Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chất lượng cuộc sống của người dân tại xã tân triều huyện - thanh trì - hà nội t...

Tài liệu Chất lượng cuộc sống của người dân tại xã tân triều huyện - thanh trì - hà nội trong quá trình đô thị hóa

.PDF
106
429
60

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------ LÊ KIM ANH CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ TÂN TRIỀU-HUYỆN THANH TRÌ-HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Hà Nội - 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------ LÊ KIM ANH CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ TÂN TRIỀU-HUYỆN THANH TRÌ-HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Chuyên ngành : Xã hội học Mã số : 60 31 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Trà Vinh Hà Nội - 2012 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn sự tận tình của quý thầy cô trong suốt quá trình học tập của tôi tại khoa. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Trà Vinh đã dành nhiều thời gian và tâm huyết nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Viện Phát triển bền vững vùng Bắc Bộ Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học. Mặc dù tôi đã cố gằng hoàn thiện luận văn, tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến quý báu của quý thầy cô và bạn đọc để tôi được học hỏi, bổ sung góp phần cho công tác sau này được tốt hơn. Hà Nội, ngày 8 tháng 10 năm 2012 Học viên Lê Kim Anh MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 7 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ........................................................................ 8 MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 9 1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 9 2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................................ 10 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................. 11 4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ................................................ 12 5. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................... 13 6. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................ 13 7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 14 8. Khung lý thuyết ........................................................................................... 15 9. Kết cấu khóa luận........................................................................................ 16 NỘI DUNG ...................................................................................................... 17 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................................................. 17 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 17 1.1.1. Những khái niệm có liên quan ......................................................... 17 1.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống ................................ 20 1.1.3. Vận dụng lý thuyết .......................................................................... 22 1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 29 1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................... 29 1.2.2. Quá trình Đô thị hóa tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội qua một số yếu tố ............................................................................................. 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG .................... 36 CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ TÂN TRIỀU, HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA............................................................ 36 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội ............................................................. 36 2.1.1. Các nhân tố tự nhiên ........................................................................ 36 2.1.2. Các nhân tố Kinh tế - xã hội ............................................................ 36 2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội trong quá trình Đô thị hóa ................................... 40 2.2.1. Hoạt động kinh tế trong các hộ gia đình tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì .................................................................................................. 40 2.2.2. Vấn đề về giáo dục tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội ....... 46 2.2.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội ..................................................................................... 50 2.2.4. Môi trường sống tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội ........... 54 2.2.5. Các điều kiện sinh hoạt của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội ................................................................................................ 59 2.2.6. Một số tiêu chí khác về chất lượng cuộc sống tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội ..................................................................................... 62 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ TÂN TRIỀU, HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI ............................................................................................................ 68 3.1. Căn cứ xây dựng giải pháp ...................................................................... 68 3.2. Mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới............................................................................................ 72 3.2.1. Mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thanh Trì [48] .......................................................................... 72 3.2.2. Mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội của xã Tân Triều, huyện Thanh Trì [34] .................................................... 73 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì [35] ......................................................... 74 3.3.1. Nhóm giải pháp về kinh tế ............................................................... 74 3.3.2. Nhóm giải pháp về xã hội ................................................................ 75 3.3.3. Nhóm giải pháp về môi trường ........................................................ 78 3.3.4. Nhóm giải pháp xây dựng mô hình nông thôn mới .......................... 79 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 80 1. Kết luận........................................................................................................ 80 2. Khuyến nghị ................................................................................................ 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 84 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BSM Basical Service Measure Độ đo các dịch vụ xã hội cơ bản CDI Community Development Index Chỉ số phát triển cộng đồng CLCS Chất lượng cuộc sống CLDS Chất lượng dân số ĐHQG Đại học quốc gia EDI Economy Diversity Index Chỉ số đa dạng kinh tế FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội HDI Human Development Index Chỉ số phát triển con người HTX Hợp tác xã PQI Population Quality Index Chỉ số chất lượng dân số UBQG DS Ủy ban quốc gia Dân số Kế hoạch hóa gia đình KHHGĐ UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành của xã Tân Triều qua các năm..........35 Bảng 2.2: Dự báo dân số và lao động xã Tân Triều.................................................37 Bảng 2.3: Mức chi tiêu của các hộ gia đình.............................................................40 Bảng 2.4: Thay đổi mức sống của hộ gia đình.........................................................41 Bảng 2.5: Yếu tố tác động tới sự phát triển kinh tế hộ.............................................42 Bảng 2.6: Lĩnh vực làm việc của người chồng và người vợ.....................................43 Bảng 2.7: Mong muốn con làm nghề của hộ gia đình..............................................48 Bảng 2.8: Số con nghỉ học mà chưa học hết Phổ thông trung học...........................48 Bảng 2.9: Nội dung về y tế - chăm sóc sức khỏe tại xã...........................................50 Bảng 2.10: Số lượng người có thẻ bảo hiểm trong các hộ.......................................51 Bảng 2.11: Mức độ tăng so với 2 năm trước của các dạng ô nhiễm........................55 Bảng 2.12: Mức độ nghiêm trọng của nguồn ô nhiễm.............................................56 Bảng 2.13: Các loại đồ dùng trong nhà....................................................................60 Bảng 2.14: Các phương tiện đi lại............................................................................61 Bảng 2.15: Hình thức đun nấu của hộ......................................................................61 Bảng 2.16: Thành viên của các hội..........................................................................64 Bảng 2.17: Lý do chấp nhận sự khác biệt về thu nhập giữa các hộ…………...…..64 Bảng 2.18: Mức độ úng ngập do mưa bão...............................................................65 Bảng 2.19: Mức độ của tình trạng xã hội tại địa bàn...............................................65 Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển công tác y tế tại xã....................................................79 Bảng 3.2: Các nội dung cần phấn đấu và duy trì để y tế xã đạt chuẩn Quốc gia.....80 Biểu 2.1: Nguồn thu nhập của hộ gia đình...............................................................39 Biểu 2.2: Nguồn vay tiền của hộ gia đình................................................................44 Biểu 2.3: Nguyên nhân nghỉ học..............................................................................49 Biểu 2.4: Loại thẻ bảo hiểm y tế...............................................................................52 Biểu 2.5: Dạng ô nhiễm tại địa phương....................................................................54 Biểu 2.6: Nguồn gây ô nhiễm tại địa phương...........................................................55 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự đổi mới mọi mặt về cuộc sống đã đưa con người tới những điều mới mẻ. Nhưng tất cả những điều đó không chỉ được thể hiện qua số lượng mà còn cả về chất lượng nữa. Đặt con người cũng như chất lượng cuộc sống của họ vào vị trí trung tâm của các chính sách sẽ giúp cho mọi vấn đề được sảng tỏ. Có thể nói rằng, chất lượng cuộc sống dân cư phản ánh trình độ phát triển Kinh tế - xã hội của một quốc gia ở các lĩnh vực kinh tế văn hóa và phúc lợi xã hội. Đồng thời, chất lượng cuộc sống và tăng trưởng kinh tế - xã hội có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ với nhau. Chất lượng cuộc sống vừa là động lực thúc đẩy tăng trưởng vừa là thước đo trình độ văn minh và sự phát triển nhiều mặt của một quốc gia. Chính vì vậy, nhiều quốc gia trên thế giới không ngừng thực hiện các chính sách phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống, nhằm khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế. Ngay từ những ngày đầu xây dựng Đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội của nước ta thời kỳ 2001 – 2010 đã khẳng định: “Phát triển con người phải được coi là chiến lược trung tâm của Việt Nam”. Hay trong Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội trong 5 năm từ năm 2011 – 2015 của Bộ Kế hoạch đầu tư đã xác định mục tiêu tổng quát: “Phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế. Tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tăng nhanh hàm lượng khoa học và công nghệ cao trong sản phẩm. Cải thiện và nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, dân tộc thiểu số, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội”. Trong suốt quá trình đổi mới đất nước đó, chúng ta đã có một số thành tựu trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng. Hiện nay, nước ta đang trong quá trình Đô thị hóa, quá trình này cũng đã đem lại sự thay đổi về nhiều mặt cho nước ta, đặc biệt là cũng có sự thay đổi trong chính chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy nhiên: “Cho đến nay, xét theo các quan điểm lý thuyết và chỉ số phát triển kinh tế - xã hội khác nhau, nông nghiệp – nông thôn Việt Nam đều có đặc điểm chung là nghèo và kém phát triển. Việt Nam thuộc nhóm nước (trên dưới 50 nước) nghèo và kém phát triển nhất thế giới. Trong nhóm nước dưới đáy của phân tầng xã hội loài người toàn cầu, xét về chỉ số nghèo thì Việt nam đứng ở khoảng giữa nhóm nước nghèo, còn xét về chỉ số phát triển tổng hợp Kinh tế - xã hội thì Việt Nam ở gần về phía đỉnh phân tầng, nghĩa là gần về phía nhóm nước trung bình thế giới” [12 ]. Theo báo cáo Điều tra mức sống dân cư của Tổng cục Thống kê năm 2009, nước ta có khoảng trên 5 triệu người tàn tật, chiếm khoảng 6,3% dân số; Tỷ lệ dân số bị thiểu năng thể lực và trí tuệ chiến khoảng 1,5%; Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn ở mức 25,2% năm 2005; Tỷ lệ tử vong mẹ cao so với một số nước trong khu vực và Châu Á; Tỷ lệ hộ đói nghèo vẫn khoảng 20%, cả nước còn tới 11.058 hộ không có nhà ở, gần 23% số hộ ở nhà tạm, đơn sơ, 22% số hộ chưa được dùng điện, mới chỉ có khoảng 12,7% số hộ được dùng nước máy, vẫn còn tới 27.713 hộ sống trong diện tích bình quân dưới 2m2 đầu người. Ở nông thôn chỉ có khoảng 16,5% số hộ có phương tiện sản xuất. Sự bền vững của gia đình bị tác động mạnh bởi tỷ lệ ly hôn, sống độc thân có xu hướng tăng (năm 1999 so với 1989 tăng hơn 2 lần), tình trạng trẻ em thiếu bố hoặc mẹ, trẻ em lang thang và các tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn nghiện hút đã tăng lên do sự biến đổi của gia đình và xã hội. Đó là những vấn đề còn đang tồn đọng xét trên bình diện chung cả nước. Đối với xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội - là một khu vực cũng đang có nhiều bước chuyển mình trong quá trình đô thị hóa. Liệu rằng cùng với quá trình này của cả nước đó, chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều có sự thay đổi như thể nào? Xuất phát từ mong muốn được hiểu rõ hơn về chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây trong quá trình đô thị hóa, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội trong quá trình Đô thị hóa”. 2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 2.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận chung về chất lượng cuộc sống. Đề tài đánh giá chất lượng cuộc sống của người dân thông qua các yếu tố của kinh tế - xã hội – môi trường. Để từ đó đóng góp đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống trong quá trình đô thị hóa. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Chất lượng cuộc sống cũng là một trong những tiêu chí để phát triển bền vững. Đề tài đánh giá chất lượng cuộc sống của người dân ở xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội, do vậy, những kết quả và thông tin thu được của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo. Đồng thời, xã Tân Triều cũng là xã đang trong quá trình xây dựng nông thôn mới nên những đánh giá của đề tài trên những tiêu chí về các hoạt động kinh tế hộ, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, môi trường sống, điều kiện sinh hoạt của các hộ gia đình... cũng là số liệu có ích bổ trợ thêm cho chiến lược xây dựng nông thôn mới càng thêm chất lượng. Bằng các số liệu thực tế, luận văn chứng minh, phân tích những yếu tố trong chất lượng cuộc sống của người dân: cơ cấu nghề nghiệp, giáo dục, y tế, điều kiện sinh hoạt, môi trường sống... Tuy đây không phải là yếu tố thể hiện trọn vẹn chất lượng cuộc sống của người dân nhưng thông qua việc tiếp cận những yếu tố này để thấy được một phần tình hình chất lượng cuộc sống dân cư. Đề tài cung cấp thêm những số liệu về mặt chất lượng trong cuộc sống của người dân ở xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Đề tài đưa ra giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hoàn thiện mạng lưới y tế và chăm sóc sức khỏe, cải cách giáo dục – đào tạo, chính sách phát triển của nhà nước, xây dựng và phát triển hệ thống an sinh xã hội, phát triển nhanh điều kiện sinh hoạt và cơ sở hạ tầng. Thông qua đề tài này, các nhà quản lý xã hội sẽ hiểu rõ hơn về cuộc sống của những người dân nơi đây, từ đó có những điều chỉnh về chính sách sao cho hợp lý để nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người dân trên địa bàn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội trong quá trình Đô thị hóa thông qua một số yếu tố như: nghề nghiệp, điều kiện sinh hoạt trong gia đình, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, môi trường sống của họ cũng như một số yếu tố khác. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn để tiến hành tìm hiểu về chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội Làm rõ những khái niệm có liên quan: Đô thị hóa, chất lượng cuộc sống Khảo sát định lượng và định tính để tìm hiểu chất lượng cuộc sống (thông qua một số yếu tố: nghề nghiệp, điều kiện sinh hoạt, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, môi trường sống, cùng một số yếu tố khác) của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội Đưa ra một số giải pháp cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội 4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội trong quá trình Đô thị hóa 4.2. Khách thể nghiên cứu Người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội 4.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: nghiên cứu được bắt đầu từ năm 2009 đến nay Phạm vi không gian: Quá trình xây dựng cơ sở lý luận cũng như xây dựng bộ công cụ nghiên cứu được thực hiện tại Hà Nội Chúng tôi lựa chọn xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội là một trong những địa bàn nghiên cứu từ 7 tỉnh mà đề tài lớn đã thực hiện điều tra. Vì đây là địa bàn đã Công nghiệp hóa nhưng do giới hạn địa lý hành chính của một xã nông thôn nên quá trình Đô thị hóa của nó diễn ra một cách khó khăn và mâu thuẫn về nhiều mặt nhất là về môi trường và tổ chức xã hội Quá trình xử lý và phân tích số liệu được thực hiện tại Hà Nội Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Chất lượng cuộc sống là vấn đề phức tạp đa dạng và thường xuyên thay đổi nhưng thời gian thực hiện đề tài có hạn, điều kiện làm việc còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn khảo sát, nghiên cứu một số yếu tố về chất lượng cuộc sống: nghề nghiệp, điều kiện sinh hoạt, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, môi trường sống, cùng một số yếu tố khác của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu. 5. Câu hỏi nghiên cứu Cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội trong quá trình đô thị hóa có chất lượng không? Quá trình đô thị hóa có tác động như thế nào vào chất lượng cuộc sống của người dân? Trong thời gian tới, chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội như thế nào? 6. Phương pháp thu thập thông tin Luận văn triển khai trên nguồn dữ liệu như sau: 6.1. Phân tích tài liệu thứ cấp: Việc khai thác các nguồn dữ liệu có sẵn là một sự bổ trợ rất tốt trong quá trình nghiên cứu về các nguồn lực kinh tế và nguồn lực xã hội. Trong nghiên cứu này, đề tài tận dụng số liệu của bộ số liệu từ cuộc điều tra “Một số vấn đề có bản của Phát triển bền vững vùng Bắc Bộ” do PGS.TS Vũ Tuấn Huy làm chủ nhiệm đề tài. Đây là đề tài cấp Bộ, được tiến hành điều tra trên 07 tỉnh. Đề tài đã tiến hành xử lí số liệu theo hướng đi sâu vào những vấn đề có liên quan. Với các cuộc điều tra mang tính chọn mẫu, việc xử lí và phân tích dữ liệu thứ cấp là một sự bổ trợ tốt vì các cuộc khảo sát của đề tài không hướng tới việc suy rộng cho tổng thể quốc gia. 6.2. Phân tích thông tin định tính: Các phỏng vấn định tính nhằm bổ sung cho những số liệu định lượng. Đó là phương pháp thu thập thông tin bằng phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm. Số lượng phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm gồm: - 08 phỏng vấn sâu cho đối tượng là: cán bộ và người dân - 03 phỏng vấn sâu với Doanh nghiệp - 04 thảo luận nhóm cho đối tượng là: cán bộ và người dân 6.3. Tổng quan tài liệu: Luận văn sử dụng một số tư liệu thống kê, báo cáo ở địa phương để nghiên cứu, kết hợp với phân tích các tài liệu sẵn có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Để xử lý thông tin xã hội học, chúng tôi sử dụng kỹ thuật phân tích văn bản với thông tin định tính thu từ phỏng vấn và tư liệu có sẵn; sử dụng phương pháp phân tích thống kê với số liệu định lượng. 7. Giả thuyết nghiên cứu - Hiện nay, cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì ngày càng có chất lượng. - Quá trình đô thị hóa đem lại chất lượng cuộc sống cho người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì. - Trong thời gian tới, chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội sẽ ngày càng được đảm bảo và nâng cao hơn. 8. Khung lý thuyết Sự phát triển Kinh tế Xã hội Hoạt động kinh tế trong hộ: nghề, thu nhập, việc làm… - Đặc điểm địa bàn nghiên cứu: + Các nhân tố tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình… + Các nhân tố kinh tế: lao động - việc làm, cơ cấu ngành nghề… + Các nhân tố xã hội: quy mô dân số, chính sách địa phương… - Quá trình đô thị hóa Chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội trong quá trình Đô thị hóa Các điều kiện sinh hoạt: nhà ở, đồ dùng sinh hoạt trong nhà… Vấn đề về giáo dục Y tế - chăm sóc sức khỏe Các vấn đề về môi trường: ô nhiễm, xử lý ô nhiễm… Chính sách của các nhà Quản lý xã hội Một số yếu tố khác: công bằng xã hội, an toàn xã hội…. 9. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Một số vấn đề về chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội trong quá trình đô thị hóa Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chât lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Những khái niệm có liên quan 1.1.1.1. Chất lượng cuộc sống Chất lượng cuộc sống (Quality of life) là một khái niệm rộng, đã từng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và được đo bằng nhiều tiêu chí khác nhau. Chất lượng cuộc sống thường được lưu ý phân biệt với mức sống. Mức sống là thước đo về phúc lợi vật chất còn chất lượng cuộc sống là thước đo cả về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần. Theo R.C. Sharma thì chất lượng cuộc sống là một khái niệm phức tạp, nó đòi hỏi sự thỏa mãn cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả năng đáp ứng được nhu cầu cơ bản của chính bản thân xã hội. Ông định nghĩa: “Chất lượng cuộc sống là sự cảm giác hài lòng (hạnh phúc hoặc thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống, mà những nhân tố đó được coi là quan trọng nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng là sự cảm giác được hài lòng với những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự đầy đủ hay là sự trọn vẹn của cuộc sống” [41]. Như vậy, theo ông thì mức sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để tạo ra chất lượng cuộc sống. Nội dung khái niệm chất lượng cuộc sống đã được William Bell mở rộng toàn diện. Theo ông, chất lượng cuộc sống thể hiện ở 12 đặc trưng: (1) An toàn thể chất cá nhân; (2) Sung túc về kinh tế; (3) Công bằng trong khuôn khổ pháp luật; (4) An ninh quốc gia được đảm bảo; (5) Bảo hiểm lúc già yếu và ốm đau; (6) Hạnh phúc về mặt tinh thần; (7) Sự tham gia của mỗi cá nhân vào đời sống xã hội; (8) Bình đẳng về giáo dục, y tế; (9) Chất lượng đời sống văn hóa; (10) Quyền tự do công dân; (11) Chất lượng môi trường kỹ thuật; (12) Chất lượng môi trường sống và khả năng chống ô nhiễm. Trong đó, ông nhấn mạnh nội dung “An toàn” và đã khẳng định chất lượng cuộc sống được đặc trưng bằng sự an toàn trong một môi trường tự nhiên trong lành và môi trường xã hội lành mạnh [16]. Để định lượng khái niệm CLCS, Thái Lan xây dựng hệ thống chỉ tiêu dựa vào các nội dung cốt lõi của CLCS là ăn, mặc, nhà ở và môi trường, sức khỏe, giáo dục và thông tin, an toàn, việc làm. Trên cơ sở những khảo sát và xác định 37 chỉ số theo các nhóm nhu cầu cơ bản của CLCS. Người ta đưa ra những biện pháp thực hiện gắn liền với địa bàn dân cư, với trách nhiệm các ngành và vai trò cung cấp thông tin, kết cấu hạ tầng xã hội của Nhà nước. Từ đó, đưa ra tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cuộc sống theo 3 mức: yếu kém (1 sao), trung bình (2 sao) và khá (3 sao). Trong 9 chuẩn mực sống: ăn đủ, nhà ở thích hợp, dịch vụ xã hội, an toàn, thu nhập đầy đủ, kế hoạch hóa gia đình, tham gia phát triển công cộng, giữ gìn những giá trị tinh thần, bảo vệ môi trường. Các chỉ tiêu CLCS ở Thái Lan rất coi trọng chuẩn mực các dịch vụ xã hội cơ bản cần thiết. Có 10 chỉ tiêu để đánh giá mức độ phát triển của CLCS thuộc lĩnh vực dịch vụ xã hội cơ bản. Đồng thời, các chỉ tiêu đánh giá CLCS rất phù hợp với đặc điểm của một quốc gia đang phát triển. Và những vấn đề xã hội như kế hoạch hóa gia đình, tham gia phát triển công cộng, giữ gìn những giá trị tinh thần được coi như là một chuẩn mực quan trọng của CLCS. Để lượng hoá những thay đổi của chất lượng cuốc sống, Malayxia đã xây dựng các chỉ số chất lượng cuộc sống của mình (Malaycia Quality of Life Index, viết tắt là MQLI). Chỉ số MQLI được xây dựng trên cơ sở chọn lựa 10 lĩnh vực, chủ yếu là thu nhập và phân phối việc làm, giao thông liên lạc, sức khoẻ, giáo dục, nhà ở, môi trường, cuộc sống gia đình, sự tham gia hoạt động của xã hội và an toàn công cộng. Những lĩnh vực này được coi là sẽ đáp ứng được sự phồn vinh và chất lượng cuộc sống của dân số, như vậy chúng được gia quyền khi tính toán, với quyền số tỷ lệ với mức độ tác động của từng lĩnh vực. Để tính được chỉ số này cần phải có 38 chỉ báo có thể. Các chỉ bảo này lại được chọn dựa trên cơ sở mức độ quan trọng của chúng đối với từng lĩnh vực đặc biệt cũng như căn cứ vào sự sẵn có của thông tin. Việc chọn các chỉ báo nhằm tính toán chất lượng cuộc sống thông qua đánh giá sự tác động của phát triển kinh tế đối với dân số. Để tính toán MQLI cho Malayxia, người ta đã sử dụng số liệu thống kê của 19 năm (1980-1998), trừ số liệu về môi trường chỉ có được từ năm 1985. Năm 1990 được chọn là năm gốc có mức độ trung bình. Dưới đây là 30 chỉ báo phân tổ thành 10 lĩnh vực. (1) Nhóm thu nhập và phân phối thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người: GDP/đầu người; hệ số GINI; tỷ lệ nghèo đói. (2) Nhóm lao động: Tỷ lệ thất nghiệp; tranh chấp thương mại; ảnh hưởng của công nghiệp đối với việc làm của lao động nam; tỷ lệ tai nạn lao động công nghiệp. (3) Nhóm giao thông liên lạc: ô tô và xe máy tư; xe cộ cho thương mại; phát triển đường giao thông; điện thoại; tổng số báo phát hành hàng ngày. (4) Nhóm sức khoẻ: Tuổi thọ bình quân của nam, nữ; tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi; tỷ số bác sỹ/dân số; tỷ số gường bệnh/dân số. (5) Nhóm giáo dục: Tỷ lệ trẻ đi học mần non; tỷ lệ đi học phổ thông; tỷ lệ đi học đại học; tỷ lệ biết đọc, biết viết; tỷ số giáo viên phổ thông cơ sở/học sinh; tỷ số giáo viên trung học cơ sở/học sinh. (6) Nhóm nhà ở: Giá nhà bình quân; nhà ở cho người thu nhập thấp; nhà ở có máy nước; nhà ở có điện sinh hoạt. (7) Nhóm môi trường: Chất lượng không khí; các dòng sông sạch; độ che phủ của rừng. (8) Cuộc sống gia đình: Ly hôn; tỷ suất sinh; quy mô hộ; tội phạm vị thành niên. (9) Sự tham gia hoạt động xã hội: Cử tri có đăng ký; thành viên các tổ chức tình nguyện. (10) An toàn công cộng: tội phạm; tai nạn giao thông. Như vậy, có thể hiểu chất lượng cuộc sống là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu của xã hội, trước hết là nhu cầu về vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Mức đáp ứng càng cao thì chất lượng cuộc sống càng cao. Theo quan điểm của cá nhân, chất lượng sống ở một nơi nào đó (địa phương, quốc gia hay khu vực) là khả năng, là điều kiện ở đó có thể đảm bảo tới mức nào để người dân ở đó có thể tham gia cống hiến được cho cuộc sống và tận dụng được những cơ hội và phúc lợi mà cuộc sống ở đó mang lại và bị ảnh hưởng tới mức nào đó bởi những thách thức và rủi ro xảy ra ở nơi đó. Chính trong đề tài, tôi sẽ đi vào phân tích một số yếu tố của chất lượng cuộc sống như: việc làm, điều kiện sinh hoạt, giáo dục, việc chăm sóc sức khỏe và môi trường sống tại địa phương cùng một số tiêu chí khác. 1.1.1.2. Đô thị hóa Theo Luật Quy hoạch đô thị 2009, “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn”. Đô thị hoá được hiểu là sự mở rộng của đô thị tính theo tỷ lệ phần trăm giữa dân số đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực [27] Đô thị hoá là một quá trình xã hội - kinh tế nhiều mặt và phức tạp, hiện nay đang ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của xã hội, do đó đòi hỏi một phương pháp tiếp cận tổng hợp dựa trên sự hợp tác của nhiều ngành khoa học (Pivovarov, tr.1). Một cách hiểu thông thường và phổ biến đô thị hóa chính là quá trình phát triển dân số đô thị, kinh tế phát triển theo hướng tăng tỷ trọng đóng góp GDP và tỷ trọng lao động của khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ và giảm tỷ trong nông nghiệp, hệ thống cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông, cơ sở dịch vụ xã hội, thông tin liên lạc). Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế, xã hội cũng dẫn đến sự thay đổi trong lối sống của người dân bao gồm cả hình thức kết đoàn xã hội. Các kiểu đô thị hoá: i) Đô thị hoá thay thế: Là khái niệm để chỉ quá trình đô thị hoá diễn ra ngay chính trong đô thị. Ở đây cũng có sự di dân, nhưng là từ trung tâm ra ngoại thành hoặc vùng ven đô. Quá trình này cũng có thể là quá trình chỉnh trang, nâng cấp đô thị, đáp ứng yêu cầu mới; ii) Đô thị hoá cưỡng bức: Là khái niệm dùng để chỉ sự di chuyển dân cư từ nông thôn về thành thị. Đặc điểm đô thị hoá cưỡng bức là không gian kiến trúc không được mở rộng theo quy hoạch mà mang tính tự phát cao. Các nhu cầu của dân nhập cư không được đáp ứng. Đô thị trở nên quá tải, nhiều tiêu cực phát sinh; iii) Đô thị hoá ngược: Là khái niệm dùng để chỉ sự di dân từ đô thị lớn sang đô thị nhỏ, hoặc từ đô thị trở về nông thôn. Theo các học giả Mỹ, hiện tượng này còn gọi là “sự phục hưng nông thôn”. Phát triển đến một lúc nào đó, bằng các chính sách của mình, các chính phủ sẽ điều chỉnh hướng vào sự phát triển nông thôn. Quá trình này sẽ góp phần san bằng khoảng cách và chất lượng sống giữa thành thị và nông thôn (Ankerl, Guy 1986; Baldwin, R.E. 2001; Benabou, R. 1993; Bergsman, J., P. Greenston, and R. Healy 1972). 1.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống 1.1.2.1. HDI – một tiêu chí tổng hợp phản ánh chất lượng cuộc sống Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI) là chỉ số so sánh, định lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác của các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát triển của một quốc gia. Phát triển con người chính là sự phát triển mang tính nhân văn. Đó là sự phát triển vì con người, của con người và do con người. Quan điểm phát triển con người nhằm mục tiêu mở rộng cơ hội lựa chọn cho người dân và tạo điều kiện để họ thực
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan