Những câu hỏi ôn thi và các bài tập ôn thi luật môi trường có đáp án
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN THI LUẬT MÔI TRƯỜNG (CÓ ĐÁP ÁN)
Câu 1: Môi trường là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến sự suy thoái môi
trường? Để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, Việt Nam đã đưa ra
chính sách và chương trình hành động như thế nào?
Gợi ý đáp án:
* Môi trường là gì?
Môi trường là một khái niệm gắn liền với sự sống, bao gồm những thực thể và
hiện tượng của tự nhiên, bảo đảm cho sự phát sinh và phát triển của sự sống.
Nói cách khác, môi trường là toàn bộ các điều kiện tự nhiên tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến đời sống của sinh vật.
* Nguyên nhân nào dẫn đến sự suy thoái môi trường?
Nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái môi trường là:
– Do sử dụng mặt đất, mặt nước để tạo thành những sản phẩm phục vụ cho con
người. (Do xây dựng những nhà máy, nhà ở . . ., mở đường giao thông làm cho đất
nông nghiệp bị mất dần, khai thác bề mặt nước để nuôi trồng thủy sản làm cho sinh
vật ngày càng giảm về số lượng và có nguy cơ tuyệt chủng).
– Do canh tác mãnh liệt trên đất, làm cho đất bị chay, sói mòn; những đồng cỏ
trên thảo nguyên ngày càng trở thành sa mạc (VD: do canh tác 3 vụ, sử dụng nhiều
hóa chất, phân bón, thuốc trừ sâu).
– Do hàng trăm triệu dân nghèo gây nên, sự phân bố dân cư không đồng đều
cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường.
* Để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, Việt Nam đã đưa ra chính
sách và chương trình hành động như thế nào?
Để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, Việt Nam đã đưa ra chính sách và
chương trình hành động như sau:
Từ những năm 80, Việt Nam đã có những quan tâm thiết thực đến chương trình
và hành động bảo vệ môi trường. cụ thể:
* Về chính sách bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
Hội đồng bộ trưởng đã thông qua “kế hoạch hành động quốc gia về môi trường
và phát triển bền vững”, chính thức ban hành kế hoạch này ngày 12/6/1992. Kế hoạch
quốc gia đã đề cập đến việc: xây dựng chính sách pháp luật, thể chế môi trường; xây
dựng các cơ quan quản lý môi trường; các công cụ quản lý môi trường trong phạm vi
cả nước. Kế hoạch đã vạch ra chương trình hành động sau:
Phát triển đô thị và dân số:
– Phải có kế hoạch tổng thể phát triển đô thị đúng đắn về mặt môi trường cho
từng thành phố có gắn kết chặt chẽ các yếu tố liên quan đến phân vùng đất đai, các
công trình xây dựng, giao thông vận tải, cung cấp năng lượng, cung cấp nước, quản
lý cống rãnh, chất thải. Kế hoạch thành phố phải có số dân phù hợp tránh tập trung
dân số cao.
– Ổn định dân số: Dân số nước ta tăng nhanh ảnh hưởng đến sản xuất lương
thực, tài nguyên, môi trường. Mỗi năm tăng thêm 1,1 triệu người. Cho nên cần thiết
phải giảm gia tăng dân số để đạt được mức ổn định.
Sản xuất lương thực:
Trong 50 năm qua, nông nghiệp nước ta phát triển chậm. Bình quân lương thực
đầu người thấp 300 kg/người. Trong thời gian tới cần gia tăng sản lượng lương thực
bằng cách giải phóng sức sản xuất nông nghiệp, khai thác hợp lý tiềm năng đất
đai, sức lao động, vốn và kinh nghiệm sản xuất của nông dân. Cần cân nhắc kỷ việc
khai khẩn đất mới, phá rừng trồng lúa, sao cho có hiệu quả kinh tế đồng thời bảo vệ
môi trường.
Trồng rừng và bảo vệ đa dạng sinh học:
Rừng là tài nguyên vô giá nhưng trong mấy chục năm qua rừng đã giảm sút do
chiến tranh, do phát triển kinh tế. Rừng bị mất kéo theo sự giảm đa dạng sinh học vốn
phong phú và đa dạng. Nhiều loài đã và đang bị tuyệt chủng. Trong 4 thập niên qua,
có ít nhất là 200 loài chim và 120 loài thú bị diệt vong.
Biện pháp bảo vệ:
– Cấm phá rừng nguyên sinh và đầu nguồn.
– Ổn định dân số, giảm đói nghèo cho dân vùng rừng núi và các vùng nông
thôn.
– Có chính sách giao đất, giao rừng bảo đảm lợi ích nông dân và lợi ích quốc
gia.
– Trồng lại rừng và cây phân tán ở khắp nơi.
– Kiểm soát việc săn bắt, buôn bán và tiêu thụ động vật hoang dã.
– Cấm các phương tiện đánh bắt có tính cách hủy diệt sự sống (chất độc, đánh
bắt bằng điện . . )
– Củng cố và mở rộng các khu bảo tồn, vườn quốc gia, rừng cấm.
Phòng chống ô nhiễm:
Môi trường nước, không khí và đất đã bị ô nhiễm, có khi đến mức trầm trọng cả
ở thành thị lẫn nông thôn. Rác thải, nước thải và khí thải ở các đô thị là vấn đề phức
tạp nhất. Ở nông thôn, tập quán ở theo kinh rạch, không đủ điều kiện vệ sinh, lạm
dụng phân bón và nông dưụơc làm cho môi trường nông thôn cũng bị ô nhiễm, đặc
biệt là khan hiếm nước sạch. Điều đáng nói là ở nước ta chưa có hệ thống xử lý chất
thải, cho nên những thứ dơ bẩn đều vứt trực tiếp ra môi trường.
Để từng bước cải thiện tình trạng ổ nhiễm môi trường cần có các biện pháp sau:
– Nâng cao dân trí, làm cho mọi người thấy rằng môi trường xung quanh và các
công trình công cộng là của chúng ta, chứ không phải là của “chúng nó”.
– Các tiêu chuẩn quốc gia và địa phương về chất thải phải được mọi người tuân
thủ. Do đó nhà máy, xí nghiệp phải tự giảm thiểu chất thải bằng quy trình công nghệ
và xây dựng hệ thống xử lý chất thải của cơ sở.
– Khuyến khích công nghệ sạch (sử dụng phân hữu cơ thay thế một phần phân
hóa học, biện pháp quản lý tổng hợp dịch hại (IBM) ở nông thôn, công nghệ ít chất ô
nhiễm trong công nghiệp . . .).
– Xây dựng nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt.
Quản lý và quy hoạch môi trường:
– Thành lập Bộ khoa học – công nghệ – môi trường và các Sở khoa học – công
nghệ – môi trường ở các tỉnh.
– Xây dựng chính sách và pháp luật về môi trường.
– Ban hành tiêu chuẩn về môi trường và cách đánh giá tác động môi trường.
– Xây dựng hệ thống quan trắc quốc gia.
– Đẩy mạnh nghiên cứu về môi trường nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách,
đồng thời hướng tới sự phát triển bền vững.
– Tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực trong việc bảo vệ và quy hoạch môi
trường.
Tăng cường các biện pháp hổ trợ giáo dục đào tạo:
– Nâng cao dân trí tổng quát và cải thiện điều kiện sống của quần chúng.
– Đưa chương trình giáo dục về môi trường, tình yêu thiên nhiên vào các lớp
học chính khóa, ngoại khóa (du khảo, tham quan).
– Đào tạo đội ngũ có kiến thức cơ bản về khoa học môi trường và có khả năng
đề xuất các ý kiến xử lý và bảo vệ môi trường.
Tất cả các chương trình hành động có thể làm cơ sở cho chúng ta phát triển,
đồng thời sử dụng và bảo vệ tài nguyên và môi trường của mỗi địa phương, quốc gia
góp phần bảo vệ trái đất, cái nôi của sự sống.
Câu 2: Yếu tố sinh thái là gì? Có mấy nhóm yếu tố sinh thái? Đặc trưng cơ
bản của hệ sinh thái là gì? Hày cho một thí dụ về chuỗi thức ăn và lưới thức ăn?
Gợi ý đáp án:
* Yếu tố sinh thái là gì? Có mấy nhóm yếu tố sinh thái?
Yếu tố sinh thái là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
sinh vật. Yếu tố sinh thái được chia thành 3 nhóm:
– Yếu tố vô sinh: Thành phần không sống của tự nhiên, gồm các nhân tố ánh
sáng, nhiệt độ, nước, độ muối, các chất khí (O2, CO2, N2 . . .), đất đai, địa hình.
– Yếu tố hữu sinh: Gồm các cá thể sống như thực vật, động vật, nấm, vi sinh vật
. . . Mỗi sinh vật thường chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của các cơ chế trong
mối quan hệ giữa cá thể trong quần thể, trong loài, trong quần xã.
– Yếu tố con người: là tất cả các dạng hoạt động của xã hội loài người làm biến
đổi thiên nhiên là môi trường sống của các sinh vật. Con người và động vật có những
tác động tương tự đến môi trường, có khi còn làm thay đổi hẳn môi trường.
* Đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái là gì?
Hệ sinh thái tồn tại và hoạt động nhờ hai chức năng cơ bản: Vòng tuần hoàn vật
chất và dòng năng lượng.
– Dòng năng lượng: là quá trình vận chuyển và hao hụt dần nguồn năng lượng
mặt trời khi vào mô thực vật, mô động vật các cấp, trong các phế liệu hữu cơ và nhiệt
tỏa ra ngoài sau giai đọan hô hấp và khoáng chất.
Trái đất được xem là một hệ sinh thái khổng lồ, từ đó sinh vật có diệp lục tố hấp
thu năng lượng ánh sáng mặt trời thành năng lượng hóa học tích lủy trong chất hữu
cơ, acid béo, aicd amin và chuyển qua các bậc dinh dưỡng trong hệ sinh thái (sinh vật
tiêu thụ và sinh vật phân hủy) và năng lượng hấp thu lúc khởi đầu qua những khâu
chuyển nhượng, dòng năng lượng này chỉ theo một chiều là chu trình hở.
Sự chuyển nhượng này có hai định luật cơ bản:
+ Năng lượng có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác, nó không bị hủy diệt
(tổng số năng lượng thiên nhiên không thay đổi, nó chuyển sang dạng khác).
+ Năng lượng từ cấp này sang cấp khác không bao giờ có hiệu suất 100% mà
thấp hơn.
Việc chuyển hóa năng lượng trong một quần xã bắt đầu bằng việc cố định ánh
sáng mặt trời qua quang hợp. Trong tổng lượng bức xạ mặt trời chỉ có 8% tới đưụơc
trái đất và trong đó chỉ có 4% được thảm thực vật hấp thu, nhưng chỉ có 2% được sử
dụng vào quang hợp, phần lớn bị mất đi dưới dạng nhiệt.
Để hiểu được quá trình vận chuyển năng lượng ta tìm hiểu hai khái niệm chuổi
thức ăn và mạng lưới thức ăn.
Chuổi thức ăn: là quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng từ mô thực vật sang
mô động vật các cấp bằng cách sinh vật sau dùng sinh vật trước làm thức ăn.
Thí dụ: Chuổi thức ăn trong hệ sinh thái đồng cỏ:
Cỏ => Châu chấu =>
Ếch
=>
Rắn =>
Chim ăn rắn
(Có 5 bậc dinh dưỡng).
Mạng lưới thức ăn: các chuỗi thức ăn liên kết chéo nhau tạo thành mạng lưới
thức ăn (một động vật có thể ăn nhiều loại thực vật và động vật ăn thịt ăn nhiều loài
động vật ăn cỏ và thịt
Câu 3: Vòng tuần hoàn vật chất là gì? Vòng tuần hoàn vật chất gồm các
khâu cơ bản nào? Chu trình sinh địa hóa là gì? Nêu một số chu trình sinh địa
hóa cơ bản?
Gợi ý đáp án:
* Vòng tuần hoàn vật chất là gì? Vòng tuần hoàn vật chất gồm các khâu cơ
bản nào?
– Vòng tuần hoàn vật chất: là quá trình vận chuyển các chất vô cơ trong hệ sinh
thái theo đường từ sinh cảnh chuyển vào cơ thể sinh vật rồi từ cơ thể sinh vật chuyển
lại sinh cảnh.
– Vòng tuần hoàn vật chất chuyển qua 3 khâu cơ bản:
+ Khâu sản xuất: do cây xanh (sinh vật sản xuất ) thực hiện qua hai quá trình
quang hợp và sinh tổng hợp.
+ Khâu tiêu thụ: do động vật của các cấp (sinh vật tiêu thụ) thực hiện.
+ Khâu phân hủy: Do các loài vi sinh vật, côn trùng thực hiện. Khâu phân hủy
gồm 3 giai đoạn:
l Xé nhỏ (kiến, mối, giun thực hiện);
l Mùn hóa: Quá trình này biến các chất hữu cơ phức tạp thành chất hữu cơ đơn
giản (mùn) dưới sự tham gia của các vi sinh vật.
l Khoáng hóa: Các vi sinh vật tiếp tục biến chất hữu cơ đơn giản thành chất vô
cơ, muối khoáng và mất nhiệt.
– Chu trình sinh địa hóa là quá trình chuyển hóa từng chất vô cơ trong hệ sinh
thái. Chu trình sinh địa hóa có hai loại:
+ Chu trình hoàn hảo: chu trình của những nguyên tố như C. N mà giai đoạn ở
dạng khí chúng chiếm ưu thế trong chu trình. Khí quyển là nơi dự trữ chính của
những nguyên tố này và trong quá trình vận động từ cơ thể sinh vật chúng trở lại sinh
cảnh tương đối nhau.
+ Chu trình không hoàn hảo: chu trình của những nguyên tố như P, S … những
chất này trong quá trình vận chuyển một phần đọng lại một khâu nào đó thể hiện qua
chu kỳ lắng đọng trong những hệ sinh thái khác nhau. Chúng chỉ có thể được vận
chuyển lại dưới tác động của những hiện tượng …… ra trong tự nhiên hoặc dưới tác
động của con người.
Chu trình sinh địa hóa của những nguyên tố chính:
– Chu trình nước: Hàng năm nước bốc hơi từ đại dương (400.000 km3) rơi lại
365.000 km3 phần còn lại đưa vào đất liền. Trên đất liền bốc hơi (65.000 km3) +
35.000 km3 = 100.000 km3 rơi xuống thành mưa, tuyết tích lũy ở vực, sông, hồ,
nước ngầm và sau đó lại bốc hơi vào khí quyển.
– Chu trình Carbon: Carbon là thành phần cơ bản kiến tạo nên phân tữ hữu cơ
cần thiết cho sự sống: đường, chất béo, protein, axit nucleic, aixt deoxyribonucleic.
Nguồn CO2 trong khí quyển và hòa tan trong nước là nguồn cơ bản để sản xuất các
chất hữu cơ cho cơ thể sống.
Chu trình này có liên quan đến việc sử dụng khí CO2 trong quang hợp và hô
hấp. Xác sinh vật bị chôn chặt trong lòng đất, tạo thành các hầm mỏ. CO2 trở lại do
hoạt động của con người như khai thác các nhiên liệu hóa thạch, đốt cháy chúng,
phóng thích CO2 vào không khí, giảm diện tích rừng, ô nhiễm đại dương, gây suy
yếu khả năng sử dụng CO2 dẫn đến hiện tượng nhà kính.
– Chu trình Photpho: P là thành phần quan trọng trong tế bào chất (tạo thành
nucleic và photphatidilipid), cần cho quá trình sinh trưởng ở động thực vật. Photpho
dự trữ trong đá mẹ, qua quá trình phong hóa và giải phóng vào hệ sinh thái dưới dạng
photphat (PO4). Động vật nhận Photphat vô cơ (apatid) từ nước uống, thức ăn. Khi
các sinh vật chết đi được các vi khuẩn phân giải giải phóng photphat đi vào chu trình;
một phần lắng đọng dưới dạng trầm tích (phosphoric).
Hiện nay chu trình trả P vào hệ sinh thái suy giảm, nhưng ở các nơi bị xói mòn,
rữa trôi từ vùng đất canh tác tạo hiện tượng hòa tan quá nhiều photphat gây hiện
tượng phú dưỡng hóa (thủy triều đỏ).
Câu 4: Tại sao nền nông nghiệp công nghiệp hóa cần được thay thế bởi nền
nông nghiệp sinh thái?
Gợi ý đáp án:
* Nền nông nghiệp công nghiệp hóa cần được thay thế bởi nền nông nghiệp sinh
thái bởi vì:
– Trong quá trình thực hiện nền nông nghiệp công nghiệp hóa con người đã lạm
dụng các tiến bộ công nghệ và kỹ thuật của giai đoạn công nghiệp hóa vào sản xuất
nông nghiệp tuy có mang lại những thành tựu to lớn. Họ đã sử dụng quá nhiều phân
hóa học và thuốc trừ sâu. Chính họ sử dụng quá nhiều cho nên nó tồn trữ trong thức
ăn dẫn đến ô nhiễm môi trường, làm thay đổi hệ sinh thái, tạo ra được nhiều sản
phẩm nhưng kém chất lượng.
Do những nhược điểm đó cho nên nền nông nghiệp sinh thái ra đời là tất yếu
nhằm khắc phục những nhược điểm đó. Nền nông nghiệp sinh thái có những đặc
trưng sau:
– Nền nông nghiệp không loại trừ sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, giống chọn
lọc nhân tạo . . . mà là sử sụng hợp lý nhất.
– Tiếp tục phát huy nền nông nghiệp truyền thống, tránh giải pháp công nghệ
đem đến sự hủy hoại môi trường.
– Nền nông nghiệp sinh thái kết hợp cái đúng đắn, tích cực của 2 nền nông
nghiệp truyền thống và nông nghiệp công nghiệp hóa. Bằng các tiến bộ khoa học
sinh thái học phải làm sao cho năng suất sinh học của hệ sinh thái nông nghiệp không
ngừng được nâng cao mà các hệ sinh thái này vẫn bền vững để tiếp tục sản xuất.
Như vậy nền nông nghiệp sinh thái vừa đáp ứng nhu cầu an toàn lương thực
thực phẩm, vừa bảo vệ môi trường.
Câu 5: Tại sao cần bảo vệ rừng? Thế giới đã đưa ra chiến lược bảo vệ và
phát triển rừng như thế nào? Nguyên nhân và hậu quả của hiệu ứng nhà kính?
Gợi ý đáp án:
* Tại sao cần bảo vệ rừng?
Bởi vì rừng là một hệ thống phức tạp bao gồm các yếu tố lý học, hóa học và sinh
học tác động qua lại với nhau, là một tổng thể của khí hậu, đất đai, động vật, thực vật
và vi sinh vật. Rừng tham gia vào chu trình C, O2, H2O, N2 và của các loại chất
khoáng khác. Rừng còn có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, giữ nước,
chống xói mòn đất, chống lũ lụt, chống sa mạc hóa, chắn gió và bảo vệ mùa màng . . .
* Thế giới đã đưa ra chiến lược bảo vệ và phát triển rừng như thế nào?
Trong tình hình hiện nay cho thấy việc bảo vệ tài nguyên rừng và việc khôi phục
nguồn tài nguyên này để đảm bảo cho sự cân bằng sinh thái đồng thời bảo tồn tính đa
dạng sinh học, ngăn chặn sự diệt vong của các loài nhất là các loài quá hiếm là việc
làm cấp bách. Chiến lược khôi phục và bảo vệ rừng trên thế giới tập trung vào các
vấn đề chủ yếu sau đây:
– Ngăn chặn càng sớm càng tốt nạn phá rừng nhất là rừng nhiệt đới.
– Đẩy mạnh công tác giáo dục cho mọi người dân về vai trò của rừng cũng như
hậu quả của việc khai thác rừng bừa bãi.
– Cần cho mọi người biết vai trò của rừng đối với đời sống của con người, đánh
đổ quan niệm thói quen cho rằng rừng là của trời cho mà sử dụng phung phí. Việc
đưa nội dung bảo vệ nguồn tài nguyên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng vào
chương trình giáo dục là một điều hết sức cần thiết.
– Tuyên truyền giáo dục, hổ trợ và hướng dẫn tạo điều kiện để mọi ngưùơi nhất
là dân tộc ít người làm quen với lối sống định canh, định cư.
– Sử dụng phương pháp nông lâm kết hợp và lâm nông kết hợp.
– Xây dựng và bảo vệ các khu rừng quốc qia.
* Nguyên nhân và hậu quả của hiệu ứng nhà kính:
Nguyên nhân: Là do con người khai thác rừng bừa bãi, các khu công nghiệp và
trung tâm công nghiệp thải ra không khí một lượng lớn CO2, mà CO2 tồn tại nhiều
ngoài môi trường làm cho cây không thực hiện được quá trình quang hợp và CO2
tăng thì sẽ dẫn đến hiệu ứng nhà kính.
Hậu quả: Hiệu ứng nhà kính xảy ra làm cho trái đất nóng dần lên, làm cho các
tảng băng trôi ra biển, từ đó mực nước biển tăng lên và điều đó đã dẫn đến một
số thành phố chìm trong nước biển, hiệu ứng nhà kính xảy ra còn làm cho tầng Ozon
của chúng ta ngày càng thủng dần.
Câu 6: Hãy vận dụng kiến thức về môi trường và con người, anh (chị) hãy
đưa ra những luận cứ chứng minh mối liên hệ giữa “Dân số – Môi trường – Tài
nguyên” trong 2 trường hợp sau:
– Nếu dân số tăng nhanh thì mối quan hệ này sẽ ra sao?
– Nếu dân số thế giới ổn định thì mối quan hệ này sẽ ra sao?
Gợi ý đáp án:
Nếu dân số tăng nhanh thì mối quan hệ giữa “Dân số – Môi trường – Tài
nguyên” sẽ:
Dân số tăng nhanh sẽ dẫn đến nhu cầu tiêu thụ tăng, quy mô các hoạt động sản
xuất kinh tế tăng đòi hỏi phải khai thác tự nhiên nhiều hơn và tất yếu sẽ dẫn đến sự
cạn kiệt đặc biệt là tài nguyên khoáng sản không thể phục hồi, theo dự kiến đến năm
2100 than đá và dầu khí trên toàn thế giới sẽ hết. Đồng thời mức ô nhiểm môi trường
tạo ra bởi các phuơng tiện và công cụ mà con người đã sử dụng trong hoạt động sản
xuất, sinh hoạt hàng ngày một nhiều hơn.
Dân số thế giới đông sẽ tạo nên một sức căng lên môi truừơng (sức chứa của trái
đất). Vì phải giải quyết các vấn đề chổ ở, lương thực, thực phẩm và các hoạt động
sinh hoạt xã hội của con người . . . tất cả những vấn đề này sẽ tác động mạnh đến môi
trường, làm cho môi trường có chiều hướng xấu đi. Sự tác động này có thể thể hiện
cụ thể như sau:
– Để đảm bảo lương thực thực phẩm, con người gia tăng diện tích nông nghiệp
thông qua việc phá rừng. Điều này sẽ tác động mạnh đến hệ sinh thái dẫn đến hàng
loạt các hậu quả như: lũ lụt, hạn hán, đất bị rửa trôi, xói mòn, hoang mạc hóa, góp
phần làm tăng hiệu ứng nhà kính, khí hậu thay đổi . . . Ngoài ra để đảm bảo tăng năng
suất thực phẩm con người sẽ sử dụng những hóa chất như phân bón, thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ . . . những chất hóa học này sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường. Đó
là chưa đề cập hàng loạt những động, thực vật bị con người tiêu diệt để làm thức
ăn . . .
– Để có chổ ở, con người sẽ lấn rừng, lấn biển, lấn sông, lấn chiếm đất nông
nghiệp, sẽ khai thác nhiều hơn nữa các nguồn nguyên vật liệu xây dựng như: đất, cát,
đá, đá vôi . . . tất cả những hoạt động này sẽ làm cho hệ sinh thái thay đổi và môi
trường ngày càng xấu đi. Việc lấn sông đã làm thay đổi dòng chảy, làm cho đất lở,
bồi không theo quy luật.
– Để đảm bảo các hoạt động sinh hoạt động cũng như các hoạt động xã hội của
con người hàng loạt các yếu tố môi trường sẽ bị ảnh hưởng như: nguồn nước ngọt
vốn ít ỏi sẽ trở nên cạn kiệt, nguồn nước bẩn thải ra nhiều hơn, lan rộng hơn. Nguồn
không khí bị ô nhiểm nặng do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt gây ra. Nguồn rác
thải ngày càng lớn không thể xử lý hết.
Nếu dân số ổn định thì mối quan hệ giữa “Dân số – Môi trường – Tài
nguyên” sẽ:
– Dân số ổn định thì con người sẽ giảm bớt sức lo về luương thực thực phẩm và
nguồn tài nguyên khai thác để sử dụng cho các hoạt động của con người sẽ giảm và
nguy cơ cạn kiệt của các nguồn tài nguyên sẽ kéo dài.
– Dân số ổn định thì sức ô nhiểm về môi trường sẽ giảm, con người sẽ không
còn phải lấn sông, lấn biển để xây dựng các khu đô thị.
– Dân số ổn định sẽ làm giảm áp lực về nhu cầu nhà ở, việc làm, cơ sở hạ tầng,
năng lượng, y tế, giáo dục . . . và mức độ thải các chất độc hại ra môi trường sẽ giảm.
Câu 7: Con người đã tác động như thế nào lên hệ sinh thái, tài nguyên và
môi trường? Từ đó anh (chị) hãy đưa ra những luận cứ để chứng minh “Con
người muốn tồn tại và phát triển bền vững thì phải thiết lập mối quan hệ hài hòa
giữa con người và môi trường”.
Gợi ý đáp án:
Con người là thành viên của hệ sinh thái. Con người khai thác các tài nguyên để
tồn tại và phát triển. Qua quá trình sống con người đã tác động vào các hệ sinh thái,
tài nguyên thiên nhiên và biến đổi môi trưùơng sống của mình ngày càng nhiều, đặc
biệt là thế kỷ 20 làm biến động mạnh mẽ đến chính cái nôi của mình.
Dân số tăng không kiểm soát được, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác không
đợi phục hồi, môi trường sống suy thoái nghiêm trọng, lương thực thực phẩm thiếu,
năng lượng thiếu . . .
Các khủng hoảng trên đang thực sự đe dọa sự tồn tại của con người trên trái đất.
Nhìn chung con người và môi trường thiên nhiên đã tồn tại hài hòa. Nhưng do
con người áp dụng một cách bừa bãi các tiến bộ khoa học công nghệ vào khai thác tài
nguyên thiên nhiên, quá chủ quan vào tiềm năng của môi trường, lơ là với những tác
nhân sai trái không tính toán của xã hội, nhân loại đang đứng trước những hiểm họa
môi trường do chính mình gây nên. Cần phải lập lại sự đồng bộ hài hòa giữa con
người và môi trường, chỉ được phát triển kinh tế bền vững. Chỉ có như vậy con người
mới thực sự làm chủ được thiên nhiên, làm cho nhân loại ngày một tiến hóa.
Con người và thiên nhiên phải có mối quan hệ tồn tại hài hòa, ví dụ như hàng
năm khu vực ĐBSCL đều có lũ về, nếu như ta ngăn không cho lũ về thì đất đai sẽ
không được phù sa sông bồi đắp, không rữa chua, mặn làm cho đất đai ngày càng
thoái hóa và sẽ làm cho nguồn thủy sản tự nhiên mất đi. Vì thế, hiện nay ở khu vực
ĐBSCL nói chung, An Giang nói riêng đang chủ trương cho người dân “sống chung
với lũ” bằng cách xây dựng các khu dân cư vượt lũ, cho lũ về để rữa chua, mặn và
bồi đắp nguồn phù sa sông và coi mùa lũ như là một mùa để cho người dân giải quyết
việc làm bằng các hình thức giăng câu, thả lưới.
Vấn đề thứ hai là vấn đề lấn sông đã làm thay đổi dòng chảy, ví dụ như ở huyện
Tân Châu thuộc tỉnh An Giang, do con người khai thác cát trên sông bừa bãi đã làm
cho đất đai bị lở bồi không theo quy luật.
Tóm lại, con người phải sống hài hòa và phù hợp với quy luật thiên nhiên thì
con người mới tồn tại và phát triển bền vững.
Câu 8: Tại sao nói năng lượng rất cần thiết cho sự sống? năng lượng có
được do đâu? Tại sao cần đảm bảo sự cân bằng năng lượng?
Gợi ý đáp án:
Năng lượng rất cần thiết cho sự sống bởi vì tất cả mọi hoạt động của con người
cuối cùng là thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần. Đúng như Mác viết:
“Không ai làm gì cả nếu như cái đó không gắn liền với nhu cầu của họ”. Nhu cầu
là nguồn gốc và động lực thúc đẩy mọi hoạt động của con người. Để thỏa mãn được
những nhu cầu đó thì một trong những yếu tố cần thiết đó là năng lượng, nếu như con
người không có năng lượng thì không thể nào hoạt động được và nếu thiếu năng
lượng thì con người sẽ sinh ra các bệnh như thiếu máu, bướu cổ, sức đề kháng của cơ
thể giảm, choáng váng, rối loạn tiêu hóa . . .và nếu thiếu năng lượng thì năng suất lao
động sẽ giảm, ảnh hưởng tới tuổi thọ trung bình.
Năng lượng có trong các loại thức ăn như protit (chất đạm), lipit (chất béo),
gluxit (chất đường – bột).
– Protit: các protit được cấu tạo nên bởi những đơn vị axit amin, trong đó có 8
axit amin (ở trẻ em là 10 axit amin). Trong dinh dưỡng protit được chia làm hai loại:
+ Protit có nguồn gốc từ động vật: có nhiều trong các loại thức ăn như thịt, cá,
tôm, cua, ốc . . .
+ Protit có nguồn gốc từ thực vật, có nhiều trong các loại hạt họ đậu.
– Gluxit: có vai trò là cung cấp năng lượng – nguồn năng lượng chính và rẽ tiền
nhất trong khẩu phần hàng ngày, hơn 1/2 năng lượng của khẩu phần là do năng lượng
cung cấp.
– Lipit: là nguồn sinh năng lượng quan trọng. 1 gam lipit khi oxi hóa trong cơ
thể cung cấp 9 calo, nhiều hơn 2 lần gluxit hay protit; lipit là dung môi tốt cho các
vitamin tan trong dầu, mỡ: A, D, E, K của chúng trong chất béo thì sức đề kháng của
cơ thể với môi trường bên ngoài sẽ giảm đi và sự tiêu hóa một số chất cũng sẽ giảm.
Cần phải đảm bảo cân bằng năng lượng là do nếu ăn quá nhiều chất này, quá ít
chất khác đều không có lợi cho sức khỏe. Cách ăn tốt nhất là năng lượng do protit
cung cấp trong khẩu phần cần đạt 14 – 15% trong tổng số nâng lượng do 3 chất cung
cấp, năng lượng do chất béo cung cấp không nên dưới 15% và quá 30%, năng luựơng
do gluxit cung cấp nên từ 50 – 60%. Tỷ lệ cân đối sinh lý về trọng lượng giữa protit,
lipit, gluxit trong khẩu phần ăn nên là 1: 4, tỷ lệ này có thể thay đổi theo tuổi, tình
trạng sinh lý và lao động.
Ngoài ra, còn có những chất cơ thể cần rất ít nhưng đóng vai trò rất quan trọng
đó là vitamin, muối khoáng và các yếu tố vi luựơng. Qua phân tích cho thấy nếu cơ
thể thiếu muối ăn có thể gây choáng váng, mệt mỏi toàn thân; thiếu sắt sinh ra thiếu
máu; thiếu íôt sẽ gây bệnh to tuyến giáp trạng (bướu cổ).
Sự cần thiết của lương thực thực phẩm đối với con người còn thể hiện ở hai mặt
lượng và chất.
– Lượng: Nếu nhu cầu luương thực thực phẩm được tính bằng calo thì lượng
calo cần thiết sẽ khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố: lứa tuổi, giới tính, lao động,
vùng khí hậu. Nếu tính số lượng trung bình đối với tất cả những điều kiện ăn uống
khác nhau, người ta chấp nhận ở mức 2.400 Kcalo/ ngày. Đây đưụơc coi là khẩu phần
vừa phải, nghĩa là lượng thức ăn tối thiểu cần thiết để cung cấp khả năng lao động
chân tay và trí óc có hiệu quả.
– Chất: Có nhiều hợp chất mà cơ thể con người không có khả năng tự chế biến,
nhưng lại rất cần ở dạng chế biến, nên phải đưa vào cơ thể cùng với thức ăn. Vì vậy,
một người muốn có sức khỏe tốt và tồn tại đòi hỏi không những chỉ tiêu thụ đủ lương
thực, mà lương thực còn phải chứa đủ số lượng protein, mở, cacbohydrat, sinh tố và
khoáng chất, nếu khẩu phần ăn thiếu vài chất này coi như không đủ chât lựơng.
Nếu khẩu phần ăn không đủ luựơng và chất sẽ dẫn đến suy dinh dưỡng mà suy
dinh dưỡng sẽ đem lại những hậu quả: sức khỏe kém, bệnh tật; nhất là thiếu protit sẽ
dễ bị rối loạn tiêu hóa, bị ốm do sức chống đở bệnh tật của cơ thể giảm.
Bài 1:
Dự án xây dựng nhà máy dệt nhuộm được đặt tại huyện Đắk Nông tỉnh Đắk
Lak. Nhiên liệu chính là than đá, nguyên liệu là vải nguyên kiện… Nhà máy dự kiến
nhập khẩu thiết bị từ Nga, vải nguyên kiện từ Đài Loan.
Hỏi: Anh/ chị xác định nghĩa vụ pháp lý trong lĩnh vực môi trường của chủ
dự án.
Bài làm:
Cơ sở pháp lý:
Khoản 1 Điều 18, 26, 27, 75, khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 38 Luật
Bảo vệ môi trường 2014
Khoản 1 Điều 12, Khoản 6 Điều 16 Nghị định 18/2015/NĐ-CP
STT 95 phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP
Các nghĩa vụ pháp lý trong lĩnh vực MT của chủ dự án như sau:
– Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường 2014;
Khoản 1 Điều 12 Nghị định 18/2015; STT 95 Phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP
dự án xây dựng nhà máy dệt nhuộm thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác
động và phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình BVMT
– Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường 2014 chủ dự án tự mình
hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện ĐTM và chịu trách nhiệm trước PL về kết quả
thực hiện ĐTM
– Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 16 Nghị định 18/2015/NĐ-CP, chủ dự
án phải báo cáo kết quả thực hiện công trình BVMT
– Khi ĐTM được phê duyệt thì chủ dự án phải tuân theo quy định tại Điều 26,
27 Luật Bảo vệ môi trường 2014
– Việc Nhà máy dự kiến nhập khẩu thiết bị từ Nga, vải nguyên kiện từ Đài Loan
thì phải tuân thủ theo quy định tại Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường 2014
– Nhà máy sử dụng nhiên liệu chính là than đá nên căn cứ theo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 38 Luật Bảo vệ môi trường 2014, chủ dự án còn phải ký quỹ
phục hồi môi trường.
Bài 2:
Ngày 01/4/2016, Thanh tra Sở Tài nguyên & Môi trường (Sở TN&MT) tỉnh T.
tiến hành thanh tra đột xuất về bảo vệ môi trường tại nhà máy chế biến tinh bột
sắn thuộc Công ty TNHHSXTM G (Công ty G). Nhà máy không xử lý nước thải
và lén lút xả thẳng ra sông VC. Lượng nước thải phát sinh 480m3/ ngày đêm, kết quả
phân tích mẫu nước thải có chứa các thông số ô nhiễm vượt gấp 5 lần so với quy
chuẩn kỹ thuật về chất thải. Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh đã lập biên bản vi
phạm hành chính để xử lý theo quy định. Ngày 13/6/2016, Chủ tịch UBND tỉnh T đã
ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền là 340 triệu đồng, đồng
thời công ty phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trườngtrong thời hạn 30 ngày và chi trả kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc, phân
tích mẫu môi trường. Hỏi:
a) Công ty G. đã bị xử phạt về hành vi nào? Cho biết cơ sở pháp lý?
Bài làm
Công ty G. đã bị xử phạt về hành vi không xử lý nước thải và lén lút xả thẳng ra
sông VC Lượng nước thải phát sinh 480m3/ ngày đêm, kết quả phân tích mẫu nước
thải có chứa các thông số ô nhiễmvượt gấp 5 lần so với quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải.
Nghị định 155/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường,
Điểm c khoản 2 Điều 1: Phạm vi Điều chỉnh của Nghị định này gồm các hành vi
vi phạm các quy định về quản lý chất thải;
Cụ thể hành vi này thuộc điểm k khoản 5 Điều 13 quy định hành vi xả nước thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần trở lên có chứa các thông số môi
trường thông thường vào môi trường
k) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ)
– Mức phạt của Công ty G là phạt tiền từ 400 triệu đến 440 triệu do đây là tổ
chức.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 5 Nghị định 155/2016.
b) Xác định hình phạt chính và biện pháp khắc phục hậu quả mà công ty G
phải thực hiện? Cho biết cơ sở pháp lý?
Bài làm
Trong trường hợp này, Công ty G bị xử phạt tiền với số tiền là 340 triệu đồng thì
đây hình thức xử phạt chính
Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 155/2013/NĐ-CP về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
b) Phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ
chức.
Đồng thời công ty phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường trong thời hạn 30 ngày và chi trả kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc,
phân tích mẫu môi trường. Hai (02) biện pháp trên không thuộc Hình thức xử phạt
chính hay Hình thức xử phạt bổ sung mà là biện pháp khắc phục hậu quả:
Cơ sở pháp lý: điểm c, n khoản 3 Điều 4 Nghị định 155/2016/NĐ-CP về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
c) Công ty G. phải chấp hành hình phạt chính với mức tiền phạt là 340
triệu đồng là đúng hay sai? Tại sao?
Bài làm
– Công ty G. phải chấp hành hình phạt chính với mức tiền phạt là 340 triệu đồng
là sai.
– Vì kết quả phân tích mẫu nước thải có chứa các thông số ô nhiễm vượt gấp 5
lần so với quy chuẩn kỹ thuật về chất thải, sẽ thuộc khoản 4 Điều 14 quy định hành vi
xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần trở lên có chứa các thông
số môi trường nguy hại vào môi trường (Nghị định 155/2016/NĐ-CP).
– Lượng nước thải phát sinh 480m3/ ngày đêm xẻt theo điểm k khoản 4 Điều 14
thì mức xử phạt cao nhất đối với hành vi này là 220 triệu đồng. Mà Chủ tịch UBND
tỉnh T đã ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền là 340 triệu đồng là
trái với quy định của pháp luật.
k) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ)
– Mặt khác theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 155/2016, thì mức phạt đối với Công
ty G:
400 triệu đến 440 triệu do đây là tổ chức
– Ngoài ra, theo khoản 7 Điều 13 Nghị định 155/2016, Công ty G còn bị phạt
tăng thêm 40% của mức tiền cao nhất đã chọn.
=> Cho nên mức tên không thể là 340 Triệu được.
d) Quyết định xử phạt do Chủ tịch UBND tỉnh ký là đúng thẩm quyền hay
không? Tại sao?
Bài làm
Đúng.
Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 3 Điều 48 Nghị định 155/2016.
e) Biện pháp buộc nộp lại số tiền bất hợp pháp có được do thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường có cần thiết áp dụng khi xử phạt công ty
G không? Tại sao?
Bài làm
Tuỳ quan điểm cá nhân.
Không. Vì hành vi xả thải trái phép không có số tiền bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi đó. Nên biện pháp này là không cần thiết.
Bài 3:
(a) Trong quá trình hoạt động, của hàng chế biến cà phê của anh Lân thường
xuyên dặt tại xã A, huyện B, tỉnh C xả khí thải chưa qua xử lí ra môi trường, làm ảnh
hưởng đến môi trường không khí và mọi người xung quanh, nên UBND phường ra
quyết định xử phạt 15.000.000 đồng về hành vi xả thải ra môi trường. Bình luận QĐ
trên?
(b) Giả sử anh Lân cho rằng, QĐ xử phạt của UBND phường là trái pháp luật.
Với tư cách là luật sư, anh/ chị hãy hướng dẫn các thủ tục pháp lý cần thiết để giải
quyết yêu cầu anh Lân theo quy định pháp luật hiện hành?
Bài làm
a) Bình luận QĐ trên?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Luật Bảo vệ môi trường 2014
– Cửa hàng chế biến cà phê của anh Lân xả khí thải chưa qua xử lí ra môi trường
nhưng lượng khí thải chưa vượt quy chuẩn kỹ thuật ở mức độ nghiêm trọng thì anh
Lân không có hành vi vi phạm.
– Cửa hàng chế biến cà phê của anh Lân xả khí thải chưa qua xử lí ra môi trường
nhưng lượng khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật ở mức độ nghiêm trọng thì mới có
hành vi vi phạm pháp luật môi trường. Ngoài ra, khi xác định cửa hàng chế biến cà
phê của anh Lân có HVVP thì tùy vào trường hợp thải khí thải có chứa thông số môi
trường thông thường hay thải khí thải có chứa thông số môi trường nguy hại vào môi
trường và phụ thuộc vào lượng khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật để xác định anh Lân
phải bị phạt cảnh cáo hay phạt tiền và mức phạt là bao nhiêu. ( Điều 15,16 Nghị định
155/2016/NĐ-CP)
Do đó, UBND phường ra quyết định xử phạt 15.000.000 đồng về hành vi xả thải
ra môi trường là chưa có cơ sở pháp luật và mức phạt chưa hợp lí.
b) Trong trường hợp anh Lân cho rằng, QĐ xử phạt của UBND phường là
trái pháp luật thì anh Lân có thể:
– Làm đơn khởi kiện đến TAND có thẩm quyền trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính (điểm a khoản 2 Điều 116
Luật TTHC 2015) về QĐHC của UBND phường để được giải quyết theo thủ tục tố
tụng hành chính
– Làm đơn Khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp (Điều 8) QĐHC của UBND
phường đến CT.UBND phường trong thời hạn 90 ngày ( Điều 9) kể từ ngày nhận
được QĐHC hoặc biết được QĐHC ( Điều 17 Luật khiếu nại 2011 )
Bài 4:
CTCP Hàn Việt chuyên chế biến các phụ phẩm thủy sản với công suất 3.000 tấn
sp/năm. 01/6/2016, qua kết quả thanh tra, Sở TNMT phát hiện CT đã khai báo không
đúng khối lượng sp đã sx. Đoàn thanh tra quyết định XPVP nhưng CT đã từ chối
nhận QĐ. Hỏi:
a. CT có phải làm b/c ĐTM? Tại sao?
b. Việc Đoàn thanh tra phát hiện công ty đã khai báo không đúng khối lượng sản
phẩm đã sản xuất. Công ty có vi phạm PL không? Tại sao?
c. Hành động từ chối nhận QĐ của công ty có vi phạm pháp luật không? TSao?
d. Giả sử công ty tăng công suất lên 5.000 tấn sp/năm, vậy công ty có phải thực
hiện nghĩa vụ pháp lý gì đối với môi trường không?
Bài làm
Cơ sở pháp lý:
Khoản 1 Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường 2014
Khoản 1 Điều 12 Nghị định 18/2015/NĐ-CP
STT 64 Phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP
Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định 155/2016/NĐ-CP
Điểm c khoản 1 Điều 47 Nghị định 155/2016/NĐ-CP
Điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường 2014
Điều 26,27 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
a) Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường 2014;
Khoản 1 Điều 12 Nghị định 18/2015/NĐ-CP, stt 64 phụ lục II Nghị định
18/2015/NĐ-CP thì CTCP Hàn Việt chế biến các phụ phẩm thủy sản có công suất
3000 tấn sp/năm thuộc đối tượng phải lập báo cáo ĐTM.
b) Căn cứ theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định 155/2016/NĐCP , CT đã không thực hiện đúng một trong các nội dung báo cáo ĐTM ( báo cáo
không đúng số lượng sản phẩm đã sản xuất) nên công ty có hành vi vi phạm pháp luật
c)căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 Nghị định 155/2016/NĐ-CP
công ty từ chối nhận QĐXPVPHC là có hành vi cản trở hoạt động xử phạt vi phạm
hành chính về bảo vệ môi trường.
d) căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường
2014 công ty tăng công suất lên 5.000 tấn sp/năm thì Chủ dự án phải lập lại báo cáo
ĐTM. Sau khi báo cáo ĐTM lập lại được phê duyệt thì chủ dự án phải tuân thủ quy
định tại Điều 26,27 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Bài 5:
(a) CTCP C dự định xây nhà máy sản xuất gạch tại thôn X, xã Thanh Bình,
huyên Hương Trà, tỉnh TT Huế. Theo quy định của pháp luật hiện hành, CTCP C có
phải lập b/c ĐTM không? Tại sao?
(b) Sau khi thực hiện được 01 năm, nhiều hộ dân xung quanh xã Thanh Bình
cho rằng, do khí thải của nhà máy ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của người
dân. Chính quyền địa phương đã nhiều lần yêu cầu công ty tuân thủ các quy định về
môi trường, nhưng công ty vẫn không thực hiện. Theo anh/ chị, hành vi của CT C có
vi phạm pháp luật không? Vì sao?
(c) Sau nhiều lần thương lượng không thành, người dân địa phương quyết định
khởi kiện CT C ra tòa. TAND có thẩm quyền giải quyết không? Vì sao?
Bài làm
a) Cơ sở pháp lý:
Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường 2014
STT 15 PHỤ LỤC II Nghị định 18/2015/NĐ-CP
Khoản 1 Điều 12 Nghị định 18/205/NĐ-CP
Khoản 1 Điều 29 Luật Bảo vệ môi trường
Giải thích:
+ Trong trường hợp công ty cổ phần A dự định xây nhà máy sản xuất gạch có
công suất từ 100 triệu viên gạch quy chuẩn/ năm trở nên thì thuộc đối tượng lập báo
cáo ĐTM
+ Trong trường hợp công ty cổ phần A dự định xây nhà máy sản xuất gạch có
công suất nhỏ hơn 100 triệu viên gạch quy chuẩn/ năm thì không thuộ đối tượng phải
lập báo cáo ĐTM. Lúc này, căn cứ theo quy định tại K1 Đ29 Luật Bảo vệ môi trường
2014, Công ty cổ phần A phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường.
b) Cơ sở pháp lý:
Khoản 1 Điều 104 Luật Bảo vệ môi trường 2014
Điều 15; 16 Nghị định 15/2016/NĐ-CP
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 DD Luật Bảo vệ môi trường 2014
Giải thích:
+ Nếu công ty A có lượng khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở mức
độ nghiêm trọng thì công ty A có hành vi vi phạm pháp luật
+ Nếu công ty A có lượng khí thải không vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở
mức độ nghiêm trọng thì công ty A có hành vi vi phạm pháp luật
c) Cơ sở pháp lý:
Khoản 3 Điều 161 Luật Bảo vệ môi trường 2014
Khoản 6 Điều 26 BLTTDS 2015
Khoản 1 Điều 162 Luật Bảo vệ môi trường 2014
Giải thích:
– Căn cứ theo quy định tại K3 Đ 161 Luật Bảo vệ môi trường 2014:” việc giải
quyết TCMT được thực hiện theo quy định của PL về giải quyết tranh chấp dân sự
ngoài hợp đồng…”
– Ở khoản 6 Điều 26 BLTTDS 2015 có ghi nhận thuộc thẩm quyền giải quyết
của TAND
– Tại khoản 1 Điều 162 Luật Bảo vệ môi trường 2014 thì tổ chức, cá nhân
có quyền khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
Do đó, TAND có thẩm quyền giải quyết
Bài 6:
Nhà máy xi măng A đặt tại xã A, huyện B, tỉnh C. Tháng 12/2016, UBND tỉnh
nhận được đơn phản ánh của nhân dân về việc nhà máy thải quá nhiêu bụi trong quá
trình hoạt động nên gây ảnh hưởng xấu cho MT và sức khỏe của người dân.Sau khi
nhận được đơn, UBND tỉnh đã chuyển vụ việc cho Sở TN-MT tiến hành thanh tra và
kết luận:
1) nhà máy chưa đăng ký chủ nguồn phát thải chất thải nguy hại
2) nhà máy không tuân thủ yêu cầu báo cáo ĐTM đã phê duyệt
Dựa trên kết quả thanh tra và quy định PLMT, anh/chị hãy đưa ra hướng giải
quyết.
Bài làm
Cơ sở pháp lý:
Khoản 1 Điều 90 Luật Bảo vệ môi trường 2014
Khoản 4 Điều 21 Nghị định 155/2016/NĐ-CP
Điểm d khoản 12 Đ 21 Nghị định 155/2016/NĐ-CP
Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ môi trường 2014
Điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định 155/2016/NĐ-CP
Điểm c khoản 5 Điều 9 Nghị định 155/2016/NĐ-CP
Khoản 3 Điều 48 Nghị định 155/2016/NĐ-CP
Đối với hành vi chưa đăng ký chủ nguồn phát thải chất thải nguy hại
+ Căn cứ theo quy định tại K1 Đ 90 Luật Bảo vệ môi trường 2014:” Chủ nguồn
phát thải nguy hại phải lập hồ sơ về chất thải nguy hại và phải đăng ký với CQQLNN
về BVMT cấp tỉnh”. Do đó, nhà máy xi măng A chưa đăng ký chủ nguồn phát thải
chất thải nguy hại là có hành vi trái với quy định của PL.
+ Căn cứ theo quy định tại K4 Đ 21 Nghị định 155/2016/NĐ-CP thì nhà máy xi
măng A bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đăng
ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
+ Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 12 Đ 21 Nghị định 155/2016/NĐ-CP
thì nhà máy xi măng A còn buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng
ÔNMT và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong QĐXPVPHC đối với hành vi vi phạm.
Đối với hành vi nhà máy không tuân thủ yêu cầu báo cáo ĐTM đã phê duyệt
+ Căn cứ theo quy định tại K1 Đ26 Luật Bảo vệ môi trường 2014:” Thực hiện các
yêu cầu của QĐ phê duyệt báo cáo ĐTM.” Do đó, chủ dự án nhà máy xi măng A có
hành vi trái quy định của PL
+ Căn cứ theo quy định tại Điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định 155/2016/NĐ-CP,
nhà máy xi măng A bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi thực hiện không đúng yêu cầu báo cáo ĐTM đã phê duyệt
+ Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 9 Nghị định 155/2016/NĐ-CP,
nhà máy xi măng A buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ÔNMT
và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong QĐXPVPHC đối với hành vi vi phạm
Như vậy, tổng mức XPHC của nhà máy xi măng A tối thiểu là 60.000.000, căn
cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định 155/2016/NĐ-CP thì CT.UBND tỉnh
C là người có thẩm quyền XPVPHC đối với 02 hành vi vi phạm của nhà máy xi
măng A
Bài 7:
Năm 2016, dự án khu liên hợp gang thép và cảng biển của tập đoàn F. Giai đoạn
1, chủ đầu tư
1. Xây dựng nhà máy liên hợp gang thép có công suất 7,5 triệu tấn sản
phẩm/năm và
2. Cảng biển nước sâu SD có năng lực cập tàu là 30.000 DWT.
Dự kiến chủ đầu tư phải
3. Hút cát để san lắp mặt bằng với tổng lượng vật liệu nạo vét là
12.000.000 m3
4. Thi công khu tái định cư cho 1.785 hộ dân,
5. Thi công đường ống cấp nước cho dự án từ hồ chứa nước thượng nguồn
sông T. lưu lượng khoảng 55.000 m3 nước/ngày đêm.
Giai đoạn 2, chủ đầu tư sẽ:
6. Khởi công dự án lọc hóa dầu công suất 6 triệu tấn/năm.
Hỏi:
Dự án nào thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường (ĐTM)? Tại
sao?
(1) – Thuộc 55 mục Phụ lục II Nghị định 18/2015, do có công suất lớn
2000 tấn sản phẩm/ năm.
(2) – Thuộc 23 mục Phụ lục II Nghị định 18/2015, do tiếp nhận tàu trọng
tải lớn hơn 1000 DWT
(4) – Thuộc 109 mục Phụ lục II Nghị định 18/2015, do quy mô hơn 300
hộ dân.
(6) – Thuộc 43 mục Phụ lục II Nghị định 18/2015, do quy mô hơn 500
tấn sản phẩm/năm.
Ai là người có thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM?
Tại sao?
(1) – UBND tỉnh chức việc thẩm định Báo cáo ĐTM không thuộc phụ
luc III Nghị định 18/2015 và khoản 3 Điều 23 Luật Bảo vệ môi trường.
(2) – UBND tỉnh chức việc thẩm định Báo cáo ĐTM không thuộc phụ
luc III Nghị định 18/2015 và khoản 3 Điều 23 Luật Bảo vệ môi trường.
(4) – UBND tỉnh chức việc thẩm định Báo cáo ĐTM không thuộc phụ
luc III Nghị định 18/2015 và khoản 3 Điều 23 Luật Bảo vệ môi trường.
(6) – Bộ Tài nguyên môi trường – điểm a khoản 1 Điều 14, mục 5 Phụ
lục III Nghị định 18/2015 và điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Bảo vệ môi trường.
Cho biết chủ đầu tư phải thực hiện những nghĩa vụ nào theo nguyên
tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền? Tại sao?
Phí bảo vệ môi trường (Điều 148 Luật Bảo vệ môi trường)
Tiền phải trả cho việc sử dụng dịch vụ.
Tiền sử dụng đất.
Thuế tài nguyên.
Chi phí phục hồi môi trường trong khai thác tài nguyên (nước, dầu)
Nếu sau khi dự án đi vào hoạt động làm ô nhiễm môi trường gây thiệt
hại cho người dân, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại có phải là nghĩa vụ phải trả
tiền theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền không? Tại sao?
Không. Vì nghĩa vụ phải trả tiền theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
là chủ thể trả tiền để có quyền được gây ô nhiễm trong phạm vi quyền mà Pháp luật
cho phép.
Còn hoạt động gây ô nhiễm môi trường là đã vượt quá phạm vi cho phép dẫn
đến gây thiệt hại cho người dân thì đây là trách nhiệm Bồi thường riêng.
Bài 8:
CTCP Hoàng Anh có ngành nghề kinh doanh chính là trồng rừng, chăm sóc
rừng và khai thác gỗ. 08/2016, công ty dự kiến khai thác 160ha rừng trồng là rừng
sản xuất phân bổ 50% trên địa bàn tỉnh A và trên 50% địa bàn tỉnh B. Hỏi:
a. Dự án trên của công ty có thuộc đối tượng lập báo cáo ĐTM không? Tại sao?
b. Do như cầu thị trường nên công ty tăng diện tích khai thác trên địa bàn tỉnh B
lên thêm 120ha. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu này của công ty? Nghĩa
vụ pháp lý trong lĩnh vực môi trường có đặt ra cho công ty trong trương hợp này
không?
Bài làm
a) Cơ sở pháp lý: Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường 2014; stt 33 phụ lục II
Nghị định 18/2015/NĐ-CP; Điều 29 Luật Bảo vệ môi trường 2014
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường 2014; stt 33 phụ lục II
Nghị
định
18/2015/NĐ-CP
thì công ty CP Hoàng Anh dự kiến khai thác 160ha rừng trồng là rừng sản xuất có
quy mô khai thác nhỏ hơn 200ha nên không thuộc đối tượng lập báo cáo ĐTM.
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo vệ môi trường 2014 => dự án khai
thác 16ha rừng trồng là rừng sản xuất của CTCP HOÀNG ANH phải lập kế hoạch
BVMT.
Do dự án khai thác rừng sản xuất của CTCP HOÀNG ANH phân bổ trên địa bàn
tỉnh A và tỉnh B (liên tỉnh) nên căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật
Bảo vệ môi trường 2014 => BỘ TNMT là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
này của công ty.
b) Cơ sở pháp lý: Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường 2014; stt 33 phụ lục II
Nghị định 18/2015/NĐ-CP; Điều 26, Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2014; ; k1
Điều 12 Nghị định 18/2015/NĐ-CP do nhu cầu thị trường, CTCP HOÀNG ANH
tăng diện tích khai thác trên địa bài tỉnh B lên 120ha. Tổng cộng CTCP
HOÀNG ANH dự kiến khai thác 280ha.
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường 2014; k1 Điều 12
Nghị định 18/2015/NĐ-CP; stt 33 phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP
Thì dự án khai thác rừng sản xuất của công ty CP Hoàng Anh có diện tích khai
thác >200ha nên thuộc đối tượng phải lập báo cáo ĐTM.
Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ pháp lý theo quy định tại Điều
26,28 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Bài 9:
Ông A dự định đầu tư dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông
thường công suất 500 tấn/ ngày đêm tại tỉnh H.
Theo kế hoạch, ông A nhập khẩu dây chuyển công nghệ từ nước ngoài và khai
thác nước ngầm để phục vụ cho hoạt động của cơ sở. Ngày 12/10/2014, báo cáo đánh
giá tác động môi trường về dự án trên được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tuy nhiên, do gặp một số vấn đề khó khăn về tài chính nên đến tháng
10/2015, ông A thay đổi địa điểm triển khai dự án tại tỉnh K. Hỏi:
a) Dự án trên có thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
không? Tại sao?
dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường công suất 500
tấn/ ngày đêm tại tỉnh H. – là dự án phải ĐTM
Cơ sở pháp lý: điểm c, khoản 1 Điều 18 Luâ ̣t Bảo vệ môi trường
Mục 45 Phụ lục II Nghị định 18/2015, do có công suất lớn hơn 10 tấn/ngày.
– 10/2015, ông A thay đổi địa điểm triển khai dự án tại tỉnh K. Lúc này thì ông
A phải thực hiê ̣n viê ̣c lâ ̣p lại báo cáo ĐTM
Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 1 Điều 20 Luâ ̣t Bảo vệ môi trường.
b) Cơ quan nào có thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt ĐTM? Tại
sao?
Bô ̣ tài nguyên và môi trường.
Cơ sở pháp lý: điểm c khoản 1 Điều 23 Luâ ̣t Bảo vệ môi trường. Và Dự án này
không mục 8 Phụ lục III Nghị định 18/2015, do có công suất từ 250 tấn/ ngày đêm.
c) Những nghĩa vụ nào ông A phải thực hiện theo quy định pháp luật môi
trường khi đầu tư cho dự án trên?
Phí bảo vệ môi trường (Điều 148 Luật Bảo vệ môi trường)
Tiền phải trả cho việc sử dụng dịch vụ.
Tiền sử dụng đất.
Thuế tài nguyên (khai thác nguồn nước ngầm)
Chi phí phục hồi môi trường trong khai thác tài nguyên.
Bài 10:
Tháng 3/2014, Công ty cổ phần dịch vụ S bị lực lượng cảnh sát môi
trường, Công an tỉnh A bắt quả tang về hành vi xả nước thải ra rạch B. Qua kết
quả Điều tra, Trưởng Phòng cảnh sát môi trường kết luận: công ty cổ phần dịch vụ S
đã:
1. Không lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy
định;
2. Xử lý chất thải nguy hại vượt quá khối lượng quy định trong giấy phép
quản lý chất thải nguy hại;
- Xem thêm -