HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄỄN THỊ LIỄN
CHẾẾ TẠO VẬT LIỆU HẤẾP PHỤ TỪ PHẾẾ PHỤ PHẨM
NÔNG NGHIỆP ĐỂ XỬ LÝ CHẤẾT HỮU CƠ TRONG
NƯỚC THẢI LÀNG NGHẾỀ CHẾẾ BIẾẾN NÔNG SẢN
XÃ DƯƠNG LIẾỄU – HUYỆN HOÀI ĐỨC –
THÀNH PHÔẾ HÀ NỘI
Chuyên ngành:
Khoa học môi trường
Mã sôố:
60 44 03 01
Người hướng dẫẫn khoa học:
TS. Nguyêẫn Thị Hôồng Hạnh
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Liên
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc TS.Nguyễn Thị Hồng Hạnh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Hóa, Khoa Môi trường- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Bộ môn Hóa
và xã Dương Liễu đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Liên
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
ix
Trích yếu luận văn
x
Trích yếu luận văn
x
Thesis abstract
xi
Phần 1. Mở đầu
1
vi
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2.
Gıả thuyết khoa học 2
1.3.
Mục tıêu nghıên cứu 2
1.4.
Phạm vı nghıên cứu 2
1.5.
Những đóng góp mớı, ý nghĩa khoa học và thực tıễn 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu 4
2.1.
Tổng quan về phế phụ phẩm nông nghiệp
4
2.1.1. Định nghĩa về phế phẩm nông nghiệp trồng trọt
2.1.2. Phân loại phế phẩm nông nghiệp
4
4
2.1.3. Tình hình phát sinh phế phụ phẩm nông nghiệp tại Việt Nam
2.1.4. Thành phần và tính chất phế phụ phẩm nông nghiệp 6
2.2.
Tổng quan về vỏ trấu 7
2.2.1. Lượng vỏ trấu phát sinh
7
2.2.2. Thành phần chủ yếu của vỏ trấu
8
2.2.3. Một số ứng dụng của vỏ trấu 10
2.3.
Tổng quan về bã mía 13
2.3.1. Nguồn gốc
13
2.3.2. Tình hình trữ lượng
13
2.3.3. Thành phần của bã mía
14
iii
5
2.3.4. Một số ứng dụng của bã mía 15
2.4.
Hiện trạng môi trường nước tại các làng nghề chế biến nông sản
2.5.
Các công nghệ xử lý nước thải chế biến nông sản
2.6.
Xử lý nước thải bằng phương pháp hấp phụ 21
19
2.6.1. Cân bằng hấp phụ - Các phương trình đẳng nhiệt hấp phụ
2.6.2. Cơ chế của hiện tượng hấp phụ
18
21
23
2.6.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hấp phụ 24
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1.
Địa điểm nghiên cứu 26
3.2.
Thờı gıan nghıên cứu 26
3.3.
Đốı tượng/vật lıệu nghıên cứu
3.4.
Nộı dung nghıên cứu 26
3.5.
Phương pháp nghiên cứu
26
26
26
3.5.1. Phương pháp thu thập tài liệu 26
3.5.2. Phương pháp thực nghiệm
27
3.5.3. Một số phương pháp xác định đặc trưng cấu trúc vật liệu
3.5.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu
33
3.5.5. Phương pháp tính toán kết quả và xử lý số liệu
Phần 4. Kết quả và thảo luận
4.1.
33
35
Kết quả chế tạo vật lıệu hấp phụ
4.1.1. Khối lượng VL tạo thành
31
35
35
4.1.2. Kết quả phân tích thành phần các nguyên tố của sản phẩm 37
4.1.3. Kết quả ảnh chụp SEM của các vật liệu
41
4.1.4. Giản đồ nhiễu xạ XRD của các vật liệu
43
4.2.
Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của vật lıệu vớı các mẫu nước chứa
chất hữu cơ trong phòng thí nghıệm 45
4.2.1. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của vật liệu đối với dung dịch
CH3COOH
45
4.2.2. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của vật liệu đối với dung dịch xanh
methylen
53
4.2.3. Đánh giá khả năng hấp phụ của các vật liệu với mẫu nước chứa chất hữu
cơ trong phòng thí nghiệm
61
iv
4.3.
Thử nghıệm xử lý nước thảı làng nghề cbns xã dương lıễu bằng vật lıệu
chế tạo 62
4.3.1. Tìm hiểu về hiện trạng sản xuất chế biến nông sản tại xã Dương Liễu
62
4.3.2. Hiện trạng môi trường nước tại làng nghề Dương Liễu
Phần 5. Kết luận và kıến nghị
5.1.
Kết luận
69
5.2.
Kıến nghị
69
Danh mục công trình công bố
69
71
Tàı lıệu tham khảo 72
Phụ lục
75
v
63
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BC
BTNMT
CBNS
CN
COD
FAO
KSON
NNPTNT
PPPNN
PTCN
q
Qmax
UBND
VL
VLHP
Nghĩa tiếng Việt
Báo cáo
Bộ tài nguyên môi trường
Chế biến nông sản
Công nghiệp
Nhu cầu oxy hóa học
Tổ chức lương thực thế giới
Kiểm soát ô nhiễm
Nông nghiệp phát triển nông thôn
Phế phụ phẩm nông nghiệp
Phát triển công nghiệp
Dung lượng hấp phụ
Dung lượng hấp phụ cực đại
Ủy ban nhân dân
Vật liệu
Vật liệu hấp phụ
vi
DANH MỤC BẢNG
2.1.
Thành phần hoá học của một số phế phụ phẩm nông nghiệp.............................7
2.2.
Đặc trưng thành phần hoá học của nguyên liệu trấu...........................................8
2.3.
Thành phần hóa học của tro đốt từ trấu...............................................................9
2.4.
Kết quả xác định thành phần nguyên tố của vỏ trấu...........................................9
2.5.
Tình hình sản xuất mía đường và trữ lượng mía đường trên thế giới
từ 2007 – 2012...................................................................................................14
2.6.
Thành phần hoá học của bã mía........................................................................14
2.7.
Đặc trưng nước thải một số làng nghề chế biến nông sản.................................19
2.8.
Các đường đẳng nhiệt hấp phụ..........................................................................21
3.1.
Số liệu xây dựng đường chuẩn dung dịch xanh methylen................................30
3.2.
Vị trí lẫy mẫu nước thải tại làng nghề xã Dương Liễu......................................33
3.3.
Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích nước thải.............................................33
4.1.
Khối lượng VL chế tạo từ vỏ trấu.....................................................................35
4.2.
Khối lượng VL chế tạo từ bã mía......................................................................36
4.3.
Kết quả phân tích thành phần nguyên tố của các VL từ vỏ trấu và bã mía
...........................................................................................................................39
4.4.
Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ của các VL đối với
dung dịch CH3COOH........................................................................................45
4.5.
Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu hấp phụ đến khả năng hấp phụ axit
axetic của các loại vật liệu.................................................................................48
4.6.
Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch axit axetic đến khả năng hấp phụ của
các loại VL........................................................................................................50
4.7.
Giá trị dung lượng hấp phụ cực đại đối với axit axetic của các loại
vật liệu...............................................................................................................52
4.8.
Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ của các vật liệu hấp phụ
đối với dung dịch xanh methylen......................................................................54
4.9.
Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu hấp phụ đến khả năng hấp phụ xanh
methylen của các VL.........................................................................................56
vii
4.10.
Ảnh hưởng của nồng độ xanh methylen ban đầu đến khả năng hấp phụ
của các VL 1A, 1B, 2A, 3A, 3B, 4....................................................................58
4.11.
Dung lượng hấp phụ cực đại của các vật liệu hấp phụ đối với dung dịch
Xanh methylen..................................................................................................61
4.12.
Thống kê các sản phẩm chủ yếu năm 2015.......................................................63
4.13.
Lượng nước thải của làng nghề Dương Liễu năm 2015...................................64
4.14.
Đặc trưng nước thải làng nghề xã Dương Liễu.................................................65
4.15.
Kết quả thử nghiệm khả năng hấp phụ của các vật liệu biến tính với
nước thải làng nghề xã Dương Liễu..................................................................66
4.16.
Dung lượng hấp phụ của các vật liệu trong khoảng thời gian từ 30 đến
150 phút.............................................................................................................67
viii
DANH MỤC HÌNH
2.1.
Một số loại bã thải nông nghiệp............................................................................5
2.2.
Biểu đồ thể hiện sản lượng một số loại cây trồng qua các năm............................5
2.3.
Quy trình xử lý nước thải làng nghề chế biến tinh bột xã Tân Hòa, huyện
Quốc Oai – Thành phố Hà Nội............................................................................20
2.4.
Quy trình xử lý nước thải tinh bột mỳ tại nhà máy Phước Long.........................20
2.5.
Đường hấp phụ đẳng nhiệt langmuir...................................................................23
2.6.
Sự phụ thuộc Ccb/q và Ccb....................................................................................23
3.1.
Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ dung dịch xanh methylen.......................31
4.1.
Giản đồ phân tích nhiệt DSC mẫu vỏ trấu...........................................................35
4.2.
Giản đồ phân tích EDX.......................................................................................38
4.3.
Hình ảnh các loại vật liệu....................................................................................42
4.4.
Giản đồ nhiễu xạ XRD của các vật liệu...............................................................43
4.5.
Cấu trúc của chuỗi xenlulozo..............................................................................44
4.6.
Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất hấp phụ axit axetic................................46
4.7.
Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ axit axetic của các loại
vật liệu hấp phụ....................................................................................................47
4.8.
Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu đến hiệu suất hấp phụ của vật liệu..................49
4.9.
Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu đến dung lượng hấp phụ của vật liệu
.............................................................................................................................49
4.10. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với dung dịch CH3COOH.................51
4.11. Sự phụ thuộc của Ccb/q và Ccb với dụng dịch CH3COOH....................................51
4.12. Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ xanh methylen của các
VL 1A, 1B, 2A, 3A, 3B.......................................................................................55
4.13. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất hấp phụ xanh methylen của các
VL 1A, 1B, 2A, 3A, 3B.......................................................................................55
4.14. Mối quan hệ giữa khối lượng vật liệu và hiệu suất hấp phụ của VL 1A,
VL 1B, VL 2A, VL 3A, VL 3B............................................................................57
4.15. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với dung dịch xanh methylen
của các VL 1A, 1B, 2A, 3A, 3B, 4......................................................................60
4.16. Sự phụ thuộc của Ccb/q và Ccb với dụng dịch xanh methylen của các VL
1A, 1B, 2A, 3A, 3B, 4.........................................................................................60
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Báo cáo này trình bày kết quả nghiên cứu về các vật liệu hấp phụ được chế
tạo từ hai loại nguyên liệu trấu và bã mía bằng các phương pháp khác nhau: Trấu
sau khi được rửa sạch, phơi khô tạo thành vật liệu trấu thô (VL 1A); bã mía cắt
nhỏ, rửa nhiều lần bằng nước để loại bỏ đường, đun sôi ở 100 oC trong vòng 50
phút, rửa sạch và phơi khô tự nhiên tạo thành vật liệu mía thô (VL 1B). Các vật
liệu thô (VL 1A và VL1B) tiếp tục được đem chế tạo bằng 2 phương pháp đốt
yếm khí ở 700oC và hoạt hóa bằng axit sunfuric đặc 98% trong 48 giờ. Sau chế
tạo thu được bốn loại vật liệu biến tính khác nhau: VL 2A, 2B, 3A, 3B. Kết quả
khảo sát cho thấy trấu được nhiệt hóa ở 700 oC có kích thước cấp hạt nhỏ, khả
năng hấp phụ axit axetic cao 53,191mg/g, hấp phụ xanh methylen 62,5 mg/g.
Mía được nhiệt hóa bằng axit có kích thước cấp hạt nhỏ, nhưng không tính được
khả năng hấp phụ axit axetic do mẫu có chứa nhiều các nguyên tố kiềm, kiềm thổ
làm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Các vật liệu được hoạt hóa bằng axit
sunfuric có cấp hạt lớn hơn và khả năng hấp phụ axit axetic và xanh methylen
kém hơn so với vât liệu trấu được nhiệt hóa. Các vật liệu biến tính tiếp tục được
dùng để xử lý các chất hữu cơ trong nước thải làng nghề chế biến nông sản xã
Dương Liễu tại các nồng độ 4980 mg/l, 1860 mg/l, 985 mg/l, 540 mg/l trong thời
gian từ 30 đến 150 phút. Kết quả trong điều kiện thí nghiệm cho thấy, các vật liệu
đều có khả năng hấp phụ các chất hữu cơ tốt, trong đó, VL2A có khả năng hấp
phụ tốt nhất. Trên cơ sở này, vật liệu hấp phụ từ vỏ trấu và bã mía sẽ được ứng
dụng để hoàn thiện quy trình công nghệ có khả năng xử lý triệt để chất hữu cơ
trong nước thải tại làng nghề xã Dương Liễu và các làng nghề khác có tính chất
nước thải tương tự.
Từ khóa: Vỏ trấu, bã mía, hấp phụ, chất hữu cơ
x
THESIS ABSTRACT
This report presents the results of research on the adsorbents are made rice
husk and bagasse by different methods: After being washed and dried, rice husk
will become raw husk (VL 1A); bagasse cut into small pieces, repeatedly washed
by water to remove sugar, boiled at 100 0C within 50 minutes and naturally
washed and dried to have raw bagasse (VL 1B). The raw materials (VL1 1A and
VL 1B) will be continuously manufactured by virtue of anaerobic heat at 700 0C
and activated by condensed sulfuric acid 98% within two days. The four different
denatured materials got after manufacture includes VL 2A, 2B, 3A, 3B. The
investigation reveals that rice husk thermalized at 700 0C may highly absorb
acetic acid 53,191 mg/g and methylene blue 62,5 mg/g. Bagasse is thermalized at
the finely granular level; nevertheless, acetic acid absorbing capacity is not able
to count owing to alkali and alkaline-earth metals. The materials thermalized by
sulfuric acid at the larger granular level and acetic acid and methylene blue
absorbing capacity is lower than thermalized rice husk. The denatured materials
will be continuously made in use to process organic substance in sewage at
4980mg/l, 1860 mg/l, 985 mg/l, and 540mg/l from 30 to 150 minutes in Duong
Lieu agricultural village. The result after being experimented indicates the
materials are greatly absorbable in which VL2A is the best, absorbing capacity
within 150 minutes is 117,97 mg/g. It can be started that absorbent from rice
husk and bagasse will be applied to make the technology procedure complete in
order to process organic substance in Duong Lieu agricultural village as well as
other similar ones.
Keywords: rice husk, bagasse, adsorption, organic matter
xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trải qua gần 30 năm của quá trình đổi mới, nền kinh tế nước ta như
được “thay da, đổi thịt” hoàn toàn: Các thành phố, nhà máy, xí nghiệp, công
trình giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư mọc lên như nấm
xuyên suốt mảnh đất hình chữ S. Nền kinh tế phát triển đã làm cho đời sống
của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, vấn đề ô
nhiễm môi trường hầu như vẫn chưa được quan tâm đúng mức, trong đó có ô
nhiễm môi trường nước.
Hiện nay, ô nhiễm môi trường nước do chất hữu cơ khá nghiêm trọng. Các
chất ô nhiễm này có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, đường miệng,
qua da …, nếu hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây rối loạn chức năng
sinh lý của cơ thể sống, gây các bệnh ung thư, thần kinh. Do vậy, việc nghiên
cứu, loại bỏ chúng ra khỏi môi trường có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Đã có rất nhiều phương pháp xử lý ô nhiễm nước được áp dụng: Phương
pháp sinh học, phương pháp hóa học, phương pháp hóa lý. Vì vậy, cũng đã có rất
nhiều nguyên liệu khác nhau được sử dụng để chế tạo vật liệu hấp phụ, trong đó
phế phụ phẩm nông nghiệp như: lõi ngô, vỏ lạc, vỏ trấu, xơ dừa … đang được
các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Những vật
liệu này có một số ưu điểm nổi bật như: nguyên liệu sử dụng làm chất hấp phụ
khá phong phú, dễ điều chế, thân thiện với môi trường và có độ an toàn cao.
Dương Liễu là một xã thuộc huyện Hoài Đức - thành phố Hà Nội, nổi
tiếng với nghề chế biến nông sản như tinh bột sắn, miến dong, bún khô, phở khô
… Sự phát triển của làng nghề nơi đây đã tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn
lao động, đưa Dương Liễu trở thành xã có thu nhập bình quân đứng thứ 3 trong
toàn huyện Hoài Đức. Tuy nhiên, thời kỳ mùa vụ, trung bình mỗi ngày xã tiếp
nhận khoảng 1.200 – 1.500 tấn nguyên liệu nên đã tạo ra áp lực rất lớn lên chất
lượng môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng, trong đó, chủ yếu là ô
nhiễm chất hữu cơ. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết là làm sao có thể xử lý triệt để các
chất ô nhiễm này trong nước để vừa phát triển kinh tế mà vẫn đảm bảo chất
lượng môi trường.
1
Xuất phát từ ý tưởng trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Chế tạo
vật liệu hấp phụ từ phế phụ phẩm nông nghiệp để xử lý chất hữu cơ trong
nước thải làng nghề chế biến nông sản xã Dương Liễu – huyện Hoài Đức –
thành phố Hà Nội”
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
- Vỏ trấu và bã mía có khả năng chế tạo vật liệu hấp phụ (VLHP) do thành
phần chính của chúng là xenlulo, hàm lượng cacbon cao, có khả năng biến tính
để tạo thành dạng vật liệu (VL) tương tự than hoạt tính.
- VL chế tạo có cấu trúc tốt, có khả năng hấp phụ các chất hữu cơ trong
phòng thí nghiệm.
Việc đánh giá cấu trúc VL dựa trên các tiêu chí sau:
+ Hiệu suất chế tạo về khối lượng;
+ Đánh giá cấu trúc vật liệu thông qua phân tích thành phần hóa học, xác
định cấu trúc bề mặt, thành phần cấp hạt, cấu trúc tinh thể và diện tích bề mặt
riêng của VL.
+ Đánh giá dung lượng hấp phụ cực đại của các vật liệu với axit axetic và
xanh methylen.
- VL có khả năng hấp phụ chất hữu cơ trong nước thải làng nghề xã
Dương Liễu, hiệu suất loại bỏ chất hữu cơ tốt.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu biến tính vỏ trấu và bã mía để tạo ra các vật liệu có khả năng
hấp phụ tốt chất hữu cơ trong phòng thí nghiệm.
- Ứng dụng để xử lý chất hữu cơ trong nước thải làng nghề CBNS xã
Dương Liễu - huyện Hoài Đức - thành phố Hà Nội.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu biến tính vỏ trấu và bã mía để tạo ra các loại vật liệu hấp phụ
khác nhau từ hai phương pháp: đốt yếm khí và hoạt hóa bằng axit sunfuric 98%;
- Nghiên cứu thành phần hóa học và cấu trúc của vật liệu;
- Khảo sát khả năng hấp phụ của vật liệu với axit axetic và xanh methylen;
- Quy mô sản xuất và xác định hàm lượng chất hữu cơ của nước thải làng
nghề CBNS xã Dương Liễu;
2
- Xử lý thử nghiệm với mẫu nước thải tại làng nghề xã Dương Liễu có
COD từ 540 mg/l đến 4.980 mg/l bằng các VL chế tạo.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học:
+ Đã chế tạo được các vật liệu từ vỏ trấu và bã mía có khả năng hấp phụ tốt
các chất hữu cơ: dung dịch axit axetic, dung dịch xanh methylen, chất hữu cơ
trong nước thải làng nghề CBNS Dương Liễu.
+ Đã đưa ra được một phương pháp mới để xử lý, tái sử dụng các các phế
phụ phẩm nông nghiệp, hạn chế phát thải gây ô nhiễm môi trường.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+Tìm và chế tạo được vật liệu hấp phụ từ nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp
rẻ tiền, sẵn có, là đối tượng phát thải gây ô nhiễm môi trường, tái sử dụng lại để
chế tạo thành vật liệu xử lý ô nhiễm môi trường;
+Giảm bớt kinh phí xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp;
+Nguồn nguyên liệu rẻ tiền, dễ kiếm;
+Góp phần vào vệ sinh môi trường sống của con người;
+Các kết quả thu được là cơ sở để hoàn thiện quy trình xử lý nước thải giúp
xử lý triệt để các chất hữu cơ trong nước thải nghiên cứu.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ PHẾ PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Định nghĩa về phế phẩm nông nghiệp trồng trọt
Theo Đỗ Văn Sáng, (2008): Phế phụ phẩm nông nghiệp là những sản
phẩm nông nghiệp không đạt yêu cầu về kích thước, phẩm chất, giá trị sử dụng
… đã quy định, phải loại bỏ nhằm đảm bảo yêu cầu sử dụng hoặc chế biến.
Phế phụ phẩm nông nghiệp đều là những chất hữu cơ, có thể còn non,
xanh, có thể đã xơ cứng vì silic hóa như trấu hay lignin hóa như gỗ. Chúng còn
có thể được xem như là một dạng tích trữ năng lượng từ mặt trời nhờ quá trình
quang tổng hợp và các quá trình sinh học khác trong sản xuất nông nghiệp.
2.1.2. Phân loại phế phẩm nông nghiệp
Chất thải nông nghiệp là các chất dư thừa sau các vụ thu hoạch. Chúng có
thể được thu gom với các thiết bị thu hoạch thông thường cùng lúc hoặc sau khi
gặt hái. Dựa vào nguồn gốc phát sinh, bã thải nông nghiệp được chia làm hai loại
khác nhau:
- Phế phụ phẩm trực tiếp: Đây là những chất hữu cơ trực tiếp phát sinh trên
đồng ruộng như: rễ, thân, lá cây trồng già cỗi hoặc sau thu hoạch. Những phế
phẩm này thường được sử dụng lại ngay trên đồng ruộng để trả lại một phần chất
hữu cơ cho đất, bao gồm thân và lá bắp, rơm rạ … Tuy nhiên, đất không thể hấp
thu hết tất cả các chất dinh dưỡng từ cặn bã. Các chất bã này không được tận
dụng tối đa và bị mục rữa làm thất thoát năng lượng.
- Phế phụ phẩm sau chế biến: Những phế phụ phẩm này bao gồm: Vỏ trấu,
bã mía, lõi ngô, vỏ cà phê, bãi sắn, mùn cưa ... Loại phế phụ phẩm này được sử
dụng chủ yếu để làm chất đốt, một phần nhỏ khác sử dụng cho các mục đích như
làm vật liệu xây dựng, vật liệu xử lý môi trường … Tuy nhiên, hiện nay kinh tế
phát triển mạnh, kéo theo việc sử dụng các phụ phẩm này làm chất đốt đã giảm
đi rất nhiều so với trước đây. Chính vì vậy, để loại bỏ các phế phẩm không mong
muốn này, người sản xuất đã vứt bừa bãi hoặc đốt bỏ, gây ra tình trạng ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.
4
Hình 2.1. Một số loại bã thải nông nghiệp
2.1.3. Tình hình phát sinh phế phụ phẩm nông nghiệp tại Việt Nam
Ngành nông nghiệp trồng trọt là một trong những ngành kinh tế quan
trọng của Việt Nam. Mặc dù diện tích đất nông nghiệp giảm nhưng sản lượng,
năng suất cây trồng luôn tăng qua các năm thể hiện qua biểu đồ sau:
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện sản lượng một số loại cây trồng qua các năm
Nguồn: Tổng cục Thống kê và Bộ NN & PTNT (2015)
5
Cùng với sự tăng trưởng về sản lượng nông nghiệp là sự gia tăng về khối
lượng phế phẩm nông nghiệp sau khi thu hoạch và chế biến lên đến hàng chục
triệu tấn. Cụ thể, mỗi năm nguồn sinh khối trấu của nước ta khoảng 100 triệu tấn,
mùn cưa 250 triệu tấn, vỏ lạc 4,5 triệu tấn, vỏ hạt điều, bã mía, gỗ vụn khoảng
400 triệu tấn (Trần Linh, 2010). Trong đó, phụ phẩm trấu tập trung chủ yếu tại
Đồng bằng Sông Cửu Long, Đồng bằng Bắc Bộ và duyên hải Nam trung bộ. Phụ
phẩm mùn cưa tập trung nhiều ở miền Trung, Tây Nguyên, Tây Bắc. Vỏ cà phê
có nhiều ở các tỉnh Tây Nguyên.
Trong khi đó hiện nay công tác quản lý và xử lí các phế phụ phẩm này mới
chủ yếu dừng lại ở một số hình thức như: sử dụng trực tiếp làm phân bón, thức ăn cho
gia súc, làm giá thể trồng nấm, còn lại phần lớn là bỏ lại đồng ruộng hoặc đốt trực tiếp
gây ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng môi trường đồng thời làm thất thoát nhiều
thành phần hữu ích từ chính các phế phụ phẩm này.
Những năm gần đây, tiến bộ khoa học kỹ thuật đã giúp tận thu các phế,
phụ phẩm trong quá trình sản xuất nông sản, thực phẩm để sản xuất phân hữu cơ
vi sinh, vật liệu xây dựng, thức ăn chăn nuôi, khí đốt, năng lượng… Tuy nhiên
việc sản xuất vẫn còn hạn chế, chưa được nhân rộng mà chỉ diễn ra trên quy mô
hộ gia đình. Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp của nước ta hiện nay vẫn còn
mang tính nhỏ lẻ, phân tán nên việc thu gom, phân loại phế phụ phẩm nông
nghiệp rất khó khăn. Chính vì vậy phế phẩm nông nghiệp không được tận dụng
triệt để, một lượng lớn phế phẩm được thải bỏ bằng cách đốt thậm chí đổ xuống
ao, hồ, sông suối… vừa gây lãng phí, vừa gây ô nhiễm môi trường.
2.1.4. Thành phần và tính chất phế phụ phẩm nông nghiệp
Hầu hết các phế phụ phẩm nông nghiệp đều có hàm lượng chất xơ rất cao
ví dụ như rơm chứa 34% chất xơ, lá mía chiếm 43%...nên rất khó tiêu hoá. Mặt
khác một số loại phế phụ phẩm lại khó chế biến và dự trữ khi thu hoạch đồng loạt
như cây lạc, dây lang, ngọn lá sắn, lá mía…Đó cũng là lí do làm cho người nông
dân chỉ sử dụng một phần các loại phế phụ phẩm này ở dạng tươi làm thức ăn
cho gia súc. Trong các nghiên cứu về phế phụ phẩm nông nghiệp cho thấy thành
phần chủ yếu của chúng là các nguyên tố Cacbon, Nitơ, Photpho, Oxi, Silic …
Đặc biệt Silic là nguyên tố không chỉ chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần tươi mà
còn khá nhiều trong thành phần tro của các phế phụ phẩm.
6
Bảng 2.1. Thành phần hoá học của một số phế phụ phẩm nông nghiệp
TT
Loại tro
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Cói
Rạ chiêm
Cây sậy
Thân ngô
Rạ mùa
Lá mía
Rạ nếp
Tầu dừa
Dâu tằm
Bã mía
Mạt cưa
Lá phi lao
Cây sú vẹt
Cây trinh nữ
Cây vừng
Cây đay
Trấu
Trấp
Cây sắn
Cây bông
% tan
trong
nước
37,0
3,2
9,5
13,7
6,8
8,1
5,9
35,0
20,4
16,5
6,4
0,8
17,0
25,2
35,7
51,9
4,2
0,8
32,1
33,8
% tan
trong
HCl
57,0
13,3
26,9
36,2
18,2
19,3
11,0
76,2
70,1
39,1
54,6
41,5
56,1
70,8
93,0
89,2
4,6
9,0
98,4
94,8
SiO2
Al2O3
Fe2O3
P2O5
K2O
CaO
43,0
86,7
73,1
63,8
81,8
80,7
89,0
23,8
29,9
60,9
45,4
58,5
43,9
29,2
7,0
10,8
95,4
91,0
1,6
5,2
1,34
2,04
1,08
0
0
0
0,3
0
0,4
0,2
2,2
4,3
3,6
0,6
0
0
0
5,8
0
0
1,49
3,19
2,79
2,09
3,29
1,49
1,29
1,49
1,59
1,29
3,69
3,09
1,19
2,19
1,19
0,50
2,39
1,09
1,49
1,49
3,3
0,9
3,3
9,5
1,2
2,3
0,6
6,4
8,8
8,4
2,0
1,0
1,6
5,8
7,9
4,8
0,6
0,4
19,0
16,4
22,2
2,0
5,4
8,3
4,1
5,0
3,5
21,0
12,2
9,9
3,8
0,5
10,2
15,7
21,4
31,2
2,5
0,5
19,2
20,3
6,4
2,6
5,1
5,2
3,8
5,5
1,7
11,2
25,1
3,8
20,6
17,5
12,2
16,6
24,4
18,2
0,8
0,5
17,7
23,2
Nguồn: Bùi Huy Hiền (2013)
2.2. TỔNG QUAN VỀ VỎ TRẤU
2.2.1. Lượng vỏ trấu phát sinh
Việt Nam là một nước nông ngiệp, hàng năm lượng phế thải dư thừa trong
quá trình chế biến các sản phẩm nông sản, thực phẩm rất lớn như rơm rạ, vỏ trấu,
chuối, xơ dừa, bã mía...Theo nghiên cứu Nguyễn Bá Tuấn (2012), Việt Nam là
nước có nền văn minh lúa nước rất lâu đời, từ lâu cây lúa đã gắn liền với đời
sống của nhân dân. Không những hạt lúa được sử dụng làm lương thực chính mà
các phần còn lại sau thu hoạch lúa cũng được người dân tận dụng trở thành
những vật liệu có ích trong đời sống hàng ngày. Vỏ trấu có thể làm chất đốt, bón
cây để tăng độ xốp của đất, làm vật liệu xây dựng.
Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới. Hạt lúa sau
khi xát bỏ lớp vỏ ngoài thu được các phụ phẩm là cám và trấu. Năm 2011, theo
thống kê của Bộ NNPTNT sản lượng gạo Việt Nam là 42 triệu tấn. Trong số đó,
sản lượng trấu thu gom được khoảng 4-5 triệu tấn, phần còn lại không thu gom
7
được bị thải ra ngoài môi trường. Tại đồng bằng sông Cửu Long, các nhà máy
xay xát đổ trấu xuống sông, rạch; vỏ trấu trôi lềnh bềnh đi khắp nơi, chìm xuống
đáy, gây ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người
dân. Với các tính chất tự nhiên như cứng, có xơ, dễ gây trầy khiến các sản phẩm
làm từ trấu có độ dinh dưỡng thấp độ ăn mòn cao, lượng tro quá nhiều. Do ít có
giá trị kinh tế cũng như giá trị sử dụng nên vỏ trấu được coi như một loại phế thải
nông nghiệp và là một trong những yếu tố gây ô nhiễm môi trường.
Vì vậy, việc tái chế, tận dụng chất thải không những đem lại những lợi ích
về kinh tế, xã hội mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường.
Nghiên cứu xử lý các kim loại nặng và chất hữu cơ bằng các vật liệu hấp phụ giá
thành thấp, thân thiện với môi trường được chế tạo từ phế thải nông nghiệp là
khía cạnh được nhiều tác giả trong nước và trên thế giới quan tâm nghiên cứu.
2.2.2. Thành phần chủ yếu của vỏ trấu
Vỏ trấu được tách ra trong quá trình xay xát lúa gạo. Theo Nguyễn Bá Tuấn
(2012), trong vỏ trấu chứa khoảng 75% chất hữu cơ dễ bay hơi cháy trong quá trình
đốt và còn 25% còn lại chuyển thành tro. Chất hữu cơ chứa chủ yếu là xellulose,
ligin và Hemi-xellulose, ngoài ra có thêm thành phần khác như hợp chất chứa nitơ
và vô cơ. Ligin chiếm khoảng 25-30% và xellulose chiếm khoảng 35-40%.
Bảng 2.2. Đặc trưng thành phần hoá học của nguyên liệu vỏ trấu
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Thành phần
Độ ẩm
Protein thô
Dầu trấu thô (bay hơi)
Dịch chiết không chứa nitơ
Sợi thô
Tro
Pentosan
Xellulose
Thành phần không tan của tro trong axit.
(Tính theo lượng tro thu được)
Hàm lượng (%)
2,4 - 11,4
1,7 - 7,4
0,4 - 3,0
24,7 - 38,8
31,7 - 49,9
13,2 - 29,0
16,9 - 22,0
34,3 - 43,8
13,7 - 20,8
Nguồn: Lê Thị Hoài Nam và cs. (2010)
Thành phần hoá học của vỏ trấu biến động theo giống lúa, mùa vụ, đặc
trưng canh tác nông nghiệp của từng vùng khác nhau. Qua đánh giá và theo dõi
nhiều năm ở nhiều nước trên thế giới, thành phần hoá học của vỏ trấu có đặc trưng
được trình bày trong bảng 2.2. Hàm lượng của các thành phần trong trấu có biên
độ dao động lớn.
8
- Xem thêm -