảng cáo bằng cách đưa ra các thông tin so sánh sản phẩm
được quảng cáo với sản phầm cùng loại khác trên thi trường đều vi phạm luật
cạnh tranh.
SAI=> Phải nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh đồng thời phải là so sánh
trực tiếp, nếu không nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh thì không xem là
vi phạm và không áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Cạnh tranh.
34. Mọi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sẽ chỉ bị cấm khi thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp tham gia trên thị trường liên quan từ 30% trở lên.
SAI=> Khoản 2 Điều 9 Luật CT quy định rằng “ Cấm các thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh quy định tại các khoản 1,2,3,4,5 Điều 8 Luật CT khi các bên tham gia thỏa
thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên. Tuy nhiên ngay
sau đó khoản 1 Điều 10 Luật CT quy định tiếp “ Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
quy định tại khoản 2 Điều 9 được miễn trừ có thời hạn ( có nghĩa là không bị cấm
khi thị phần kết hợp trên 30%) nếu đáp ứng các điều kiện sau đây nhằm hạ giá
thành, có lợi cho người tiêu dùng…( Xem các khoản a,b,c,d,đ,e,)
35. Cơ quan cạnh tranh sẽ chỉ tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh khi có
đơn yêu cầu của một hoặc một số doanh nghiệp có liên quan.
SAI=> xem điều 86 LCT.
36. Mọi hành vi hạn chế cạnh tranh đều có thể được xem xét để được hưởng
miễn trừ.
SAI=> Các hành vi tại khoản 1 điều 9 Luật Cạnh trạnh bị cấm tuyệt đối.
37. Mọi quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh đều có thể bị khiếu nại lên Bộ
trưởng Bộ Công Thương.
SAI=> Khoản 2 điều 107 quy định “ Trường hợp không nhất trí một phần hoặc
toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của thủ trưởng cơ quan quản
lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ công thương”. => Như
vậy chỉ khi không đồng ý với quyết định của Thử trưởng cơ quan QLCT thì mới
khiếu nại lên BT Bộ CT
38. Cục quản lý cạnh tranh có quyền áp dụng biện pháp phạt tiền và buộc cải
chính công khai đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật cạnh tranh.
ĐÚNG=> Theo Điều 42 Nghị định:120/2005/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 42. Thẩm quyền của cơ quan quản lý cạnh tranh và Thủ trưởng cơ quan
quản lý cạnh tranh.
39. Đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh và hành
vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác quy định tại Mục 5 Chương II của
Nghị định này, cơ quan quản lý cạnh tranh có thẩm quyền sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm;
d) Buộc đối tượng vi phạm phải cải chính công khai.”
40. Mọi hành vi tổ chức lại doanh nghiệp đều là tập trung kinh tế.
SAI=> Theo Điều 35 Nghị định 116/2005/NĐ-CP thì:
“Điều 35. Mua lại doanh nghiệp khác không bị coi là tập trung kinh tế
1. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng mua lại doanh nghiệp khác
nhằm mục đích bán lại trong thời hạn dài nhất là 01 năm không bị coi là tập trung
kinh tế nếu doanh nghiệp mua lại không thực hiện quyền kiểm soát hoặc chi phối
doanh nghiệp bị mua lại, hoặc thực hiện quyền này chỉ trong khuôn khổ bắt buộc
để đạt được mục đích bán lại đó”.
Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp thực hiện việc tổ chức lại và trong khuôn
khổ bắt buộc để đạt được múc đích bán lại đó, và trong khoảng thời gian là 1 năm
thì không bị xem là tập trung kinh tế.
41. Mọi hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh đều có quyền đề nghị hưởng
miễn trừ.
SAI=> khoản 1 điều 9 LCT quy định 3 trường hợp không được miễn trừ trong mọi
trường hợp bao gồm:
+ Ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh
doanh,
+ Loại bỏ doanh nghiệp khác (các DN ngoài thỏa thuận),
+ Thông đồng đấu thầu
42. Hội đồng cạnh tranh có thẩm quyền giải quyết các vụ việc về hành vi vi
phạm pháp luật cạnh tranh theo sự phân cấp của Chính phủ
SAI=>Khoản 2 điều 53 LCT quy định “ Hội đồng cạnh tranh có nhiệm vụ tổ chức
xử lý, giải quyết khiếu nại đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn
chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật”. Theo tinh thần của điều luật này thì
nếu có khiếu nại làm phát sinh vụ việc cạnh tranh và cá nhân, tổ chức thực hiện
việc khiếu nại như quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Cạnh tranh thì lúc này Hội
đồng cạnh tranh sẽ xem xét, thụ lý giải quyết mà không quan tâm đến sự phân cấp
của chính phủ, đồng thời chỉ giải quyết đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh chứ
không phải là đối hầu hết các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh ( gồm hạn chế
cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh).
43. Hành vi quảng cáo hàng hóa, dịch vụ có nội dung so sánh trực tiếp với sản
phẩm cùng loại là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
ĐÚNG=> Theo quy định tại khoản 1 điều 45 Luật Cạnh tranh “Cấm doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động quảng cáo sau: So sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của
mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác”.
44. Ba doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh khi thị phần kết hợp của
chúng chiếm trên 75% trên thị trường liên quan.
SAI=> Phải thỏa mãn về thị phần, cùng nhau hành động…( K2 Điều 11 LCT)
45. Phiên điều trần xử lý vụ việc về hành vi hạn chế cạnh tranh là 1 phiên tòa
xét xử vụ việc cạnh tranh.
ĐÚNG=> Điều 98 Luật cạnh tranh quy định rằng “ Vụ việc cạnh tranh phải được
xem xét, xử lý thông qua phiên điều trần”.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, kết quả điều tra 30 ngày thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh có thể ra quyết định mở phiên điều trần. Tại phiên điều trần có sự tham gia
của các bên liên quan, có sự trình bày ý kiến, tranh luận và sau đó Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kiến và quyết định theo đa số kết
quả xử lý vụ việc cạnh tranh. Quyết định này có hiệu lực sau 30 ngày nếu không có
khiếu nại tố cáo ( Điều 106).
46. Khi điều tra về vụ việc hạn chế cạnh tranh, nếu kết luận điều tra chính
thức là không có hành vi vi phạm, thủ trưởng cơ quan cạnh tranh ra quyết
định đình chỉ điều tra.
SAI=> Thủ trưởng cơ quan cạnh tranh chỉ quyết định đình chỉ điều tra nếu kết quả
điều tra sơ bộ cho thấy không có hành vi vi phạm quy định của Luật cạnh tranh
( Khoản 1 điều 88). Còn nếu sau khi điều tra chính thức thì thủ trưởng cơ quan
cạnh tranh phải chuyển báo cáo điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc đến Hội đồng
cạnh tranh mà không ra quyết định đình chỉ điều tra.
47. khi nhận được kết quả điều tra từ cục quản lý cạnh tranh, hội đồng cạnh
tranh phải tổ chức phiên điều trần để xem xét kết quả điều tra và ra quyết
định xử lý vụ việc
SAI=> XEM ĐIỀU 88 LCT.
48. Cục quản lý cạnh tranh sẽ chỉ tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh khi có
đơn yêu cầu của ít nhất một doanh nghiệp có liên quan.
SAI=>k2 điều 86 LCT
49. Hội đồng cạnh tranh chỉ điều tra và xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh
SAI=> K2 D53 chỉ xử lý, không có điều tra vụ việc
50. Căn cứ duy nhất để xác định vị trí thống lĩnh của một doanh nghiệp trên
thị trường liên quan là thị phần của doanh nghiệp đó.
SAI=> Khả năng gây hạn chế cạnh tranh với trường hợp doanh nghiệp dưới 30%
nhưng có khả năng gây ra hạn chế cạnh tranh.
51. Cục quản lý cạnh tranh là cơ quan quản lý cạnh tranh và xử lý hành vi vi
phạm pháp luật cạnh tranh của Việt Nam.
SAI=> Cục quản lý cạnh tranh là cơ quan cạnh tranh nhưng chỉ có thẩm quyền
điều tra các vụ việc cạnh tranh bao gồm hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không
lành mạnh. Tuy nhiên Cục quản lý cạnh tranh lại chỉ có thẩm quyền xử lý hành vi
cạnh tranh không lành mạnh, còn hành vi hạn chế cạnh tranh lại thuộc về Hội đồng
cạnh tranh. Tóm lại, nói Cục quản lý cạnh tranh là cơ quan cạnh tranh là chính xác
không sai, nhưng nói Cục quan lý cạnh tranh xử lý hành vi vi phạm pháp luật cạnh
tranh ( Hạn chế CT và CT không lành mạnh) thì đúng.
52. Căn cứ duy nhất để xác định vị trí thống lĩnh của nột DN trên thị trường
liên quan là thị phần của DN đó?
SAI=> Khoản 1 Điều 11 Luật cạnh tranh đã quy định rõ “ Doanh nghiệp được coi
là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên
quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh 1 cách đáng kể”.
Theo tinh thần của điều luật thì bên cạnh việc căn cứ vào thị phần thì còn 1 căn cứ
để xem xét nữa là khả năng gây hạn chế cạnh tranh 1 cách đáng kể.
53. Trong tố tụng cạnh tranh, CQ quản lý cạnh tranh chỉ cần sử dụng các
chứng cứ do các bên cung cấp để điều tra về vụ việc cạnh tranh?
SAI=> Theo Điều 100 Luật cạnh tranh thì “ Trường hợp nhận thấy các chứng cứ
thu thập được chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của Luật này thì, Hội
đồng xử lý vu việc cạnh tranh quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung”.
Theo tinh thần của điều luật này thì không phải lúc nào cũng chỉ sử dụng “vẻn
vẹn” chứng cứ do các bên cung cấp là đủ, mà quên đi các nguồn chứng cứ khác.
Có nhiều trường hợp Cơ quan quản lý cạnh tranh phải tự thu thập và chứng minh.
Hơn nữa việc các bên cung cấp chứng cứ có trung thực, khách quan hay không,
chứng cứ có thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 76 NĐ 116/2005 hay không,
nếu không thỏa mãn thì không áp dụng.
54. a) Mọi trường hợp tập trung kinh tế đều phải làm thủ tục thông báo đến
Hội đồng cạnh tranh hoặc Cục quản lý cạnh tranh.
SAI=> Theo quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 20 Luật Cạnh tranh quy định “
Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế thấp
hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện
tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp
luật thì không phải thông báo”.
55. Công ty X sản xuất nước giải khát có ga có thị phần 40% trên thị trường liên
quan đã đưa ra chương trình khuyến mại cho các đại lý là mua 2 thùng nước giải
khát có ga sẽ được tặng 1 thùng . Điều tra cho thấy khi thực hiện chương trình này,
giá bán lẻ một chai nước giải khát có ga của công ty X sẽ thấp hơn giá thành toàn
bộ
Xét 2 trường hợp sau:
Nếu giá thấp hơn giá thành toàn bộ là có lý do chính đáng ( hạ giá bán hàng hóa
tươi sống, hạ giá bán theo mùa, hạ giá bán trong chương trình khuyến mãi theo quy
định của pháp luật ) thì không xem là bán phá giá=> Công ty không vi phạm
Ngược lại thì bị coi là vi phạm pháp luật cạnh tranh. ( Xem k2 điều 23 NĐ
116/2005)
MỤC ĐÍCH suy đoán từ biểu hiện hành vi, không cần chứng minh.
56. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải có ít nhất 7 thành viên của Hội
đồng cạnh tranh tham gia.
SAI=> Theo quy định tại khoản 1 Điều 53 LCT thì Hội đồng cạnh tranh có từ 11
đến 15 thành viên do thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ thương mại.
Khoản 3 Điều 54 quy định tiếp“Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định thành lập
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh gồm ít nhất 5 người….
Như vậy nói Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải có ít nhất 7 thành viên của
Hội đồng cạnh tranh tham gia là không có cơ sở
57. Bộ trưởng bộ Công thương có quyền giải quyết các khiếu nại đối với quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh.
SAI=> xem k2 điều 107 LCT ( chỉ vụ việc cạnh tranh của thủ trưởng cơ quan quản
lý cạnh tranh.
- Xem thêm -