ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
HUỲNH THỊ BÍCH PHƯỢNG
CẤU TRÚC TIÊU ĐIỂM THÔNG TIN TRONG
CÂU PHỦ ĐỊNH TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh - đối chiếu
Mã số: 62.22.01.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2016
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN- TP. HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH SÂM
TS. NGUYỄN THỊ KIỀU THU
Phản biện 1: _________________________________
Phản biện 2: _________________________________
Phản biện 3: _________________________________
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở đào tạo họp tại
___________________________________________________________________________
vào hồi ________ giờ ________ngày ________ tháng ________năm ________
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:____________________________________________
QUY ƯỚC VIẾT TẮT
-
BN (object)
CĐ (topic)
CN (subject)
CTTT (information structure)
CTTĐTT (focus structure)
ĐT (verb)
TĐ (focus)
TTM (new/ unknown)
TTC (given/ known)
TGĐ (presupposition)
TĐTT
TĐTTM
TPĐ
TTT
VN (predicate)
bổ ngữ
chủ đề
chủ ngữ
cấu trúc thông tin
cấu trúc tiêu điểm thông tin
động từ
tiêu điểm
thông tin mới
thông tin cũ
tiền giả định
tiêu điểm thông tin
tiêu điểm thông tin mới
từ phủ định
từ tình thái
vị ngữ
[x] số thứ tự tài liệu tham khảo trong thư mục
[x,y] [x] số thứ tự tài liệu tham khảo trong thư
-
mục
[y] số trang của thứ tự tài liệu tham khảo
(x) số thứ tự của nguồn ngữ liệu minh họa
-
trong thư mục
(x,y) (x) số thứ tự của nguồn ngữ liệu minh họa
-
trong thư mục
(y) số trang của nguồn ngữ liệu minh họa
số thứ tự ví dụ trong luận án
//
phân cách mệnh đề chính và mệnh đề phụ
phân cách giữa chủ ngữ và vị ngữ
/
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phân bố thông tin trong các phát ngôn gắn liền với từng ngữ cảnh cụ thể là vấn
đề liên quan đến ngôn ngữ học lý thuyết và ngôn ngữ học ứng dụng, thu hút sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu. Thành tựu của nó chủ yếu là tập trung trên cứ liệu tiếng Anh.
Xét trên cứ liệu tiếng Việt, theo quan sát chưa đầy đủ của chúng tôi, ngoại trừ luận
án tiến sĩ và bài viết có liên quan của Nguyễn Thị Thanh Huyền [21], [22], hầu như chưa
có chuyên luận nào khảo sát về vấn đề này mà chỉ có một số khảo cứu ngữ pháp và một
vài giản yếu dụng học.
Theo khảo sát của chúng tôi, tất cả các vấn đề như: việc tạo lập tiêu điểm thông tin
của người phát ngôn đối với người thụ ngôn; việc xác định cấu trúc tiêu điểm, nhận diện
tiêu điểm và giải mã chúng đều có ý nghĩa rất quan trọng cùng với một số phương tiện
khác đều có khả năng nâng cao hiệu quả giao tiếp. Bên cạnh đó, có thể kể đến vấn đề ngữ
điệu và trọng âm. Thế nhưng, từ góc độ sư phạm, từ phía người dạy lẫn người học, hầu
như vấn đề này chưa được chú ý một cách thoả đáng, đặc biệt là trong từng loại câu cụ thể.
Từ những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn Cấu trúc tiêu điểm thông tin trong
câu phủ định tiếng Anh và tiếng Việt làm đề tài nghiên cứu của luận án này.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
2.1. Việc nghiên cứu tiêu điểm và cấu trúc tiêu điểm thông tin trong tiếng Anh
M.A.K. Halliday là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ cấu trúc tiêu điểm thông tin
hay cấu trúc thông tin (information sstructure) (CTTT) qua một bài viết về hiện tượng
ngôn điệu trong lời nói vào năm 1967 [64], [65]. Trong bài viết này, ông đã nhắc lại những
khái niệm về cái đã biết (thông tin cũ)/ cái chưa biết (thông tin mới). Ông phân định rõ
ràng phạm trù của hai thành tố thông tin này, cụ thể: thông tin mới (TTM) là thông tin mà
người nói cho rằng người nghe chưa biết, TTC là thông tin mà người nói cho rằng người
nghe đã biết (do dựa vào ngữ cảnh giao tiếp hiện tại, hoặc do đã được đề cập đến trước đó
trong diễn ngôn). Trật tự tự nhiên của hai thành tố thông tin này là TTC-TTM. Bên cạnh
đó, ông còn đề cập đến chức năng của ngữ điệu trong việc đánh dấu TTC và TTM.
Việc nghiên cứu về CTTT trên bình diện ngữ pháp chức năng cũng được nhiều tác
giả khác quan tâm như: J.D.L. Bolinger [48], R. Van Valin [106], [121], v.v.
Càng về sau, các khảo cứu có xu hướng tập trung nhiều vào vấn đề tiêu điểm (TĐ)
trong CTTT. Từ đó xuất hiện thêm nhiều thuật ngữ có tên gọi khác nhau; nhưng, về cơ
bản, đều dùng để chỉ những đơn vị tương đương với TTC và TTM. Chẳng hạn như: Tiền
giả định -Tiêu điểm, Tiền đề-Tiêu điểm, Chủ đề-Tiêu điểm.
Thực tế cũng có nhiều tác giả sử dụng đồng thời hai thuật ngữ như T. Fretheim
[115], C. Breul [50], v.v…, xu hướng dùng thuật ngữ cấu trúc tiêu điểm thông tin hay cấu
trúc tiêu điểm (CTTĐ) thay thế CTTT, trong đó hai thành tố giữ vai trò chủ chốt trong việc
biểu hiện ý nghĩa thông tin là CĐ và TĐ, được nhiều tác giả quan tâm từ những năm 1990
đến nay. Trong số đó có K. Lambretch và Nomi E. Shir là hai nhà ngôn ngữ có nhiều
nghiên cứu đặc biệt về lĩnh vực này [80], [95], [96], [97], [98], [99].
2.2. Việc nghiên cứu tiêu điểm và cấu trúc tiêu điểm thông tin trong tiếng Việt
Xét trong mối quan hệ giữa thông tin người nói định truyền đạt và người nghe
muốn tiếp nhận, cấu trúc câu được phân chia thành hai phần là Đề và Thuyết, trong đó Đề
là biểu thị “cái đã biết”/“thông tin cũ” còn Thuyết biểu thị “cái chưa biết”/ “thông tin mới”.
V.X. Panfilov (1993) là người đầu tiên áp dụng cách phân đoạn thực tại câu tiếng
Việt theo tiêu chí lưỡng phân “cũ-mới” và mô tả khá chi tiết các kiểu phân đoạn thực tại
của chúng qua bài báo “ Sự phân đoạn thực tại của câu trong tiếng Việt” [45, 116].
Trần Ngọc Thêm (1985) chia cấu trúc câu thành hai phần là “phần Nêu” và “phần
Báo” và phân biệt chúng với cặp Đề-Thuyết trên bình diện ngữ pháp.
Lý Toàn Thắng (1981) nhấn mạnh ngữ pháp học truyền thống đã nghiên cứu câu
một cách cô lập, không đặt nó vào trong một hành động giao tiếp cụ thể [35], [36]. Do vậy,
nó đã bỏ qua một sự kiện ngôn ngữ đáng lẽ cần được quan tâm, đó là: cùng một câu nói
nhưng tùy ý định của người nói/ người viết trong tình huống giao tiếp cụ thể mà câu nói đó
thực hiện những nhiệm vụ khác nhau.Trên cơ sở suy luận này, tác giả phân biệt hai loại
thông tin trong cùng một câu/lời nói, gồm thông tin sự kiện và thông tin thực tại.
Về CTTT, Lê Quang Thiêm (2004) cho rằng CTTT là cách phân chia câu/ lời theo
chủ đích của người nói nhằm thể hiện cái mới [39]. Cách phân chia này cần căn cứ vào
văn cảnh và tình huống giao tiếp để biết được chính xác ý định của người nói.
Nguyễn Hồng Cổn (2001, 2004, 2010) là người có nhiều bài viết liên quan cụ thể
đến CTTT và TĐ thông tin [7], [8], [9]. Theo tác giả, CTTT có vai trò phản ánh sự khác
biệt về vị thế thông tin giữa các thành phần câu, trong mỗi CTTT đều có hai bộ phận:
thông tin tiền giả định (TGĐ) và TTM (chính là TĐ thông tin).
Cao Xuân Hạo phân biệt rõ CTTT với cấu trúc Đề -Thuyết [14], [15]. Theo quan
điểm của ông, CTTT thuộc bình diện dụng pháp - bình diện của phát ngôn, của lời nói.
Cấu trúc Đề - Thuyết thuộc lĩnh vực logic ngôn từ (ngữ nghĩa-ngữ pháp) và cũng là cấu
trúc cú pháp cơ bản của tiếng Việt. Về TĐ, ông cho rằng TĐ là “một từ hay một ngữ được
nêu bật trong TTM của câu bằng trọng âm cường điệu. Sự nhấn mạnh từ/ ngữ này nêu rõ
sự đối lập giữa nó với từ/ ngữ cùng hệ đối vị” [16].
Nguyễn Thiện Giáp (2000) trong Dụng học Việt ngữ có cùng quan điểm như Cao
Xuân Hạo khi bàn về cấu trúc Đề-Thuyết và CTTT [13]. Theo ông, hai cấu trúc này hoàn
toàn độc lập với nhau. Tương tự, Diệp Quang Ban khẳng định: “Cấu trúc tin và cấu trúc
Đề -Thuyết là hai hiện tượng khác nhau về bản chất, chúng được phân định trên những cơ
sở khác nhau và trong các bộ phận của mỗi cấu trúc cũng được phân bố khác nhau” [3].
Có thể kể đến một số tác giả có bài viết liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu về
CTTĐ/ CTTT và vấn đề TĐ trong tiếng Việt như: Lý Toàn Thắng [35], [36], Trần Ngọc
Thêm [38], Cao Xuân Hạo [14], [15], [16], [17], Hồ Lê [24], [25], [26], Nguyễn Thiện
Giáp [13], Đỗ Hữu Châu [4], [5], Diệp Quang Ban [2], [3], Nguyễn Văn Hiệp [18], v.v.
Tuy nhiên, các tác giả cũng chưa có những nghiên cứu sâu vào từng loại câu cụ thể, câu
phủ định là một trong những trường hợp vừa nêu.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Luận án xác định và miêu tả các mô hình CTTĐTT/ CTTĐ câu phủ định tiếng Anh
trên bình diện ngữ dụng, từ đó vận dụng vào xác định và miêu tả mô hình CTTĐ câu phủ
định tiếng Việt. Với kết quả nhận được, chúng tôi đối chiếu những nét tương đồng và dị
biệt để từ đó rút ra những kết luận hữu dụng có thể áp dụng cho các lĩnh vực như: biên
phiên dịch, giảng dạy tiếng Anh cho người Việt hoặc tiếng Việt như một ngoại ngữ.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trọng tâm nghiên cứu của luận án là nhận diện, miêu tả, và phân tích các mô hình
CTTĐ của câu phủ định tiếng Anh để phát hiện tổ chức cú pháp và cơ cấu thông tin khác
nhau; từ đó, liên hệ vấn đề với câu phủ định tiếng Việt. Nói rõ hơn, đối tượng của nghiên
cứu này là TĐ và CTTĐ của câu phủ định trên bình diện ngữ dụng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi tập trung nghiên cứu đối với câu phủ định. Dựa vào quan điểm của Nomi
E. Shir (1997), chúng tôi chấp nhận hệ thống lý thuyết của tác giả để:
(i) Miêu tả mô hình CTTĐ cơ bản câu tiếng Anh gồm: CTTĐ chính và CTTĐ phụ.
(ii) Xác lập năm cấu trúc cụ thể (dựa trên lý thuyết về mô hình CTTĐ chính); từ đó,
vận dụng vào miêu tả mô hình CTTĐ câu phủ định tiếng Anh và sau đó là mô hình CTTĐ
câu phủ định tiếng Việt (liên hệ với mô hình CTTĐ câu phủ định tiếng Anh khi miêu tả.)
(iii) Khẳng định các yếu tố như: cấu trúc - cú pháp, từ vựng - ngữ nghĩa (từ tình
thái), ngữ cảnh, trọng âm - ngữ điệu có tác động đến sự phân bố vị trí, qui mô và tầm tác
động của TĐ cũng như mô hình CTTĐ của câu phủ định trong hai ngôn ngữ.
(iv) Miêu tả và phân biệt các loại TĐ liên quan đến việc xác lập mô hình CTTĐ:
TĐ chính, TĐ tương phản, TĐ không tương phản, TĐ giới hạn và TĐ không giới hạn.
Lý do giới hạn đề tài nghiên cứu ở câu phủ định:
- Trong các vấn đề vừa xác lập, câu phủ định có vị trí đặc biệt. Tuy nhiên, câu phủ định
trong tiếng Anh và tiếng Việt được nghiên cứu chủ yếu trên bình diện cấu trúc cú pháp
hoặc chỉ dừng lại ở những vấn đề khái quát; chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu về
chúng trên bình diện ngữ dụng.
- Câu phủ định có cấu tạo bằng nhiều hình thức khác nhau và các hình thức này có tác
động nhất định đến việc xác lập vị trí, qui mô và mô hình CTTĐ câu. Tuy nhiên, trong kết
quả nghiên cứu của Nomi E. Shir [98], tác giả chỉ dừng lại ở việc đề cập sơ lược đến vị trí
TĐ và mô hình CTTĐ của một vài hình thức câu phủ định, mà chưa miêu tả đầy đủ mô
hình CTTĐ của các loại câu phủ định khác.
- Các hình thức phủ định trong câu tiếng Anh và tiếng Việt rất đa dạng, góp phần bộc lộ
nét đặc trưng riêng và độc đáo của hai ngôn ngữ.
- Trong đối dịch thực tế còn nhiều bất cập vì câu phủ định trong tiếng Anh và tiếng Việt có
nhiều đặc điểm cấu tạo khác nhau.
- Tầm phủ định có tác động đến sắc thái biểu cảm và dụng ý của người nói trong giao tiếp,
góp phần đem lại hiệu quả cao cho những người tham gia giao tiếp.
5. NGUỒN NGỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu trong luận án được sưu tầm từ các phong cách, chức năng thuộc các
thể loại khác nhau, chủ yếu ở hình thức văn bản.
Cụ thể nguồn ngữ liệu được trích từ: tác phẩm văn học, truyện ngắn, sách ngữ pháp,
các truyện dịch Anh-Việt và Việt-Anh. Bên cạnh đó, luận án cũng có những ví dụ được
trích dẫn từ các luận án, luận văn khoa học, công trình nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ
học, chuyên luận trên tạp chí, từ điển, trang web và từ quan sát thực tế của chính luận án.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa vào phương pháp chính là phương pháp miêu tả có sử dụng thao tác
đối chiếu trong một số nội dung.
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
6.1. Lý thuyết
- Luận án không nhằm giải quyết những vấn đề lý thuyết. Tuy nhiên, qua miêu tả có thể
làm sáng tỏ thêm:
a/ Một số phổ niệm ngôn ngữ học, trong đó chú trọng khẳng định tính chất phổ niệm về
CTTĐ từ một số tiền đề lý thuyết mà các nhà ngôn ngữ học châu Âu đã xác lập, đồng thời
chỉ ra tính chất đặc thù của tiếng Việt.
b/ Một số mô hình CTTĐ, chủ yếu là CTTĐ chính, CTTĐ phụ và các mô hình CTTĐ của
các câu phủ định cụ thể như: phủ định toàn phần, phủ định thành phần, phủ định khác (phủ
định hình thái học, phủ định bằng phương thức từ vựng, phủ định siêu ngôn ngữ,...)
c/ Phân tích cụ thể đối với câu phủ định cho thấy tác động của cấu trúc cú pháp, phương
tiện ngôn ngữ, ngữ cảnh, và trọng âm-ngữ điệu tạo nên những khác biệt nhất định về câu
phủ định tiếng Anh và câu phủ định tiếng Việt trên bình diện thông báo.
- Luận án là minh chứng cho việc vận dụng thành công lý thuyết CTTĐ của tác giả Nomi
E. Shir vào miêu tả CTTĐ câu phủ định trong tiếng Anh và đặc biệt là trong tiếng Việt.
6.2. Thực tiễn
Kết quả nghiên cứu từ luận án chắc chắn sẽ rất bổ ích trong việc ứng dụng giảng
dạy tiếng Anh cho người Việt hoặc tiếng Việt như một ngoại ngữ, và đặc biệt là trong đối
dịch. Kết quả nghiên cứu hẳn cũng là những kiến thức bổ ích cho các biên tập viên, xướng
ngôn viên, phóng viên trong việc tạo lập các TĐ thông tin trong ngôn ngữ báo chí.
Kết quả của luận án cũng giúp cho người học ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói
riêng hiểu được ngôn ngữ không chỉ chứa đựng trong nó cấu trúc cú pháp phức tạp mà còn
luôn vận động đa chiều trên bình diện ngữ dụng dưới tác động của nhiều yếu tố bên ngoài.
Vì vậy, để có thể sử dụng tốt một ngoại ngữ, người học cần có ý thức nắm bắt bản chất và
hoạt động của ngôn ngữ cũng như sự tương tác và ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài.
Kết quả của luận án có thể đóng góp vào nguồn tài liệu cho những nghiên cứu tiếp
theo về câu trên bình diện ngữ dụng.
7. BỐ CỤC LUẬN ÁN
Bên cạnh phần Mở đầu và Kết luận, chính văn của luận án gồm ba chương. Cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về cấu trúc tiêu điểm thông tin và cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Cấu trúc tiêu điểm thông tin của câu phủ định tiếng Anh.
Chương 3: Cấu trúc tiêu điểm thông tin của câu phủ định tiếng Việt (liên hệ với tiếng
Anh).
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TIÊU ĐIỂM THÔNG TIN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 1 của luận án nhằm tâ pâ trung miêu tả những quan điểm lý thuyết cơ bản về
các vấn đề nêu trên theo quan điểm của hai nhà ngôn ngữ K. Lambrecht và Nomi E. Shir.
Từ đó, luận án sẽ dựa trên quan điểm của Nomi E. Shir làm cơ sở lý thuyết để vận dụng
vào việc mô tả CTTĐ của câu nói chung và câu phủ định nói riêng trong tiếng Anh ở góc
độ ngữ dụng; và sau đó là liên hệ với tiếng Việt trong chương tiếp theo.
1.1. Cấu trúc tiêu điểm thông tin theo quan điểm của Knud Lambrecht
1.1.1. Tiêu điểm
1.1.1.1. Định nghĩa
Có nhiều định nghĩa từ các nhà ngôn ngữ học như: D. Bolinger [49, 152], M.A.K.
Halliday [43], [66], E. Selkirk [94, 206], M. Rooth [92], [93], R. Jackendoff [73, 16], v.v.
K. Lambrecht nhận định: “TĐ của câu, cụ thể hơn, TĐ của mô ât mê nâ h đề được thể
hiê ân bằng mô tâ câu trong ngữ cảnh phát ngôn cụ thể, được coi là thành tố thông tin mà nhờ
nó, ta có thể phân biê ât sự khác nhau giữa TGĐ và thuyết định.TĐ là phần chưa biết tại
thời điểm nói; trong phát ngôn, nó là yếu tố không thể đoán định được hay không thể khôi
phục lại về phương diê ân ngữ dụng. TĐ làm cho mô tâ phát ngôn trở thành mô ât nhâ nâ định”.
1.1.1.2. Các loại tiêu điểm
K. Lambrecht phân TĐ ra thành hai loại: (i) TĐ thông báo cung cấp TTM, còn gọi
là TĐ thông tin mới (TĐTTM); (ii) TĐ tương phản - nhấn mạnh tương phản thành tố nào
đấy nhằm đối lâ âp nó với mô ât hay nhiều thành tố khác qua quan hê â liên tưởng (TĐTP)
[80].
1.1.2. Cấu trúc tiêu điểm thông tin
1.1.2.1. Định nghĩa
K. Lambrecht cho rằng CTTĐ thông tin hay CTTĐ là sự phát triển và tổng hợp của
nhiều vấn đề liên quan đến cách thức tổ chức và thể hiê ân nô âi dung thông tin thông qua
hình thức phát ngôn và được mô hình hóa bằng các kiểu cấu trúc khác nhau dựa vào
nhiê âm vụ giao tiếp và qui mô thông tin của TĐ [80]. Cụ thể các kiểu CTTĐ theo quan
điểm của K. Lambrecht được trình bày ở phần 1.1.2.2.
1.1.2.2. Các kiểu cấu trúc tiêu điểm của K. Lambrecht
K. Lambrecht chỉ ra ba kiểu CTTĐ, gồm: Tiêu điểm- Vị ngữ (Vn-TĐ), Tiêu điểm Tham tố (TT-TĐ), Tiêu điểm- câu (Câu -TĐ) [80, 226-233].
1.2. Cấu trúc tiêu điểm thông tin theo quan điểm của Nomi Erteschik-Shir
1.2.1. Mô ôt số khái niê ôm liên quan đến việc mô tả cấu trúc tiêu điểm thông tin theo
quan điểm của Nomi E. Shir
1.2.1.1. Hộp thông tin
Hộp thông tin (file cards) là thành tố của CTTT/CTTĐ có nhiệm vụ duy trì mạch
liên kết thông tin trong quá trình giải mã thông tin của chuỗi phát ngôn theo quy tắc Hộp
thông tin [68, 178-191]. Hộp thông tin giúp người nghe nắm bắt mối quan hệ về nội dung
của các sở chỉ khác nhau trong ngữ cảnh diễn ngôn. Phương tiện điển hình thường được
dùng trong tiếng Anh để thực hiện nhiệm vụ này là từ chỉ định (determiners) xác định.
1.2.1.2. Kiến thức nền
Kiến thức nền là phần thông tin mà người nói và người nghe có thể chia sẻ trong
ngữ cảnh diễn ngôn cụ thể. Cấu trúc gồm mô ât hệ thống các hộp thông tin (a set of file
cards) tượng trưng cho các sở chỉ diễn ngôn đang tồn tại trong quá trình giao tiếp.
1.2.1.3. Ngữ cảnh
Ngữ cảnh nói chung là những “hoàn cảnh”, “cảnh huống” trong đó ngôn ngữ được
sử dụng gồm: ngữ cảnh chung (extending context), ngữ cảnh ngữ dụng (pragmatic
context), ngữ cảnh tình huống (context of situation), và ngôn cảnh (co-text). [42], [107].
1.2.1.4. Tiền giả định
Trên cơ sở kế thừa khái niệm TGĐ của các nhà ngôn ngữ học trước cho rằng TGĐ
là phần nội dung đã được biết trước hoặc có thể chia sẻ giữa người nói và người nghe
trong ngữ cảnh diễn ngôn, tác giả chỉ ra trường hợp ngược lại, nghĩa là có nội dung TGĐ
chưa được biết trước. Đó là nội dung trong mệnh đề chính của câu phức có động từ chỉ ý
thức, tinh thần, niềm tin, v.v. Ví dụ [98, 13]:
I think
//
that John FELL ASLEEP.
TOP
FOC
(Tôi nghĩ John ngủ gâ ât.)
Not presupposed
(không biết trước)
Subordinate clause
1.2.1.5. Giá trị chân thực (mê ânh đề phụ)
Nhìn chung, giá trị chân thực hay chân ngụy là phạm trù lo-gic liên quan đến việc
xác nhận tính đúng (true-T)/ sai (false-F) của một phát ngôn hoặc một nhận định. Ví dụ: Nhận định “2 + 3 = 5”' có giá trị đúng nhưng “2 + 2 = 5” là sai (F) [122], [123], [124]
Trên bình diện ngữ dụng, giá trị chân thực biểu thị thông tin về chủ đề đối với một
phát ngôn hay nhận định trong ngữ cảnh cụ thể; và như vậy, thông tin có thể đúng hoặc
sai, và đôi lúc có tính tương đối theo quan sát trực giác. Chẳng hạn:
The King of France is bald.
(Vua nước Pháp hói đầu.)
là sai nếu được xác định là câu trả lời của câu hỏi “ What is the King of France like?” tại
thời điểm được cho là nước Pháp không có vua [99, 23].
Hay: Mary is a man. (Mary là một người đàn ông.) là sai theo quan sát trực giác. [102]
1.2.1.6. Chủ đề
CĐ là một thành phần cơ bản trong CTTĐ câu, có ba đă âc điểm: (i) là mô ât nhâ nâ
định (ii) được dùng để viê nâ dẫn “kiến thức của người nghe (iii) chứa thông tin tình thái
[98, 9].
Sự liên kết chặt chẽ ba đă câ điểm của CĐ giúp giải thích tính tương đối về giá trị
chân thực của một phát ngôn trong các ngữ cảnh diễn ngôn khác nhau.Và Nomi E. Shir
khẳng định:
(i)
mỗi câu chỉ có mô ôt CĐ chính vì CĐ là cơ sở để đánh giá câu.
(ii)
CĐ luôn được biết trước
còn các CĐ khác là CĐ tiềm năng.
Tác giả cũng khẳng định những CĐ không rõ ràng được quy về phân tích trên cơ sở
của thước đo phát ngôn có liên quan đến yếu tố không gian/ thời gian, gọi là CĐ lâm thời.
1.2.1.7. Tiêu điểm
“TĐ của mô tâ câu S là thành tố C của câu mà người nói muốn thu hút sự quan tâm
của người nghe bằng cách phát ngôn câu S đó” [98,11]. Các loại TĐ gồm: TĐ chính, TĐ
tương phản và TĐ không tương phản, TĐ giới hạn và TĐ không giới hạn.
1.2.1.8. Kết cấu vị ngữ
Kết cấu vị ngữ được tácgiả vi như “sợi dây” thể hiện mối quan hê â chặt chẽ giữa
CĐ với thành phần vị ngữ của câu, đồng thời góp phần xác định và đánh giá giá trị chân
thực của câu [98], [102].
1.2.2. Cấu trúc tiêu điểm thông tin theo quan điểm của Nomi E. Shir
Nomi E. Shir quan tâm đến vị trí và tác động của cả hai thành tố CĐ và TĐ
trong việc xác lập các mô hình CTTĐ. Theo đó, tác giả đề xuất hai mô hình CTTĐ gồm
CTTĐ chính và CTTĐ phụ.
1.2.2.1. Cấu trúc tiêu điểm chính
Gồm năm cấu trúc cụ thể, vận dụng trong miêu tả câu đơn hoặc mệnh đề chính
trong câu phức, cụ thể như sau [98, 32-33]:
a. CĐ chính - TĐ vị ngữ
Ví dụ: What did the children do?
(Những đứa trẻ đã làm gì?)
- [The children]TOP [ate the candy.] FOC
(Những đứa trẻ ăn kẹo.)
b. CĐ chính - TĐ câu
Ví dụ: What happened to the candy?
(Kẹo sao?)
- TOPi [The children ate [the candy]i ]FOC
(Những đứa trẻ đã ăn kẹo rồi.)
c. CĐ chính - TĐ bổ ngữ
Ví dụ: What did the children eat?
(Những đứa trẻ đã ăn gì?)
- [The children]TOP ate [the candy]FOC
(Những đứa trẻ đã ăn kẹo.)
d. CĐ chính - TĐ chủ ngữ
Ví dụ: Who ate the candy?
(Ai đã ăn kẹo?)
- [TOPi [[The children]FOC ate [the candy]i]
(Những đứa trẻ đã ăn kẹo.)
e. CĐ lâm thời - TĐ câu
Ví dụ: What happened?
(Có chuyê nâ gì thế?)
- sTOPt [The children ate the candy.]FOC
(Những đứa trẻ đã ăn kẹo)
1.2.2.2. Cấu trúc tiêu điểm phu
Nomi E. Shir đề xuất CTTĐ phụ nhằm miêu tả mệnh đề còn lại trong câu phứcmệnh đề phụ và các trường hợp khác có liên quan đến chủ ngữ phức. Tác giả chỉ ra một số
trường hợp điển hình như: CTTĐ phụ vận dụng trong miêu tả chủ ngữ có sự hiện diện của
bất định từ hoặc có từ định lượng, và CTTĐ phụ trong câu phức.
1.2.3. Cơ sở lý thuyết của luận án
Rõ ràng là đã có nhiều nghiên cứu về cấu trúc câu trên bình diện thông báo. Trong
đó, có thể thấy phạm vi nghiên cứu của Nomi E. Shir mở rộng hơn K. Lambretch và một
số nhà ngôn ngữ học trước đây.
Cụ thể, tác giả đề cập khá chi tiết về khái niệm và vai trò của các yếu tố có tác động
đến tình trạng thông tin trong giao tiếp như: CĐ chính, CĐ lâm thời, các loại TĐ, giá trị
chân thực của câu, kết cấu chủ-vị, hộp thông tin. Bô â máy khái niê m
â này sẽ được chúng tôi
làm cơ sở để ứng dụng vào miêu tả câu phủ định trong tiếng Anh. Đồng thời, theo quan sát
của chúng tôi, hình như lý thuyết của Nomi E. Shir chưa được biết đến ở Viê ât Nam, do đó,
chúng tôi sẽ vâ ân dụng lý thuyết này làm cơ sở cho viê âc miêu tả CTTĐ câu phủ định tiếng
Viê ât. Sau đó, chúng tôi liên hệ đối sánh trên tất cả các bình diê ân đã xác định, chắc chắn sẽ
thu hoạch được nhiều điều lý thú và bổ ích.
1.3. TIỂU KẾT
Chương 1 đã đúc kết quan điểm về việc tạo lập và miêu tả mô hình CTTĐ câu của
các nhà ngôn ngữ, trong đó chúng tôi đặc biệt chú ý đến quan điểm của hai tác giả K.
Lambretch và Nomi E. Shir với những thành tựu nghiên cứu nổi bật về vấn đề này. Theo
đó, Nomi E. Shir đã thể hiện những kết quả có tính bao quát và đầy đủ hơn. Cụ thể, tác giả
đã chỉ ra mô hình CTTĐ chính và CTTĐ phụ. Trong đó, mô hình CTTĐ chính có năm cấu
trúc cụ thể và mô hình CTTĐ phụ được miêu tả trong mối tương quan với bất định từ a/
an, từ định lượng, câu phức, CTTĐ phụ giới hạn và CTTĐ chuyển tác. Mô hình CTTĐ
chính được vận dụng chủ yếu trong miêu tả câu đơn hoặc mệnh đề chính trong câu phức
và CTTĐ phụ đuợc vận dụng trong miêu tả mệnh đề phụ.
Bên cạnh đó, chương 1 cũng đã tổng kết được lý thuyết của tác giả về những yếu tố
có liên quan đến việc miêu tả CTTĐ như: kiến thức nền, TGĐ, ngữ cảnh, hộp thông tin,
các loại CĐ, các loại TĐ và khái niệm về kết cấu vị ngữ cũng như giá trị chân thực của
câu. Trong đó, khác với K. Lambretch, thành tố CĐ gồm CĐ chính, và CĐ lâm thời được
tác giả quan tâm và xác định vai trò quan yếu đối với việc xác lập CTTĐ cũng như đánh
giá giá trị chân thực của câu.
Những hiểu biết bên trên, theo chúng tôi là rất quan trọng, có thể dùng làm bô â máy
khái niê m
â , xuất phát điểm để ứng dụng vào miêu tả câu trong tiếng Anh, cụ thể là câu phủ
định. Từ đó, có thể dùng kết quả này để đối sánh với câu phủ định trong tiếng Việt nhằm
tìm ra sự tương đồng và khác biê ât trên nhiều phương diê ân, nhất là về đối dịch.
CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC TIÊU ĐIỂM THÔNG TIN CỦA CÂU PHỦ ĐỊNH TIẾNG ANH
2.1. SƠ LƯỢC VỀ CÂU PHỦ ĐỊNH TIẾNG ANH
2.1.1. Khái niệm về câu phủ định tiếng Anh
2.1.1.1. Phạm trù phủ định
Về cơ bản, phạm trù phủ định gắn liền với quá trình giao tiếp, hoạt động nhận thức
của con người, và cũng là phạm trù nhận thức của quá trình tư duy và cũng là sự đối lập của
phạm trù khẳng định.
2.1.1.2. Câu phủ định
Các nhà ngôn ngữ có thể nhìn câu phủ định từ nhiều góc độ khác nhau nhưng cơ
bản đều có cùng quan điểm về chức năng của câu phủ định là để diễn đạt nội dung không
đúng với sự thật, được thể hiện trong sự tương quan với câu khẳng định về hình thức. Về
mặt ngữ nghĩa, câu phủ định có tác dụng làm thay đổi giá trị chân thực của mệnh đề và có
dấu hiệu nhận biết là các TPĐ, ngữ đoạn phủ định, v.v...
2.1.2. Phân loại câu phủ định tiếng Anh
Quan điểm của luận án về phân loại câu phủ định, gồm: câu phủ định toàn bộ, câu
phủ định thành phần, câu phủ định khác (gồm câu phủ định siêu ngôn ngữ, câu phủ định
bác bỏ, câu phủ định kép, hiện tượng tương hợp trong phủ định, câu mơ hồ do từ phủ định,
cấu trúc thừa từ phủ định,…).
2.2. MÔ HÌNH CẤU TRÚC TIÊU ĐIỂM THÔNG TIN CỦA CÂU PHỦ ĐỊNH
TIẾNG ANH
Trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi xác lập và miêu tả vị trí, vai trò của TĐ và
CTTĐ đối với các hình thức câu phủ định được xác định trong phần phân loại câu phủ
định. Trong phần tóm tắt, chúng tôi tóm lược mô hình đúc kết được cho từng loại câu phủ
định.
2.2.1. Cấu trúc tiêu điểm thông tin của câu phủ định toàn bộ
2.2.1.1. CTTĐ của câu phủ định có trợ động từ:
Có ba mô hình CTTĐ tương ứng với ba cấu trúc cú pháp cơ bản liên quan đến trợ động từ:
- Cấu trúc chỉ quá trình, hành động:
S + aux- not - ...V (1a)
mô hình CTTĐ: CĐ chính - TĐ vị ngữ
- Cấu trúc chỉ quan hệ, tính chất:
aux
S + not - C...
(2a) mô hình CTTĐ: CĐ chính - TĐ vị ngữ
be be
- Cấu trúc chỉ sự tồn tại:
- There - be + not - S...
(3a)
mô hình CTTĐ: CĐ lâm thời - TĐ câu
2.2.1.2. CTTĐ câu phủ định là câu trả lời trong cặp câu hỏi -đáp có/ không
Có ba mô hình CTTĐ tương ứng với ba hình thức trả lời:
- Câu trả lời có đầy đủ chủ-vị:
No, [S - aux – not + V.]
mô hình CTTĐ kết hợp CTTĐ chính
CĐ
và CTTĐ phụ:
TĐ
CĐ lâm thời
TĐGH CTTĐ phụ
(CTTĐ chính)
- Câu trả lời rút gọn động từ
No, [S - aux - not.]
TĐ CĐ lâm thời
- Câu trả lời rút gọn nòng cốt câu: chỉ có TPĐ No mô hình CTTĐ có TĐ trùng TPĐ,
khuyết CĐ
2.2.1.3. CTTĐ của câu phủ định là câu trả lời trong cặp câu hỏi-đáp có nghi vấn từ
Vì câu trả lời có cấu trúc tương tự câu phủ định có trợ động từ nên mô hình CTTĐ
được xác định: CĐ chính- TĐ vị ngữ (TĐGH.)
2.2.2. Cấu trúc tiêu điểm thông tin của câu phủ định thành phần
2.2.2.1. CTTĐ của câu phủ định thành phần chủ ngữ
Khuôn hình cấu trúc :
TPĐ - S V- ...
(no, not)
có hai mô hình CTTĐ, tùy vào ngữ cụ thể: (i) CĐ lâm thời -TĐ chủ ngữ, và (ii) mô hình
cấu trúc
2.2.2.2. CTTĐ của câu phủ định thành phần bổ ngữ
Khuôn hình cấu trúc:
S + V [- no - N]
(= not... any)
mô hình CTTĐ: CĐ chính- TĐ vị ngữ, trọng tâm bổ ngữ
2.2.2.3. CTTĐ của câu phủ định thành phần trạng từ
Mô hình CTTĐ: CĐ chính- TĐ vị ngữ, trọng tâm trạng từ phủ định
2.2.3. Cấu trúc tiêu điểm thông tin của câu phủ định khác
2.2.3.1. CTTĐ của câu phủ định bằng phương thức hình thái học
Mô hình CTTĐ: CĐ chính -TĐ vị ngữ; trọng tâm là thành phần được cấu tạo bằng
cách kết hợp từ gốc (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ) với tiền tố hoặc hậu tố phủ định.
Câu phủ định bằng phương thức hình thái học và sự tương quan với câu phủ định kép:
mô hình CTTĐ: CĐ lâm thời- TĐ câu
2.2.3.2. CTTĐ của câu phủ định bằng phương thức từ vựng
Mô hình CTTĐ: CĐ chính - TĐ vị ngữ, trọng tâm là thành tố có nghĩa phủ định (động từ).
có liên quan với hình thức phủ định dư
2.2.3.3. CTTĐ của câu phủ định bằng phương thức vị trí
Mô hình CTTĐ: CTTĐ chính vận dụng vào mệnh đề chính và CTTĐ phụ vào mệnh
đề phụ.
liên quan đến hiện tượng nhầm tiêu điểm tùy vào hình thức phủ định giữa hai mệnh đề.
2.2.3.4. CTTĐ của câu phủ định siêu ngôn ngữ
Mô hình CTTĐ: ()
2.2.4. Vai trò, tác động của từ only, even và any trong cấu trúc tiêu điểm câu phủ định
2.2.4.1. CTTĐ của câu có từ only
Trong câu có từ only, câu luôn có TĐ chính và TĐ có nhiệm vụ thể hiện thông tin
quan trọng của câu. Trên phương diện ngữ dụng, TĐ của câu chính là TĐ ngữ dụng. Vì
vậy, thông tin TĐ của câu sẽ được giải mã thành nhiều trường hợp khác nhau (tùy theo
ngữ cảnh và cả sự tác động của những từ thành tố khác trong câu) và đem lại nghĩa khẳng
định hoặc phủ định.
2.2.4.2. CTTĐ của câu có từ even
Câu có từ even có thông tin TĐ tùy thuộc vào vị trí của từ even trong câu. Tuy
nhiên, nghĩa của even khác với only ở chỗ câu có nghĩa bao gộp.
2.2.4.3. CTTĐ của câu có từ any
Khác với only và even, any được vận dụng trong câu phủ định. Tuy nhiên, any cũng
có vai trò biểu hiện ý nghĩa phủ định cũng như xác định và nhấn mạnh thông tin TĐ trong
câu phủ định trên bình diện ngữ dụng.
2.2.5. Vai trò, tác động của trọng âm-ngữ điệu trong câu phủ định tiếng Anh
2.2.5.1. Trọng âm
Nomi E. Shir xác định trọng âm trong câu phủ định thường được tập trung vào các
thành tố đánh dấu sự phủ định. Ví dụ: (i) thành tố X và thành tố Y trong câu phủ định siêu
ngôn ngữ, (ii) trạng từ phủ định trong câu phủ định thành phần trạng ngữ, (iii) tiền tố hoặc
hậu tố trong câu phủ định bằng phương thức hình thái học, v.v.
TPĐ not là một dấu hiệu điển hình về câu phủ định, và do vậy nó luôn được làm nổi
bật trong ngôn cảnh bằng trọng âm và được ghi chú nhấn mạnh trong văn cảnh. Sự kết hợp
trọng âm đối với TPĐ và các thành tố trong câu tạo nên những sắc thái ngữ nghĩa khác
nhau, thể hiện dụng ý của người nói trong từng ngữ cảnh giao tiếp cụ thể.
2.2.5.2. Ngữ điệu
Vai trò ngữ dụng của ngữ điệu và trọng âm là phân đoạn thông tin và chỉ xuất thông
tin TĐ. Hướng chuyển động của ngữ điệu giúp xác định tình trạng và định hướng xử lý
thông tin; ngữ điệu còn là phương tiện cung cấp thông tin hàm ẩn và các cứ liệu tình thái
của phát ngôn.
Trong câu phủ định tiếng Anh, ngữ điệu thể hiện rõ chức năng trong câu hỏi đuôi và
trong việc xác định ý nghĩa câu trong ngữ cảnh giao tiếp cụ thể.
2.3. TẦM TÁC ĐỘNG TRONG CÂU PHỦ ĐỊNH TIẾNG ANH
Bên cạnh vai trò xác định mức độ biểu hiện khác nhau giữa các hình thức phủ định,
tầm phủ định còn có vai trò khác như: Biểu hiện thái độ giao tiếp tinh tế, lịch sự; Biểu hiện
thái độ khẳng định nhẹ nhàng (thường vận dụng trong câu phủ định kép.)
2.4. TIỂU KẾT
Chúng tôi vận dụng mô hình CTTĐ chính của Nomi E. Shir gồm năm cấu trúc cụ
thể để xác lập và miêu tả mô hình CTTĐ cũng như vị trí, quy mô và nhiệm vụ của các
thành tố thông tin TĐ đối với câu tường thuật phủ định.
Chúng tôi cũng miêu tả và phân tích các bình diện khác có tác động đến vị trí, quy
mô, của thông tin TĐ cũng như mô hình CTTĐ câu phủ định như: câu có từ only, even, và
any; trọng âm-ngữ điệu; ngữ cảnh; tầm tác động phủ định. Đồng thời, các khái niệm có
liên quan đến quá trình giải mã thông tin của phát ngôn cũng được trình bày và vận dụng
trong miêu tả các mô hình CTTĐ. Qua đó, có thể thấy thông tin truyền đạt của người nói
được tiếp nhận, kết nối và sắp xếp ưu tiên trong ý thức của người nghe theo quy tắc Hộp
thông tin. Theo đó, giá trị chân thực được thể hiện qua mối liên hệ giữa CĐ và vị ngữ
trong câu.
CHƯƠNG 3: CẤU TRÚC TIÊU ĐIỂM THÔNG TIN CỦA CÂU PHỦ ĐỊNH TIẾNG
VIỆT (LIÊN HỆ VỚI TIẾNG ANH)
3.1. SƠ LƯỢC VỀ CÂU PHỦ ĐỊNH TIẾNG VIỆT
3.1.1. Về câu phủ định tiếng Việt
3.1.1.1 Câu phủ định
“Câu phủ định là câu xác nhận sự vắng mặt của sự vật, hiện tượng, hay sự kiện, xác
nhận sự vắng mặt của đối tượng hay của đặc trưng đối tượng trong hiện thực hoặc trong
tưởng tượng bằng những phương tiện hình thức xác định” [2, 240].
Xét trong quan hệ câu phân chia theo mục đích phát ngôn gồm câu tường thuật, câu
nghi vấn, câu cầu khiến và câu cảm thán, câu phủ định được miêu tả như một câu tường
thuật có thêm một TPĐ không, chẳng, chớ, đừng, chưa,... đặt trước động từ hay tính từ
[14, 134]. Ví dụ: Tôi không biết những điều đó.
(18, 5)
3.1.1.2 Phương tiện biểu hiện câu phủ định
Từ phủ định
TPĐ trong tiếng Việt là phương tiện chủ yếu để biểu thị sự phủ định, bác bỏ đối với
điều được nêu ra sau đó. Có thể tập hợp các TPĐ gồm: không, chẳng/ chả, khỏi, đếch, cóc,
ứ, chưa (trong đó, không là “tác tử duy nhất thích ứng với các kiểu phủ định [30, 220]).
Bên cạnh một số trường hợp bắt buộc, các TPĐ, nhìn chung, có thể được dùng hoán
đổi với nhau để thực hiện chức năng biểu hiện ý nghĩa phủ định.
Các hình thức biểu hiện khác của câu phủ định
Nguyễn Phú Phong cho rằng phủ định chủ yếu được thể hiện bằng TPĐ, nhưng từ
phiếm định có khi cũng có sức phủ định [31, 213]. Những từ phiếm định điển hình có chức
năng nhấn mạnh sự phủ định hay bác bỏ, gồm: chi, sao, nào/ nào có, đâu/ đâu có.
Ngoài ra, ý nghĩa phủ định còn có thể được xác định dựa vào các hình thức biểu
hiện khác, không có TPĐ hay từ phiếm định. Ví dụ:
- Đẹp gì mà đẹp!
- Làm gì có chuyện đó!
- Bài thơ này mà hay à?
3.1.2. Phân loại câu phủ định tiếng Việt
Chúng tôi phân loại câu phủ định tiếng Việt dựa trên cơ sở phân loại của Diệp
Quang Ban, đồng thời kết hợp với kết quả nghiên cứu của Lê Quang Thiêm, gồm: câu phủ
định toàn bộ, câu phủ định thành phần, câu phủ định khác.
3.2. MÔ HÌNH CẤU TRÚC TIÊU ĐIỂM THÔNG TIN CỦA CÂU PHỦ ĐỊNH
TIẾNG VIỆT
3.2.1. Cấu trúc tiêu điểm của câu phủ định toàn bộ
Có ba trường hợp
3.2.1.1. CTTĐ của câu phủ định toàn bộ có từ phủ định đứng trước vị tố của câu
(bảng tóm tắt, có liên hệ với tiếng Anh)
Bảng 3.2: Tương quan CTTĐ và các thành tố tác động thông tin tiêu điểm đối với câu phủ định toàn bộ
trong tiếng Việt và tiếng Anh, trường hợp câu có TPĐ đứng trước bộ phận vị tố trong tiếng Việt.
Ngoài ra, Lê Quang Thiêm cũng chỉ ra hai biến thể có quan hệ chặt chẽ về cấu trúc cú
pháp và chức năng thông tin với cấu trúc (1v), cụ thể:
- Biến thể thứ nhất là cấu tạo câu phủ định chỉ quan hệ (và đôi khi chỉ tính chất).
- Biến thể thứ hai liên quan đến cấu tạo câu phủ định tồn tại.
Cả hai biến thể đều có mô hình CTTĐ là CĐ chính –TĐ vị ngữ, trọng tâm là TPĐ.
3.2.1.2. CTTĐ của câu phủ định toàn bộ có từ phủ định đứng trước cấu trúc chủ
ngữ-vị tố
CTTĐ có cấu trúc ; trong đó, hàm ý thông tin khẳng định trong vế Y
không thể hiện rõ. Đối sánh với các mô hình CTTĐ trong tiếng Anh, câu có điểm tương
đồng với cấu trúc phủ định siêu ngôn ngữ.
3.2.1.3. CTTĐ của câu phủ định là câu trả lời trong cặp câu hỏi-đáp có- không.
(bảng tóm tắắt có liên hệ với têắng Anh)
Tiếng Việt
Mô hình CTTĐ
Tiếng Anh
Mô hình
Ghi chú
CTTĐ
Câu hỏi
Anh ấy có ở
Is Peter bald?
nhà giờ này
không?
Tiếng Anh
Anh ấy làm CĐ chính-TĐ câu
Trọng-Vtâm:
C – TPĐ
... TPĐ
chủ-vịKhuôn hình
gì có ở nhà
(1v)
giờ này.
Từ phủ định không, chưa, chẳng, chả, ...
Câu trả lời
Làmtrước
gì cóđộng
ở từ,
CĐ tính
lâmtừthời–TĐ
Phủ
định
hành
khuyết chủ
nhà.
câu động, quá
trình, tính chất.
ngữ
Trọng
- Áp dụng cho
tínhtâm:
từ: TPĐ
Phạm
Câu trả
lời vi vận ... “Nếu Thanh Sa không tài
dung
giỏi, không nổi tiếng người
rút gọn bổ
ta ganh tị làm gì?”...
ngữ
Câu trả lời
Làm gì có.
TĐ trùng TPĐ
Câu trả lời có
tỉnh lược
Mô hình
nòng CTTĐ
cốt câu*
Tầm tác
động
CĐ chính-TĐ vị ngữ
Trọng tâm: TPĐ
- Không biểu hiện rõ ý niệm
thời gian.
Ví dụ: Khang không gọi lại.
- Tình trạng phủ định biểu
hiện tập trung trên TPĐ, và
thông tin tiêu điểm phân bố
trên vị ngữ.
Tiếng Việt
Ghi chú
No, he is not CTTĐ kết hợp
V...
bald.S - aux- not -CTTĐ
chính
(1a)
và CTTĐ phụ
Không tồn tại
- Phủ định hành động, quá
trongkhuôntiếng
Vận dụng
trình
hình (2a)
Anhtrong
- Không áp dụng cho tính
chuyển
dịch tồn tại
No, he is not.
TĐ trùng TPĐ
Không
từ:
sang tiếng Anh.
... “If you weren’t talented
trong
tiếng
and famous, they wouldn’t
Ví dụ Việt
(18, 248)
bother.”...
No.
TĐ trùng TPĐ
Tương ứng cấu
CĐ chính-TĐ vị ngữ
trúc 2 trong mô
hình CTTĐ
chính
- Biểu hiện rõ ý niệm thời
gian.
Ví dụ: Khang did not call
back.
(18, 42)
- Tình trạng phủ định và
thông tin tiêu điểm phân bố
trực tiếp trên vị ngữ.
Bảng 3.5: Tương quan mô hình CTTĐ câu trả lời phủ định trong cặp câu hỏi-đáp có-không trong tiếng
Việt và tiếng Anh.
3.2.2. Cấu trúc tiêu điểm thông tin của câu phủ định thành phần
3.2.2.1. Cấu trúc tiêu điểm của câu phủ định thành phần chủ ngữ
Có hai trường hợp tương tự trong tiếng Anh:
(i) mô hình biểu hiện sự phủ định miêu tả: có TĐ là chủ ngữ bị phủ định và CĐ lâm thời.
(ii) mô hình biểu hiện sự phủ định bác bỏ: có cấu trúc (không X mà là Y),
trong đó, ngữ cảnh có vai trò quan trọng để xác định nội dung phủ định trong câu.
3.2.2.2. Cấu trúc tiêu điểm của câu phủ định thành phần bổ ngữ
(bảng tóm tắắt có liên hệ với têắng Anh)
Tiếng Việt
Khuôn hình
Khuôn hình câu phủ định thành
phần bổ ngữ được thay bằng
khuôn hình (1v)
C - TPĐ V ...
(1v)
Mô hình
CTTĐ
CĐ chính- TĐ vị ngữ
Trọng tâm: TPĐ
Tầm tác động
- Không thể hiện rõ ý niệm thời
gian
- Thông tin phủ định biểu hiện
trên vị ngữ, có kết hợp TPĐ
Ví du
Tôi không thấy các chú chim.
Tiếng Anh
S + V [- no - N]
(= not... any)
CĐ chính – TĐ vị ngữ
Trọng tâm: bổ ngữ
- Thể hiện rõ ý niệm thời gian
- Thông tin phủ định biểu
hiện trực tiếp lên bổ ngữ
I saw no birds. [39]
Bảng 3.7: Tương quan khuôn hình khái quát và CTTĐ câu phủ định thành phần bổ ngữ trong tiếng
Việt và tiếng Anh.
3.2.2.3. Cấu trúc tiêu điểm của câu phủ định thành phần gia ngữ
Trong câu phủ định thành phần gia ngữ, phương tiện tạo lập chính là đặt TPĐ đứng
trước gia ngữ hoặc cũng có thể một khuôn phủ định bao lấy gia ngữ [3, 205].
Xét tương quan với câu phủ định thành phần trong tiếng Anh, có thể nhìn nhận
tương đương vai trò của gia ngữ và trạng từ. Quan sát cho thấy, không có sự tương quan
trên bình diện cấu trúc-cú pháp giữa hai hình thức câu phủ định này. Cụ thể, trong tiếng
Việt không có loại trạng từ có vai trò tạo lập câu phủ định như trong tiếng Anh. Chẳng
hạn: never, hardly, hardly ever, barely, scarcely, seldom, rarely.
Thay vào đó, tiếng Việt có các TPĐ có thể được dùng kết hợp với gia ngữ để tạo lập câu
phủ định. Ví dụ: Cậu mợ chia tay không vui vẻ gì.
(24, 17)
Vậy, có thể nhìn nhận tương đương về phương diện biểu hiện ý nghĩa nhưng khác
biệt về cách biểu hiện thông tin TĐ trên bình diện ngữ dụng giữa câu phủ định thành phần
gia ngữ trong tiếng Việt và câu phủ định thành phần trạng từ trong tiếng Anh. Do vậy, câu
phủ định thành phần gia ngữ trong tiếng Việt có mô hình CĐ chính- TĐ vị ngữ, có trọng
tâm là chỉ hiệu TPĐ. Trong chuyển dịch Việt- Anh, trọng tâm TĐ có thể thay đổi tùy vào
sự chọn lựa cấu trúc tương đương trong tiếng Anh.
3.2.3. Cấu trúc tiêu điểm thông tin của câu phủ định khác
3.2.3.1. Cấu trúc tiêu điểm của câu phủ định bằng phương thức từ vựng.
Hình thức thứ nhất: CTTĐ đối với câu có cấu tạo bằng cách kết hợp với một từ gốc
Hán Nôm có nghĩa phủ định (bảng tóm tắt có liên hệ với tiếng Anh).
Tiếng Việt
Cấu tạo
vô, vị, bất, phi, ... + danh từ, tính từ,
Mô hình CTTĐ
Tầm tác động
Khác biệt về tầm
phủ định giữa hai
hình thức phủ định
trong cùng loại
ngôn ngữ
động từ.
CĐ chính- TĐ vị ngữ
Trọng tâm: TPĐ + danh từ, tính từ,
động từ.
Tiếng Anh
tiền tố + căn tố + hậu tố
- Không thể hiện rõ ý niệm thời gian
- Thông tin phủ định thể hiện ở trọng
tâm trong CTTĐ.
Ví dụ: Câu chuyện này thật vô vị.
Ví dụ:
- Câu chuyện này thật vô vị.
(câu phủ định bằng phương thức
hình thái học)
tầm phủ định trực tiếp
CĐ chính – TĐ vị ngữ
Trọng tâm: từ có cấu tạo kết hợp căn
tố với tiền/hậu tố.
- Thể hiện rõ ý niệm thời gian
- Thông tin phủ định thể hiện ở trọng
tâm trong CTTĐ.
Ví dụ: This story is very
uninteresting.
Ví dụ:
- This story is very uninteresting.
(câu phủ định bằng phương thức hình
thái học)
tầm phủ định trực tiếp
- Câu chuyện này thật không thú vị.
(câu phủ định toàn bộ)
tầm phủ định gián tiếp
This story is not very interesting.
(câu phủ định toàn bộ)
tầm phủ định gián tiếp
Khác biệt về tầm
phủ định giữa hai
Câu chuyện này thật vô vị.
This story is very uninteresting.
hình thức phủ định
tầm phủ định yếu hơn
tầm phủ định mạnh hơn
giữa tiếng Việt và
tiếng Anh
Bảng 3.9: Tương quan mô hình CTTĐ của câu phủ định bằng phương thức từ vựng trong tiếng Việt và
phương thức hình thái học tiếng Anh.
Hình thức thứ hai: CTTĐ đối với câu có hình thức xác định nhưng nội dung phủ định nhờ
vào sự hiện diện của động từ có nghĩa phủ định như: từ chối, nghi ngờ, tránh, chống, khỏi,
thèm vào, v.v...Ví dụ:
<147> - Anh ta từ chối lời mời của tôi.
- Chúng tôi quyết chống lại quyết định này.
- Xem thêm -