Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp thành phố ở hà nội ...

Tài liệu Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp thành phố ở hà nội

.PDF
180
347
92

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH CƢƠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP THÀNH PHỐ Ở HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Thị Minh Châu HÀ NỘI - 2017 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH CƢƠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP THÀNH PHỐ Ở HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Thị Minh Châu HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN TRẦN THANH CƢƠNG MỤC LỤC MỞ ĐẦU Chƣơng 1: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Thành quả nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án 1.2. Những nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án 1.3. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu trong luận án Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH 2.1 Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh 2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh 2.3 Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP THÀNH PHỐ Ở HÀ NỘI 3.1. Khái quát về thành phố Hà Nội và các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế của thành phố Hà Nội 3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội 3.3. Thực trạng công tác đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP THÀNH PHỐ Ở HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 4.1. Yêu cầu mới và phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội đến năm 2020 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội đến năm 2020 KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Trang 1 5 5 8 19 23 23 35 62 74 74 78 99 117 117 127 151 154 155 163 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 CB Cán bộ 2 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3 ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 KT Kinh tế 6 KT - XH Kinh tế - xã hội 7 KTTT Kinh tế thị trường 8 NSNN Ngân sách nhà nước 9 QLNN Quản lý nhà nước 10 UBND Ủy ban nhân dân 11 XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh 67 Bảng 3.1 Thực trạng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CB QLNN 78 về KT cấp thành phố ở Hà Nội Bảng 3.2 Trình độ lý luận chính trị của CB diện quy hoạch cấp thành 80 phố ở Hà Nội Bảng 3.3 Thống kê trình độ QLNN của CB QLNN về KT 82 Bảng 3.4 Thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ của CB QLNN về KT 83 cấp thành phố của Hà Nội Bảng 3.5 Tự đánh giá của CB về nguyên nhân, kết quả thực hiện 85 nhiệm vụ Bảng 3.6 Chỉ số thành phần chi phí thời gian trong đánh giá chỉ số 86 năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Hà Nội năm 2015 Bảng 3.7 Kết quả khảo sát về năng lực CB QLNN về KT 88 Bảng 3.8 Chủ số thành phần chi phí không chính thức trong đánh giá 90 chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Hà Nội năm 2015 Bảng 3.9 Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CB QLNN về 93 KT từ năm 2009 - 2015 Bảng 3.10 Cơ cấu chuyên ngành đào tạo của CB QLNN về KT 94 Bảng 3.11 Cơ cấu về giới của CB QLNN về KT 95 Bảng 3.12 Thống kê cơ cấu lứa tuổi của CB QLNN về KT ở Hà Nội 97 Bảng 3.13 Chỉ số năng lực cạnh tranh của thành phố Hà Nội 98 Bảng 3.14 Trình độ CB QLNN về KT được quy hoạch giai đoạn 102 2010 - 2015 Bảng 3.15 Số lượng CB QLNN về KT được bổ nhiệm từ 2009 - 2015 108 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang 1.1 Khung phân tích lý thuyết về chất lượng CB QLNN về KT cấp tỉnh 22 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang 2.1 Cấu trúc Nhà nước Việt Nam theo tinh thần Hiến pháp 2013 26 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang 3.1 Mức độ hoàn thành công việc của CB QLNN về KT cấp thành 84 phố ở Hà Nội 3.2 Mức độ phù hợp của chuyên ngành được đào tạo với công việc CB đang đảm nhiệm 106 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xã hội hiện đại, yếu tố quản lý có vai trò quan trọng. Nhờ quản lý tốt, một quốc gia, một địa phương có thể phát triển nhanh trên nền tảng nguồn tài nguyên nghèo nàn. Ngược lại, nếu quản lý kém, các quốc gia, địa phương giàu tiềm năng có thể trì trệ, lạc hậu. Trong hệ thống quản lý, cán bộ (CB) quản lý là yếu tố quyết định. CB quản lý là người đưa ra quyết định về mục tiêu, phương án phát triển một quốc gia, địa phương. Cán bộ quản lý cũng là người liên kết, tổ chức những người khác thực hiện thành công các mục tiêu phát triển đất nước, địa phương bằng cách triển khai các phương án phát triển tối ưu. Quản lý nhà nước (QLNN) về kinh tế trong mô hình kinh tế thị trường hỗn hợp có vai trò ngày càng tăng lên. Cán bộ QLNN về kinh tế (KT) là người giúp Nhà nước thực hiện vai trò đó cả ở cấp quốc gia và cấp địa phương. Quy mô nền KT càng lớn, tốc độ phát triển KT càng cao, cơ cấu nền KT càng phức tạp, trách nhiệm của CB QLNN về KT càng lớn. Hà Nội là Thủ đô là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước. Trên địa bàn thành phố Hà Nội đã phát triển nhiều ngành KT hiện đại với tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu tiến bộ. Trong nhiều năm qua, Hà Nội đã đóng vai trò động lực thúc đẩy phát triển KT vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và cả nước, hỗ trợ các địa phương hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Trong giai đoạn 2006 – 2010, tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân của thành phố Hà Nội đạt 10.7%, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 37 triệu đồng (khoảng 1.950 USD). Năm 2010 phàn đóng góp GDP của Hà Nội chiếm khoảng 12.7%. Hà Nội mở rộng có thêm tiềm năng đất đai, nguồn lực con người dồi dào cho phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH). 2 Quản lý nền KT như thế đòi hỏi đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố không những phải có đủ về lượng, mà quan trọng hơn, phải có chất lượng tương xứng. Mặc dù Thành ủy và chính quyền thành phố Hà Nội đã quan tâm đầu tư xây dựng cho mình đội ngũ CB làm công việc QLNN về KT trên địa bàn khá đông đảo, được đánh giá là có chất lượng cao trong so sánh với các địa phương khác. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ, nhất là đứng trước bối cảnh đầy khó khăn, biến động sau cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ cuối thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI, chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội dường như chưa đáp ứng yêu cầu. Nếu không có đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố đủ mạnh, Hà Nội có thể vấp phải nhiều khó khăn cản trở quá trình phát triển KT - XH trên địa bàn. Chính vì thế, nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành ở Hà Nội trở thành nhiệm vụ cấp bách. Đã có nhiều hội nghị và một số công trình nghiên cứu liên quan đến đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội. Song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống cả cơ sở lý thuyết lẫn những yêu cầu thực tiễn đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội. Chính vì thế, lựa chọn đề tài "Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội" làm đối tượng nghiên cứu trong Luận án có ý nghĩa thiết thực. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài * Mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là hình thành khung lý thuyết phân tích về chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh ở Việt Nam, trên cơ sở đó rà soát chất lượng và công tác đảm bảo chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội, qua đó tìm kiếm phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của Thành phố trong giai đoạn đến năm 2020. 3 Để hoàn thành mục đích nghiên cứu nêu trên, quá trình nghiên cứu đã hoàn thành các nhiệm vụ sau: + Hệ thống hoá có bổ sung cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh ở Việt Nam. + Tổng hợp có phân tích kinh nghiệm xây dựng đội ngũ CB QLNN về KT của một địa phương, rút ra bài học cho Hà Nội. + Phân tích chất lượng và công tác đảm bảo chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội. + Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội trong giai đoạn đến năm 2020. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng nghiên cứu đề tài là chất lượng và công tác đảm bảo chất lượng của đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh ở Hà Nội được giới hạn trong phạm vi biên chế CB thuộc các phòng chuyên môn của Văn phòng Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố, các Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường (không nghiên cứu CB quản lý KT của các chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, các doanh nghiệp nhà nước và các sở, ban, ngành khác trực thuộc thành phố). Về thời gian: Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến nay, các đề xuất dự kiến cho giai đoạn đến năm 2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, khái quát hóa trên cơ sở kế thừa các thành quả nghiên cứu khoa học về chất lượng CB QLNN về KT cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở nước ta. 4 - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn được sử dụng trong luận án là phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa dựa trên các dữ liệu thống kê, tổng kết thực tiễn và dữ liệu điều tra của các tổ chức nghiên cứu khác. Trong nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp trực tiếp điều tra xã hội học. Quy mô phiếu điều tra là 305 phiếu với 30 chỉ tiêu thu thập thông tin. Đối tượng điều tra là CB của UBND thành phố Hà Nội và các sở có chức năng QLNN về KT. Mẫu điều tra được lấy ngẫu nhiên theo danh sách CB thuộc các đơn vị điều tra. Các số liệu điều tra được sử dụng kết hợp với số liệu thu thập từ các báo cáo của UBND thành phố và các sở liên quan. 5. Những đóng góp mới trong Luận án - Xác định khung phân tích lý thuyết về chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh, trong đó chỉ rõ hai nhóm tiêu chí lớn, bảy nhóm tiêu chí nhỏ đo lường chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh; năm nội dung công việc đảm bảo chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh cũng như tập hợp bốn nhóm các nhân tố ảnh hưởng. - Tổng hợp được sáu bài học kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ CB QLNN về KT phù hợp với nền kinh tế thị trường (KTTT). - Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu trong chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội trong những năm gần đây. - Phân tích thực trạng công tác CB của thành phố Hà Nội liên quan đến đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội, chỉ ra thành công, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất bốn phương hướng, sáu giải pháp đảm bảo chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội trong giai đoạn đến năm 2020. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận án được trình bày trong 4 chương 11 tiết. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. THÀNH QUẢ NGHIÊN CỨU NGOÀI NƢỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến chức năng của cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế Có nhiều quan niệm khác nhau về chức năng của CB QLNN về KT. Nhánh tiếp cận về quản lý, quản trị chú trọng công việc mà CB quản lý phải làm. Nhánh tiếp cận kinh tế, chính trị nhấn mạnh phạm vi can thiệp của nhà nước, lấy đó làm căn cứ xác định chức năng của CB QLNN về KT. Bản thân cách tiếp cận quản lý cũng bao gồm nhiều quan điểm khác nhau. H.Fayol cho rằng, CB quản lý KT phải làm các chức năng, đó là dự báo, lập kế hoạch, phối hợp, điều hành và kiểm tra. Ông cũng cho rằng, quản lý KT chỉ là một trong nhiều chức năng của một tổ chức KT, là chức năng phối hợp các chức năng khác để tổ chức KT đạt được kết quả tốt nhất [73, tr.66-76]. Với cách tiếp cận quản lý như một hình thức tổ chức quá trình hoạt động phối hợp của nhiều người, C. I. Barnard cho rằng, người quản lý phải làm các công việc: xác lập mục tiêu, thiết kế cơ cấu tổ chức, bố trí nhân viên, phối hợp hành động của nhân viên, tạo động lực cho họ làm việc tốt [73, tr.94-99]. Tiếp cận quản lý như một hệ thống các hoạt động kỹ thuật mà bất kỳ CB quản lý nào cũng phải thực hiện, H. A. Simon cho rằng, công việc của người CB quản lý là ra quyết định (bao gồm các khâu: thu thập thông tin; thiết kế quyết định, lựa chọn giải pháp, thẩm định và phê chuẩn) và tổ chức thực hiện các quyết định đó [73, tr. 175]. 6 Các tác giả F. E. Kast và J.E Rosezweig theo quan điểm quyền biến cho rằng, quản lý là một tập hợp những hệ thống con trong một hệ thống hiệp tác nhằm đạt được sự nhất trí cao giữa tổ chức với môi trường và các hệ thống con của nó. Quan điểm hệ thống này coi CB quản lý như là đầu mối liên kết các hệ thống con với nhau và với môi trường [73, tr. 290]. Cách tiếp cận KT đối với chức năng của CB QLNN về KT khá khác nhau. Trường phái KT cổ điển cho rằng, Nhà nước chỉ nên đảm nhiệm chức năng giữ gìn trật tự xã hội và quốc phòng, do đó chức năng KT của nhà nước đương nhiên là thu thuế đủ chi dùng cho bộ máy nhà nước. Trường phái Macxit đề cao vai trò tổ chức toàn diện của nhà nước, và do đó trao cho CB QLNN về KT khá nhiều chức năng như lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực, tổ chức sản xuất và phân phối sản phẩm. Trường phái triết trung ủng hộ bàn tay vô hình của nhà nước trong nền kinh tế thị trường (KTTT), nhưng chính họ cũng có quan điểm rất khác nhau. Trường phái Keyness ủng hộ nhà nước sử dụng chính sách tài khóa. Trường phái trọng tiền ủng hộ nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ. Trường phái nhà nước phúc lợi ủng hộ quan điểm nhà nước can thiệp mạnh vào lĩnh vực phân phối…. Dù tiếp cận theo cách nào thì điểm chung của các nhà khoa học là đều thừa nhận nhà nước và qua đó là CB QLNN về KT phải thực hiện một số chức năng nhất định trong quản lý nền KTTT hiện đại. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến chất lƣợng cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế Hầu hết các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý đều đề cập đến tố chất của CB quản lý KT. H. Fayol đề cao các tố chất của người quản lý như sức khỏe tốt, trí tuệ thông minh, năng lực quản lý, kiến thức chung vững vàng, hiểu biết rộng và kinh nghiệm hoạt động chuyên môn [36, tr. 61-62]. 7 Tiếp cận vấn đề QLNN trong chủ nghĩa tư bản, Max Weber cho rằng, CB quản lý phải là những nhà chuyên môn tài giỏi, thành thạo công việc của mình [73, tr. 113]. R. Tannenbaum và W.H. Schmidt trong tác phẩm “Làm thế nào để lựa chọn mô thức lãnh đạo” [73, tr. 166-167], đã căn cứ theo mức độ vận dụng chức quyền của CB quản lý để xác định rằng, có nhiều phong cách quản lý khác nhau từ độc đoán gia trưởng, tự mình quyết định mọi vấn đề đến ủy quyền rộng rãi cho cấp dưới ra quyết định. R. Linkert trong tác phẩm “Mô thức mới của quản lý” [73, tr. 210], đã khái quát hóa 4 phương thức hành động của giới quản lý, đó là: Chuyên chế mệnh lệnh; mệnh lệnh ôn hòa; quản lý kiểu hiệp thương và quản lý với sự tham gia của cấp dưới. Ông cũng cho rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngoài phong cách, mà một số trong đó là: quan niệm của người quản lý; môi trường làm việc; chuẩn mực hành vi của nhân viên; mối quan hệ với cấp trên và cá tính của người quản lý. F. E. Fiedler ủng hộ thuyết quyền biến và cho rằng, phong cách lãnh đạo phụ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện [73, tr. 241] P. Drucker nhấn mạnh rằng, CB quản lý phải có 4 kỹ năng: Đưa ra các quyết sách hiệu quả; trao đổi thông tin trong và ngoài tổ chức; vận dụng một cách đúng đắn công cụ kiểm tra, điều khiển và đánh giá; vận dụng một cách đúng đắn công cụ phân tích [73, tr.349]. H. Koontz và đồng sự cho rằng, những người quản lý có hiệu quả cần có các kỹ năng khác nhau và các kỹ năng này cũng sẽ thay đổi về tầm quan trọng đối với các cấp bậc quản lý khác nhau trong một tổ chức. Những kỹ năng mà CB quản lý cần có là: Kỹ năng kỹ thuật (là kiến thức và tài năng trong các hoạt động chuyên môn do họ phụ trách); Kỹ năng quan hệ (là khả năng làm việc với con người); Kỹ năng nhận thức (là tri thức và kỹ năng nhìn nhận tổ chức cả về chiều rộng lẫn chiều sâu); Kỹ năng thiết kế (giải quyết vấn 8 đề tối ưu). Các tác giả này cũng nhấn mạnh CB quản lý phải có các tố chất như có tham vọng, có khả năng hiểu được người khác, chính trực và trung thực, kinh nghiệm… [ 38, tr.392-396]. 1.1.3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đào tạo cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế Hầu hết các nhà khoa học đều ủng hộ quan điểm phải đào tạo CB quản lý. H. Fayol cho rằng phải đưa chương trình đào tạo CB quản lý vào các trường học, kể cả đại học và hướng nghiệp ở phổ thông [36, tr.62] . M. F follet cũng là người tin rằng, có thể đào tạo được CB quản lý [36, tr. 79] . Mc. Gregor có ý tưởng khá độc đáo về sự định hình cách thức hành động của bản thân CB quản lý. Ông cho rằng hành động của CB quản lý là kết quả tác động của một tập hợp các yếu tố bao gồm như hành vi của nhân viên, nhiệm vụ phải hoàn thành, cơ cấu tổ chức, phong cách lãnh đạo và môi trường. Do vậy, bất kỳ một CB quản lý nào cũng phải được đào tạo để biết cách làm chủ các biến số đó [36, tr. 194]. Các tác giả của cuốn sách “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” [40, tr. 437-438] cũng nhấn mạnh rằng, cần chú trọng đào tạo CB quản lý. Họ cho rằng, có thể đào tạo CB bằng hai phương thức: tại chỗ (thang bậc công việc, luân chuyển, trợ lý, ủy quyền tạm thời, tham gia ủy ban và hội đồng…) và đào tạo tập trung các tri thức và kỹ năng cần thiết. 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.2.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến vai trò của cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế Về cơ bản, các công trình đã công bố ở trong nước đều đề cao vai trò của CB QLNN về KT ở nước ta. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi 9 trọng vai trò của CB, coi CB là cái gốc của thành công và thất bại, là cầu nối giữa Nhà nước, Đảng với nhân dân [32, tập 5, tr. 269, 240]. Luận án tiến sĩ Kinh tế của tác giả Phan Đình Quyền với đề tài “Phát huy vai trò quản lý KT của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay” [49] đã chứng minh Nhà nước ta có vai trò to lớn trong quản lý nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), cũng có nghĩa là CB QLNN về KT có nhiều việc để làm với tư cách người tham gia xây dựng đường lối chiến lược, chính sách phát triển KT và trực tiếp sử dụng các công cụ quản lý để biến các chính sách, chủ trương thành hiện thực. Luận án tiến sĩ Kinh tế “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về KT ở các huyện ngoại thành (qua thực tế các huyện ngoại thành Hà Nội)” [50] của tác giả Trần Huy Sáng có đề cập đến vai trò của đội ngũ công chức QLNN về KT ở các huyện như sau: - Đội ngũ công chức QLNN về KT là những người trực tiếp triển khai, tổ chức thực hiện các chủ trương, quyết định của Đảng và Nhà nước về KT trên địa bàn cấp huyện, qua đó tác động trực tiếp đến các hoạt động khác ở huyện. - Công chức QLNN về KT thể hiện hiệu lực pháp lý, nâng cao hiệu quả KT - XH của QLNN về KT. Họ là những người giám sát, hướng dẫn các hoạt động KT trên địa bàn huyện diễn ra trong khuôn khổ pháp lý, theo định hướng XHCN. - Công chức QLNN về KT ở huyện là những người phát hiện những vấn đề vướng mắc, không phù hợp trong chủ trương, chính sách của Nhà nước, kiến nghị, đề xuất, sửa đổi, bổ sung những nội dung phù hợp. - Đội ngũ công chức QLNN về KT còn là nhân tố quyết định sự thành bại của công cuộc đổi mới đất nước. 10 1.2.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến chất lƣợng cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế Theo Hồ Chí Minh, CB nhà nước phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba (khóa VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã đề ra các tiêu chuẩn CB như sau: Tiêu chuẩn chung: - Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. - Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. - Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Các tiêu chuẩn đó có quan hệ mật thiết với nhau. Coi trọng cả đức và tài, đức là gốc. Ngoài các tiêu chuẩn chung nói trên, CB lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân còn phải: - Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn, tham gia xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật; thuyết phục và tổ chức nhân dân thực hiện. Có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. 11 - Gương mẫu về đạo đức, lối sống. Có tác phong dân chủ, khoa học, có khả năng tập hợp quần chúng, đoàn kết CB. - Có kiến thức về khoa học lãnh đạo và quản lý. Đã học tập có hệ thống ở các trường của Đảng, Nhà nước và đoàn thể nhân dân; trải qua hoạt động thực tiễn có hiệu quả. Cán bộ khoa học, chuyên gia còn phải: - Có tư duy độc lập, sáng tạo, có ý thức hợp tác, say mê trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ. - Bám sát đời sống xã hội, có khả năng tổng kết thực tiễn. - Chuyên gia đầu ngành phải có khả năng tập hợp và đào tạo CB khoa học [1]. Theo Nguyễn Bá Dương, CB QLNN ở nước ta cần phải có các tố chất đức và tài. Tố chất đức bao gồm: trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng; luôn đặt lợi ích của nhân dân, của tổ chức lên trên lợi ích cá nhân, có sự chín chắn, sâu sắc về chính trị, có nhân sinh quan, thế giới quan khoa học, có sự nhận thức về các giá trị đúng đắn, có quan điểm nhân văn trong công tác CB, trung thực, công bằng, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao,… Tố chất tài bao gồm: nhạy cảm, biết cách dùng người…[23, tr. 181]. Theo các tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm, đội ngũ CB có chất lượng cao là đội ngũ có đủ bản lĩnh, phẩm chất và năng lực, nắm bắt được được những yêu cầu của thời đại, có đủ tài năng, đạo đức và ý chí để thiết kế và tổ chức thực hiện những kế hoạch của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước trên mọi lĩnh vực…[65, tr.106] Tác giả Mai Xuân Hợi trong luận án với đề tài “Vấn đề đạo đức của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay” [33] đã khẳng định rằng, phẩm chất đạo đức trong điều kiện nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng CB lãnh đạo quản lý.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan