Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh lâm đồng, thực trạng và giải pháp ...

Tài liệu Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh lâm đồng, thực trạng và giải pháp

.PDF
133
699
126

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Châu Thị Thanh Trúc CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH LÂM ĐỒNG, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Châu Thị Thanh Trúc CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH LÂM ĐỒNG, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành : Địa lý học Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG VĂN PHAN Thành phố Hồ Chí Minh - 2012 LỜI CẢM ƠN Được học hỏi và nâng cao nhận thức về Địa lí luôn là mong mỏi của bản thân tôi. Là một học viên cao học chuyên ngành Địa lí học, tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của quý Thầy Cô Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Và tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy – PGS.TS. Đặng Văn Phan và quý Thầy, Cô trong Khoa Địa lý đã giúp đỡ trực tiếp và tận tình cho tôi trong suốt khóa học và thực hiện nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng Ủy, Ủy Ban Nhân Dân, Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Trung cấp Biên phòng 2, gia đình, đồng nghiệp, bạn hữu đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả Châu Thị Thanh Trúc MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng số liệu MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ ... 8 1.1. Một số quan niệm về chất lượng cuộc sống............................................... 8 1.1.1. Quan niệm về mức sống...................................................................... 8 1.1.2. Quan niệm về chất lượng sống............................................................ 8 1.1.3. Quan niệm về chất lượng cuộc sống ................................................... 9 1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư ................................ 11 1.2.1. HDI - tiêu chí tổng hợp phản ánh chất lượng cuộc sống ................. 11 1.2.2. GDP và GDP bình quân đầu người ................................................... 17 1.2.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe ............................................................... 24 1.2.4. Giáo dục ............................................................................................ 28 1.2.5. Các tiêu chí khác ............................................................................... 32 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của dân cư ................................. 36 1.3.1. Vị trí địa lí ......................................................................................... 36 1.3.2. Các nhân tố tự nhiên ......................................................................... 37 1.3.3. Các nhân tố kinh tế xã hội................................................................. 37 Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA DÂN CƯ TỈNH LÂM ĐỒNG ................................................................................ 40 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Lâm Đồng .... 40 2.1.1. Các nhân tố tự nhiên ......................................................................... 40 2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội .............................................................. 47 2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Lâm Đồng ................. 67 2.2.1. Chỉ số phát triển con người – HDI .................................................... 67 2.2.2. Thu nhập bình quân đầu người ......................................................... 71 2.2.3. Giáo dục ............................................................................................ 78 2.2.4. Y tế và chăm sóc sức khỏe ................................................................ 88 2.2.5. Các điều kiện khác. ........................................................................... 94 Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA DÂN CƯ TỈNH LÂM ĐỒNG .................................. 100 3.1. Các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ................................................. 100 3.1.1. Phương hướng, mục tiêu tổng quát 5 năm 2011- 2015................... 100 3.1.2. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................... 101 3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2012: ......................... 103 3.2.1 Những thuận lợi và khó khăn: .......................................................... 103 3.2.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội .................................... 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQĐN : Bình quân đầu người CBYT : Cán bộ y tế CSYT : Cơ sở y tế CLCS : Chất lượng cuộc sống CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-hiện đại hóa DTTS : Dân tộc thiểu số GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo GDP : Tổng sản phẩm trong nước HDI : Chỉ số phát triển con người HDR : Báo cáo phát triển con người KHCN : Khoa học và công nghệ KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình KSMS : Khảo sát mức sống KTXH : Kinh tế - xã hội KHKT : Khoa học kỹ thuật LĐ-TB-XH : Lao động - Thương binh và xã hội MDG : Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ PPP : Sức mua tương đương TCTK : Tổng cục thống kê OECD : Các quốc gia có thu nhập cao UNDP : Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc VLSS : Điều tra mức sống dân cư Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1.1. Phân loại HDI 2011 .................................................................... 14 Bảng 1.2. HDI Việt Nam và một số nước trong khu vực ............................ 15 Bảng 1.3. Xếp hạng chỉ số HDI và sự khác biệt về xếp hạng theo nhóm... 16 Bảng 1.4. Danh sách một số quốc gia Châu Á ........................................... 19 Bảng 1.5. Tỷ lệ hộ nghèo phân theo thành thị, .......................................... 23 Bảng 1.6. Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam .................................... 25 Bảng 1.7. Số cơ sở khám chữa bệnh ở nước ta giai đoạn 2006-2011 ......... 27 Bảng 1.8. Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã .................... 30 Bảng 1.9. Số năm đến trường trung bình của dân số trong ......................... 31 Bảng 1.10. Tình hình sản xuất và cung cấp điện của nước ta ....................... 33 Bảng 2.1. Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm ................. 42 Bảng 2.2. Lượng mưa các tháng trong năm trạm Bảo Lộc ....................... 43 Bảng 2.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo ........... 48 Bảng 2.4. Tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số ................. 51 Bảng 2.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế ................................ 57 Bảng 2.6. Số doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại ....................... 59 Bảng 2.7. Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo ........... 61 Bảng 2.8. Giá trị sản xuất theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế ...... 62 Bảng 2.9. Doanh thu du lịch theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế ....... 66 Bảng 2.10. Chỉ số HDI và các chỉ số thành phần tỉnh Lâm Đồng 2004-2008 ...... 68 Bảng 2.11. Thu nhập quốc dân và thu nhập bình quân đầu người .............. 71 Bảng 2.12. Giá trị sản xuất theo giá thực tế phân theo khu vực................... 72 Bảng 2. 13. Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế ....... 74 Bảng 2. 14. Cơ cấu chi tiêu bình quân đầu người một tháng theo ............... 75 Bảng 2. 15. Tỷ lệ nghèo chung và tỷ lệ nghèo lương thực, thực phẩm ......... 76 Bảng 2. 16. Giáo dục mẫu giáo .................................................................... 79 Bảng 2. 17. Số giáo viên và học sinh phổ thông .......................................... 81 Bảng 2. 18. Số trường học, lớp học và phòng học phổ thông ....................... 82 Bảng 2.19. Chi ngân sách tỉnh Lâm Đồng cho giáo dục và đào tạo 2006-2010 ... 84 Bảng 2.20. Trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên giai đoạn 2001-2010 .... 87 Bảng 2.21. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe ....................................... 89 Bảng 2.22. Số cơ sở y tế của tỉnh giai đoạn 2005-2011............................... 90 Bảng 2.23. Số cán bộ y tế ........................................................................... 92 Bảng 2.24. Số huy chương thể thao đạt được .............................................. 96 Bảng 2.25. Tỷ lệ hộ có nhà ở chia theo loại nhà của cả nước, .................... 97 Bảng 2.26. Tỷ lệ hộ có nhà ở chia theo loại nhà của Lâm Đồng ................ 98 Bảng 2.27. Tỷ lệ hộ chia theo nguồn thắp sáng chính của hộ ...................... 99 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Chỉ số phát triển con người ......................................................... 15 Hình 2.2. Bản đồ quốc gia theo GDP (PPP) trên đầu người,. ...................... 20 Hình 2.3. Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam qua các năm ................ 25 Hình 2.4. Ước lượng quãng đời khi sinh, theo thống kê . ........................... 26 Hình 2.5. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ............................................... 52 Hình 2.6. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế ...................... 57 Hình 2.7. Cơ cấu số doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại .............. 60 Hình 2.8. Cơ cấu giá trị sản xuất theo giá thực tế phân theo khu ................ 63 Hình 2.9. Chỉ số phát triển của quy mô giáo dục mầm non % ................... 80 Hình 2.10. Tỷ lệ hộ có nhà ở chia theo loại nhà của cả nước ....................... 98 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nâng cao chất lượng cuộc sống là mục đích, mục tiêu của mọi người, mọi quốc gia, mọi dân tộc. Nhìn chung, chất lượng cuộc sống trên toàn thế giới ngày càng được cải thiện, nâng cao dần. Nhưng tốc độ thay đổi đó diễn ra không đồng đều giữa các khối nước, các khu vực, các quốc gia và trong từng địa phương của một quốc gia. Trong nền kinh tế xã hội thế giới hiện nay, khoảng cách về kinh tế, khoảng cách về chất lượng cuộc sống giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển ngày càng lớn. Mặc dù một số nước đang phát triển do nhạy cảm với tình hình thế giới và nắm bắt được thời cơ thuận lợi, đã tiến hành công nghiệp hoá nhanh vượt bậc, vượt lên, trở thành các nước và lãnh thổ công nghiệp mới (NIC) như : Mê-hi-cô, Bra-xin, Hàn Quốc, Xin-ga-po... nhờ đó, chất lượng cuộc sống ở các nước này đã được cải thiện và ngày càng nâng cao, nhưng số nước như vậy chưa nhiều. Trước cách mạng tháng Tám đất nước ta còn là thuộc địa của Pháp, bị bóc lột tàn tệ đến tận xương tuỷ, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, xơ xác, tiêu điều, nạn đói năm 1945 đã cướp đi sinh mạng của hơn 2 triệu đồng bào ta. Cách mạng tháng Tám là mốc son chói lọi, đập tan xiềng xích của thực dân Pháp, giành lại độc lập tự do cho dân tộc ta. Bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí đọc tại Quảng trường Ba Đình đã khẳng định chân lý, quyền được sống, quyền được tự do, bình đẳng, quyền được mưu cầu hạnh phúc của dân tộc Việt Nam cũng như mọi dân tộc khác trên thế giới. 60 năm xây dựng và bảo vệ đất nước, nhân dân ta đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn rất đáng tự hào. Bộ mặt đất nước có nhiều thay đổi to lớn. Từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu, thiếu đói, giờ đây Việt Nam đã vươn lên là một trong những nước đứng đầu về xuất khẩu gạo, xuất khẩu được dầu khí... và 2 đang từng bước CNH, HĐH đất nước. Nhiều tên tuổi lớn trong các lĩnh vực của đời sống, như hoạ sĩ Bùi Xuân Phái, nhạc sĩ Văn Cao, sử học Trần Quốc Vượng, Dương Trung Quốc..., phi công vũ trụ Phạm Tuân, người đầu tiên của Việt Nam đã bay vào vũ trụ, mở ra kỷ nguyên mới trên con đường phát triển vào khoa học công nghệ. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, chất lượng cuộc sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt, chúng ta đã từng bước phổ cập giáo dục, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đã được nâng lên, công tác xoá đói giảm nghèo tiếp tục đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tính riêng trong 5 năm (19931998), thu nhập bình quân đầu người trên phạm vi cả nước đã tăng 2,45 lần. Lâm Đồng là tỉnh miền núi Nam Tây Nguyên, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 23% dân số toàn tỉnh. Lâm Đồng có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, là vùng đất giàu về tài nguyên thiên nhiên, có nhiều thế mạnh, tiềm năng đã và đang được khai thác phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi chung của nền kinh tế cả nước, Lâm Đồng đã có những thay đổi đáng kể về mặt kinh tế cũng như xã hội, nhìn chung đời sống của nhân dân đang từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, nếu so sánh với các địa phương khác trong cả nước và với các nước khác trong khu vực thì mức sống của người dân tỉnh Lâm Đồng còn thấp. Đặc biệt là ở một số bản, làng vùng sâu, rẻo cao cuộc sống dân cư còn quá thấp. Do đó, nghiên cứu thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư và tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống đối với địa phương là vấn đề cấp bách được đặt ra. Với ý nghĩa đó, tôi quyết định chọn đề tài “Chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Lâm Đồng, thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề chất lượng cuộc sống ở tỉnh Lâm Đồng. 3 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục tiêu của đề tài Vận dụng cơ sở khoa học về dân cư và chất lượng cuộc sống vào địa bàn tỉnh Lâm Đồng để làm sáng tỏ thực trạng chất lượng cuộc sống và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Lâm Đồng. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Lâm Đồng thời kì 2000 đến nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020. 3. Phạm vi nghiên cứu Chất lượng cuộc sống là vấn đề phức tạp đa dạng và thường xuyên thay đổi nhưng thời gian thực hiện đề tài có hạn, điều kiện làm việc còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ giới hạn khảo sát, nghiên cứu một số tiêu chí cơ bản của chất lượng cuộc sống là: tiêu chí về kinh tế, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe. Đề tài chỉ nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Lâm Đồng từ năm 2000 đến nay. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư trên địa bàn nghiên cứu đến năm 2020. 4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trong những năm gần đây, vấn đề chất lượng cuộc sống và các tiêu chí đo chất lượng cuộc sống đã được các nhà khoa học trong và nước đặc biệt quan tâm nghiên cứu. Trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học và các tổ chức nghiên cứu về CLCS. Vào cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, một nhà dân số học người Ấn Độ (R.C Sharma) đề cập đến CLCS trong tác phẩm “Dân số, tài 4 nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống” (Population, resources, environment and quality of life), ông nghiên cứu mối tương tác giữa chất lượng cuộc sống dân cư với quá trình phát triển dân cư, phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Theo ông, CLCS là sự đáp ứng đầy đủ về các yếu tố vật chất và tinh thần cho người dân. Năm 1990, UNDP (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc) đã đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về phát triển con người - HDI (Human Development Index). Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ thống về phát triển con người, coi phát triển con người là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để đạt đến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con người. Ở Việt Nam, nhiều tác giả đã đề cập tới vấn đề này một cách khái quát. Được sự quan tâm của thế giới, một dự án của UNDP đã được triển khai và đã phân tích quan hệ giữa dân số, tài nguyên, môi trường với phát triển trên phạm vi toàn quốc. Đây là những tiền đề lí luận và thực tiễn của nhiều công trình nghiên cứu về CLCS có liên quan với nhau. Các công trình liên quan đến CLCS đã được công bố: Nguyễn Quán: “Các chỉ số và chỉ tiêu phát triển con người” (1995). Đỗ Thiên Kính: “Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam” (2003). PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Trương Thị Thúy Hằng: “Chỉ số phát triển kinh tế trong HDI, cách tiếp cận và một số kết qủa nghiên cứu” (2005). PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Trương Thị Thúy Hằng: “Chỉ số tuổi thọ trong HDI, một số vấn đề thực tiễn Việt Nam” (2005). PGS.TS. Nguyễn Thị Cành: “Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” (2001). 5 Bùi Vũ Thanh Nhật: Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận hiện trạng và giải pháp. Trần Thị Thùy Trang: Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắc Lắc. Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu của tập thể các tác giả như Đỗ Thiên Kính, Phùng Đức Tùng, Hồ Sĩ Cúc, Nguyễn Bùi Linh, Lê Thị Phương Loan, Nguyễn Phong...:“ Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1992-1993”, “Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 199 -1998”, “Mức sống trong thời kì bùng nổ kinh tế Việt Nam 2001”... đã điều tra và phân tích các vấn đề có liên quan đến mức sống của dân cư như thu nhập của người dân, trình độ dân trí, chất lượng y tế, giáo dục... qua đó đã chứng minh bằng số liệu về sự cải thiện mức sống của các hộ gia đình Việt Nam giữa các năm 1993 và 1998. Đặc biệt là các báo cáo phát triển con người Việt Nam, đây là một công trình quan trọng được nhóm các nhà nghiên cứu Việt Nam tổng hợp từ nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc chuyên ngành khác nhau về lĩnh vực phát triển con người ở Việt Nam. Như vậy, đã cho thấy sự quan tâm ở tầm vĩ mô của Nhà nước về các khía cạnh khác nhau có liên quan đến CLCS của dân cư, trong đó đặc biệt lưu tâm đến HDI. Tuy nhiên, HDI không bao quát được tính phong phú, nhiều mặt của sự phát triển con người. Mặt khác, vấn đề CLCS ở cấp tỉnh cụ thể ít được nghiên cứu, đặc biệt là ở tỉnh Lâm Đồng. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm nghiên cứu 5.1.1 Quan điểm hệ thống – lãnh thổ Đây là quan điểm được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong nghiên cứu bởi vì CLCS của dân cư ở từng tỉnh, thành phố trong mỗi quốc gia cần phải được đặt trong mối quan hệ cụ thể với toàn bộ hệ thống lãnh thổ quốc gia. Đó là cơ 6 sở đầu tiên giúp cho việc tiếp cận và phân tích vấn đề một cách có hệ thống. Vì vậy, việc nghiên cứu chất lượng cuộc sống của dân cư Lâm Đồng phải được đặt trong mối liên hệ với vùng Tây Nguyên và cả nước. Bản thân CLCS của dân cư tỉnh Lâm Đồng cũng là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ qua lại tác động đan xen nhau hình thành nên chất lượng cuộc sống dân cư. 5.1.2. Quan điểm tổng hợp CLCS là một khái niệm mang tính tổng hợp của các yếu tố không chỉ vật chất, tinh thần, mà còn tập hợp nhiều yếu tố như dân trí, văn hóa, giáo dục,… tạo nên. Do vậy, nghiên cứu CLCS dân cư tỉnh Lâm Đồng cần phải có quan điểm tổng hợp. 5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Khi phân tích CLCS dân cư trong điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam và tỉnh Lâm Đồng trong quá khứ thì chúng ta sẽ hiểu được CLCS trong thời điểm hiện tại và có thể dự đoán được sự phát triển của nó trong tương lai. Từ đó sẽ làm rõ được bản chất của vấn đề theo một chuỗi thời gian 5.1.4. Quan điểm sinh thái - phát triển bền vững Môi trường sống và CLCS của dân cư có mối quan hệ mật thiết và hữu cơ với nhau. Môi trường sống ảnh hưởng trực tiếp đến CLCS của dân cư, đặc biệt là sức khỏe và tuổi thọ của người dân. Vì vậy, khi nghiên cứu chúng ta cần xem môi trường như là một bộ phận của CLCS dân cư. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập - phân tích - tổng hợp lí thuyết Đây là phương pháp quan trọng được tiến hành đầu tiên trong thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu, số liệu thống kê của các cơ quan, qua sách, báo, tạp chí, các nghiên cứu đã được công bố của các cơ quan, ban ngành của tỉnh, các tài liệu thống kê, các trang web… 7 nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu. 5.2.2. Phương pháp thống kê Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí số liệu, đưa ra kết quả nghiên cứu mang tính định lượng, tổng hợp các tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc sống của dân cư 5.2.3. Phương pháp bản đồ - biểu đồ Đây là phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu Địa lý kinh tếxã hội. Những kết quả có được nếu được phản ánh lên bản đồ, biểu đồ sẽ được thể hiện cụ thể, trực quan và toàn diện hơn. Thông qua đó sẽ dễ dàng so sánh, phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành CLCS. 6. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học về chất lượng cuộc sống dân cư. Chương 2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Lâm Đồng. Chương 3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Lâm Đồng. 8 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ 1.1. Một số quan niệm về chất lượng cuộc sống 1.1.1 Quan niệm về mức sống Mức sống có ý nghĩa là điều kiện quan trọng nhất cho hoạt động sống của con người. Khái niệm “Mức sống” chủ yếu nói lên khía cạnh số lượng của đời sống, khía cạnh kinh tế của phúc lợi con người. Mức sống phản ánh phúc lợi của dân cư về mặt tiêu dùng của cải vật chất, tinh thần và kết quả của sự tiêu dùng ấy. Trong hệ thống chỉ tiêu về mức sống, độ dài của thời gian làm việc và thời gian rỗi, cũng như hiệu quả sử dụng những thời gian ấy, đóng một vai trò to lớn. Khái niệm “mức sống” khác hẳn với khái niệm “lối sống”. Mặc dù hai khái niệm ấy có một mối liên hệ khăng khít nhưng mức liên hệ ấy không phải trực tiếp, bởi vì cũng một mức sống giống nhau, lối sống có thể khác hẳn hoặc thậm chí đối lập nhau. Như vậy, mức sống là sự thỏa mãn của con người chủ yếu về những nhu cầu thể chất của họ; có tính động rất lớn và có những thay đổi nhanh chóng; có thể thay đổi nhiều trong một khoảng thời gian lịch sử ngắn và trong khuôn khổ một chế độ XH 1.1.2 Quan niệm về chất lượng sống Chất lượng sống là một khái niệm chỉ về các chỉ số sức khỏe của con người, điều này bao gồm tất cả các khía cạnh về mặt tình cảm, xã hội và thể chất trong đời sống cá nhân. Khi cụm từ được sử dụng trong những tài liệu tham khảo liên quan đến y học và y tế thì được hiểu là chất lượng y tế có liên quan của cuộc sống, nó đề cập đến sự chăm sóc dành cho các cá nhân có thể bị ảnh hưởng bởi một căn bệnh, khuyết tật, hoặc rối loạn khác. 9 Chất lượng sống liên quan chặt chẽ đến lĩnh vực y tế, về hệ thống y tế, cơ sở hạ tầng y tế (bệnh viện, trạm xá...) nhằm phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân cũng như việc cung cấp nước sạch phục vụ cho nhu cầu của nhân dân. Nguồn nước hay tài nguyên nước là tiêu chí quan trọng của chất lượng sống, điều này đã được khẳng định từ lâu trong lịch sử. Ngoài ra các vấn đề về đất đai canh tác, ô nhiễm môi trường cũng là một trong những nhân tố ảnh hướng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. 1.1.3. Quan niệm về chất lượng cuộc sống Thuật ngữ chất lượng cuộc sống được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh của các lĩnh vực phát triển quốc tế, y tế, sức khỏe và thậm chí là cả về mặt chính trị. Không nên nhầm lẫn chất lượng cuộc sống với khái niệm về mức sống, mà tiêu chí là dựa chủ yếu vào thu nhập. Thay vào đó, chỉ số tiêu chuẩn về chất lượng của cuộc sống bao gồm không chỉ về thu nhập, sự giàu có và việc làm, mà còn là môi trường xã hội, môi trường sống, sức khỏe và tinh thần, giáo dục, giải trí và cuộc sống riêng tư. Chất lượng cuộc sống cũng không nên nhầm với chất lượng sống, một khái niệm chỉ về các chỉ số sức khỏe của con người. Chất lượng cuộc sống là thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung nhất về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi toàn xã hội cũng như đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội. Chất lượng cuộc sống là thước đo về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần. Trong thời đại ngày nay, việc không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người là một nỗ lực của các nhà nước, xã hội và cả cộng đồng quốc tế. Mặt khác, chất lượng cuộc sống thường xuyên liên quan đến những khái niệm trừu tượng và đậm màu sắc chính trị như tự do, dân chủ, nhân quyền, dân quyền. Hơn nữa, nó cũng liên quan đến chỉ số hạnh phúc, tuy 10 nhiên, vì hạnh phúc là yếu tố mang tính chủ quan và khó để đo lường, thống kê, người ta không thể cân đong đo đếm được và không nhất thiết phải là sự giàu có, tăng thu nhập mới là sự hạnh phúc, thoải mái và mức sống không nên được coi là một thước đo duy nhất của hạnh phúc. Chất lượng cuộc sống là một phạm trù khá rộng và là vấn đề mang nặng tính chủ quan. Không giống như GDP bình quân đầu người hoặc mức sống, cả hai đều có thể được đo trong các số liệu tài chính, kinh tế, chất lượng cuộc sống khó khăn hơn nhiều để thực hiện những phép đo một cách khách quan hoặc lâu dài. Như vậy, có thể hiểu chất lượng cuộc sống là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu của xã hội, trước hết là nhu cầu về vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Mức đáp ứng đó càng cao thì CLCS càng cao. Bên cạnh đó, CLCS còn được gắn liền với môi trường và sự an toàn của môi trường. Một cuộc sống sung túc là một cuộc sống được đảm bảo bởi những nguồn lực cần thiết như cơ sở hạ tầng hiện đại, các điều kiện vật chất và tinh thần đầy đủ. Đồng thời, con người phải được sống trong một môi trường tự nhiên trong lành, bền vững, không bị ô nhiễm; một môi trường xã hội lành mạnh và bình đẳng, không bị ảnh hưởng bởi các vấn nạn xã hội. Từ những phân tích trên, có thể quan niệm về chất lượng cuộc sống như sau: CLCS là một chỉ số tổng hợp thể hiện về trí tuệ, tinh thần và vật chất của con người, là mục tiêu phấn đấu nhằm đáp ứng sự phát triển bền vững của mọi quốc gia. CLCS càng cao thì con người càng có nhiều khả năng lựa chọn trong việc phát triển cá nhân và trong hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần mà xã hội đã tạo ra. CLCS thể hiện ở mức sung túc về kinh tế, con người có giáo dục, sống khỏe mạnh và trường thọ, được sống trong môi trường tự nhiên, xã hội, nhân tạo an toàn, bình đẳng và được tôn trọng 11 1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư Một số tiêu chí khác có thể phản ánh chất lượng cuộc sống như: HDI, GDP (GDP bình quân đầu người và hộ gia đình, chỉ số nghèo đói), chỉ số giáo dục (gồm tỷ lệ người biết chữ, trình độ văn hóa và tay nghề, số người mù chữ, số năm đến trường, cơ sở hạ tầng cho giáo dục), Chỉ số tuổi thọ (gồm tuổi thọ, sức khỏe, y tế và các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, cơ sở hạ tầng cho y tế), và một số tiêu chí khác như chỉ số calo bình quân đầu người - phản ánh tình trạng no đủ và chất lượng bữa ăn đầu người, điều kiện sử dụng điện sinh hoạt, sử dụng nước sinh hoạt (nước sạch, nước lọc, nước máy, nước ngầm, nước giếng...) là vấn đề cơ bản và cấp thiết của con người, điều kiện về nhà ở, chỗ ở của con người (bao gồm diện tích nhà ở và chất lượng nhà ở), ngoài ra còn các công trình công cộng, xã hội khác như công viên, nhà vệ sinh công cộng, nhà ở xã hội.... và các công trình phúc lợi công cộng khác phục vụ cho cuộc sống vật chất và tinh thần của con người. 1.2.1. HDI - tiêu chí tổng hợp phản ánh chất lượng cuộc sống Con người là vốn quý nhất, là mục tiêu phải hướng tới của mọi hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và thế giới. Việc lựa chọn các tiêu chí phản ánh sự phát triển con người có ý nghĩa rất quan trọng. Từ những năm 1990, Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) đưa ra chỉ số phát triển con người HDI (Human Development Index). HDI phản ánh các thành tựu phát triển con người trong ba lĩnh vực cơ bản: [4] - Sức khỏe được đo bằng tuổi thọ trung bình (năm). - Học vấn được đo bằng tỉ lệ biết chữ của người lớn từ 15 tuổi trở lên (%) với quyền số (trọng số) 2/3 và tỉ lệ nhập học của các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học trong nhóm dân cư từ 6-24 tuổi so với dân số độ tuổi (%) với quyền số (trọng số) 1/3.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan