Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh vĩnh phúc...

Tài liệu Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh vĩnh phúc

.PDF
86
357
136

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI PHẠM THỊ THÚY HỒNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ĐÌNH HẢO HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Luận văn Thạc sĩ “Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO. Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu của công trình hoàn toàn trung thực mà tôi đã tiến hành nghiên cứu tại tỉnh Vĩnh Phúc. Trong công trình nghiên cứu này không có bất kỳ sự sao chép nào mà không có trích dẫn nguồn, tác giả. Tôi xin cam đoan những lời trên đây là đúng sự thật và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình./. Hà Nội, tháng 02 năm 2017 Học viên Phạm Thị Thúy Hồng MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ........................................................................................ 7 1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực .......................... 7 1.2. Mục tiêu, chủ thể và thể chế ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực ........ 11 1.3. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển nguồn nhân lực .................................... 17 1.4. Các yếu tố tác động đến chính sách phát triển nguồn nhân lực ............................... 20 Chương 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỀN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC ..................... 25 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc .......... 25 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Vĩnh Phúc ..... 29 2.3. Đánh giá chung về thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................................................................................... 48 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỀN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC ................................. 55 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Vĩnh Phúc............................................................................................................................ 55 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc............................................................................................................................ 59 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất............................................................................................ 72 KẾT LUẬN...................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................77 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCHTW Ban chấp hành Trung ương CBLĐQL Cán bộ lãnh đạo quản lý CNXH Chủ nghĩa xã hội CNH- HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSC Chính sách công GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo HĐND Hội đồng nhân dân KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư KH&CN Khoa học và Công nghệ KHXH Khoa học xã hội KHTN Khoa học tự nhiên KHKT Khoa học kỹ thuật KT – XH Kinh tế - xã hội LĐ, TB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội NNL Nguồn nhân lực PTNNL Phát triển nguồn nhân lực QP – AN Quốc phòng – An ninh UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN Bảng 1.1: Phân tích chủ thể chính sách PTNNL tại Việt Nam..................... 14 Bảng 1.2: Môi trường thể chế chính sách PTNNL ......................................... 16 Bảng 2.1: Quy mô và tăng trưởng kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 ......................................................................................................................... 26 Bảng 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 20112015 ................................................................................................................. 27 Bảng 2.3: Các cơ sở có tổ chức đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phân cấp theo cấp quản lý ........................................................................................ 33 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặc biệt quan tâm đến vấn đề cán bộ, Người khẳng định: “cán bộ là gốc của mọi công việc, muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách về xây dựng và PTNNL. Trong các kỳ Đại hội, đặc biệt là Đại hội XI, XII Đảng ta luôn khẳng định: “Phát triển NNL, nhất là NNL chất lượng cao là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020”. Và "Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba khâu đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; PTNNL, nhất là NNL chất lượng cao…” là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới và việc nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và hội nhập quốc tế là con đường tất yếu, là động lực thực sự của sự phát triển, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh…”. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ và NNL nói chung, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua đã có nhiều chủ trương, giải pháp tích cực để lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng, PTNNL nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH-HĐH, hội nhập quốc tế, phát triển tỉnh nhanh, bền vững. Vĩnh Phúc sau 20 năm tái lập, nền kinh tế luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, quy mô không ngừng được nâng lên, vị thế của tỉnh được khẳng định và nâng cao, tạo tiền đề để tỉnh tiếp tục đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH. Bên cạnh đó, Vĩnh Phúc thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là một trong những địa phương đi đầu trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và trong nước. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) liên tục được cải thiện, năm 2015 đã đứng thứ 4/63 tỉnh, thành phố. Đạt được những thành tựu quan trọng trên, là do trong những năm qua, Vĩnh Phúc đã tập trung PTNNL, coi đây là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài. Phát triển nhân lực của tỉnh luôn gắn kết chặt chẽ với phát triển KT-XH. Tuy nhiên, chất lượng nhân lực của Vĩnh Phúc còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu 1 chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH; thiếu đội ngũ có trình độ chuyên môn giỏi trong các lĩnh vực, thiếu cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; khả năng tự tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động còn hạn chế. Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, tận dụng những cơ hội và vượt qua thách thức đặt ra trong quá trình phát triển KT-XH của tỉnh trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế; để tạo tiền đề phát triển KT-XH nhanh và bền vững, nhân lực Vĩnh Phúc cần được phát triển toàn diện cả về số lượng và chất lượng; đặc biệt cần phải được quy hoạch phát triển đồng bộ gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển KT-XH. Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 25/2/2008 của Hội nghị lần thứ VII, BCH Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (khóa XIV) về phát triển nhân lực phục vụ CNH - HĐH đến 2015, định hướng đến 2020. Ngày 18/01/2012, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 180/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững. Xác định NNL là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của một ngành, địa phương, doanh nghiệp nên các ngành, địa phương, doanh nghiệp thuộc tỉnh Vĩnh Phúc đang rất quan tâm và tìm mọi biện pháp để xây dựng cho mình NNL đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển ngành, địa phương, doanh nghiệp trong tình hình mới. Trong bối cảnh nêu trên của tỉnh thì việc hoạch định chính sách PTNNL là mũi đột phá để Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ XXI. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn thạc sĩ chính sách công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài NNL hiện nay là vấn đề đang thu hút nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước trên nhiều lĩnh vực khoa học quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu như sau: - Trần Văn Tùng - Lê Ái Lâm (1998), Sách Phát triển nguồn nhân lực - kinh 2 nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta. Tác giả đi sâu luận giải một số vấn đề lý luận cơ bản về NNL; phân tích thực trạng PTNNL, khái quát một số kinh nghiệm PTNNL của một số nước trên thế giới và Việt Nam. - Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chiến lược con người với tư tưởng coi nhân tố con người, phát triển con người, nguồn lực con người có ý nghĩa quyết định trong sự nghiệp CNH-HĐH. - Vũ Hy Chương (Chủ nhiệm - 2002), Đề tài Đánh giá, dự báo triển vọng và những giải pháp cơ bản tạo NNL để tiến hành CNH-HĐH. Đề tài khoa học xã hội 02-02. Các tác giả đánh giá NNL ở nước ta, phân tích những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân; dự báo những yếu tố tác động đến sự PTNNL trong thời gian tới; kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm tạo ra NNL để tiến hành CNH-HĐH đất nước. - Lương Việt Hải (Chủ nhiệm - 2003), Đề tài Ảnh hưởng của tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ đến việc nghiên cứu và phát triển con người và NNL những năm đầu thế kỷ XXI . Đây là Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX-05, nghiên cứu tổng hợp, toàn diện các vấn đề cơ bản về con người, về NNL; phân tích, làm rõ khái niệm, những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến chất lượng NNL; đề xuất, khuyến nghị một số vấn đề về PTNNL trong thời gian tới. - Phạm Thành Nghị (Chủ biên - 2007), Sách Nâng cao hiệu quả quản lý NNL trong quá trình CNH-HĐH đất nước, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Tác giả đề cập những vấn đề lý luận cơ bản về NNL và quản lý NNL; phân tích hiệu quả, những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NNL ở nước ta trong quá trình CNH-HĐH đất nước. - Nguyễn Hữu Tiệp (2010), Giáo trình nguồn nhân lực, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. Giáo trình trình bày một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về NNL, như khái niệm, tiêu chí, phân loại, những yếu tố chi phối đến NNL; vấn đề giáo dục, đào tạo NNL, quản lý, bố trí, sử dụng, trọng dụng; chính sách, cơ chế đãi ngộ đối với NNL của nước ta. - Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (đồng chủ biên - 2012), Sách Phát triển 3 nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả trình bày một số khái niệm cơ bản về nhân lực, NNL, phân tích đặc điểm của NNL Việt Nam; những vấn đề cơ bản về PTNNL đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo trong nghiên cứu, chỉ đạo thực tiễn PTNNL ở Việt Nam. - Thạc sĩ Trần Văn Thắng (2012), “Chất lượng nguồn nhân lực Vĩnh Phúc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay”, luận văn thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội. Cho đến nay ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách PTNNL, các công trình nghiên cứu đã bước đầu đóng góp nhất định những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn liên quan đến chính sách PTNNL. Trên cơ sở thực tiễn thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn mong muốn sẽ tiếp tục đóng góp thêm về lý luận và thực tiễn để góp phần hoàn thiện chính sách PTNNL ở Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về chính sách PTNNL của Việt Nam nói chung và kết quả khảo sát, đánh giá về thực trạng thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc; đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển NNL cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và xây dựng, phát triển tỉnh Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về chính sách PTNNL ở Việt Nam. - Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc, mục tiêu, giải pháp, công cụ và vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách PTNNL từ thực tiễn tỉnh 4 Vĩnh Phúc trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách PTNNL dưới góc độ khoa học chính sách. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thực trạng thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách PT NNL của tỉnh trong thời gian tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp duy vật biện chứng; - Phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời đứng trên quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật; yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận đa ngành và phương pháp nghiên cứu CSC. Tiếp cận chu trình chính sách từ hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá CSC có sự tham gia của chủ thể chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu; - Phương pháp thu thập thông tin: phân tích, tổng hợp được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, luật, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu đã được công bố của tỉnh. Khai thác số liệu NNL từ các báo cáo 5 thống kê của Sở Nội vụ, Tỉnh ủy, UBND, Sở KH&ĐT, Sở KH&CN… tỉnh Vĩnh Phúc theo dõi, quản lý. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1.Ý nghĩa lý luận - Đề tài vận dụng lý thuyết khoa học CSC để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể: chính sách PTNNL. - Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu thực tế tại tỉnh Vĩnh Phúc qua đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học CSC. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn Từ thực tiễn nghiên cứu chính sách PTNNL chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong hoạch định, thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho lãnh đạo tỉnh Vĩnh Phúc, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc, đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu KT-XH và xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có bố cục gồm 3 chương sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách PTNNL. Chương 2: Thực trạng chính sách và thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách PTNNL từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực 1.1.1. Nguồn nhân lực NNL là nguồn lực về con người, đó là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất trong quá trình sản xuất vật chất tạo ra mọi giá trị về vật chất, văn hóa và dịch vụ xã hội. NNL có thể hiểu với tư cách là một nguồn lực cho sự phát triển KT-XH, là khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Tiếp cận theo cách hiểu của các nhà kinh tế: NNL là tổng thể những tiềm năng của con người của một quốc gia có trong một thời kỳ nhất định. Tiềm năng đó bao gồm tổng hòa năng lực về thể lực, trí lực, nhân cách của con người đáp ứng một cơ cấu do nền KT-XH đòi hỏi (về số lương, chất lượng và cơ cấu). NNL còn được hiểu với tư cách là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này, NNL bao gồm những người bắt đầu bước vào tuổi lao động trở lên tham gia vào nền sản xuất xã hội. Theo Liên hợp quốc: NNL là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển KT - XH trong một cộng đồng. Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: NNL là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. 7 1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực Cho đến nay, do xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về PTNNL. Theo Liên hợp quốc, PTNNL bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH và nâng cao chất lượng cuộc sống NNL. Theo tác giả Phạm Thành Nghị: PTNNL là gia tăng giá trị cho con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển KT-XH. PTNNL là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến số lượng, cơ cấu và chất lượng NNL phù hợp với từng giai đoạn phát triển KT - XH ở các cấp độ khác nhau (quốc gia, vùng miền, địa phương...) đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho các lĩnh vực hoạt động lao động và đời sống xã hội, do đó mà phát triển được năng lực, tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống, chất lượng cuộc sống, địa vị KT-XH của các tầng lớp dân cư và đóng góp chung cho sự phát triển của xã hội. PTNNL Việt Nam là tạo ra sự thay đổi về chất lượng của NNL về các mặt thể lực, trí lực, chuyên môn khoa học - kỹ thuật, phẩm chất và nhân cách để đáp ứng những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong bối cảnh đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Như vậy, PTNNL là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách, biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho NNL (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về NNL cho sự phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển. PTNNL có vai trò và ý nghĩa quyết định hơn so với sự tăng trưởng NNL (nhất là trong bối cảnh dân số, lao động và kinh tế ở nước ta). 1.1.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực B. Guy Peter định nghĩa (năm 1990): "CSC là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân" - (TS.Lê Chi Mai: Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách, 8 Nxb.Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2001, tr.41). Theo GS.TS Võ Khánh Vinh (2013) thì CSC được định nghĩa là: Những đường hướng ứng xử cơ bản của nhà nước với những vấn đề chính sách phát sinh trong đời sống cộng đồng bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy phát triển xã hội và quản lý xã hội. PGS.TS Đỗ Phú Hải (2012, 2014) đưa ra định nghĩa: CSC là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể với các giải pháp công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định. Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Hải: "CSC là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển"- (Giáo trình Hoạch định và phân tích CSC, Nxb Khoa học và kỹ thuật, H.2008, tr.14). Từ các khái niệm trên có thể hiểu chính sách PTNNL là CSC, là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về PTNNL nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề về PTNNL theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định. Chính sách PTNNL gồm có các bộ phận hợp thành quan trọng là: những đường hướng, hành động hay còn gọi là những quan điểm, định hướng, mục tiêu, biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo NNL cả về số lượng và chất lượng, thực hiện định hướng phát triển đã xác định. Đây là hạt nhân xuyên suốt toàn bộ quy trình chính sách từ khởi động, phân tích, soạn thảo ban hành, thực thi và đánh giá chính sách. Chính sách PTNNL ở nước ta phải nhằm đảm bảo nâng cao số lượng, cơ cấu, chất lượng NNL, đáp ứng yêu cầu thực hiện sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Do nhà nước là cơ quan duy nhất được ban hành chính sách nên mục đích của CSC vừa đảm bảo quyền lợi chủ thể chính sách với các mục tiêu tổng quát phát triển KT-XH của nhà nước. Tuy nhiên, cần tính đến nhân tố con người để thực hiện quyết định đó và được xem là nguồn lực quan trọng có ý nghĩa quyết định quá 9 trình phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, chính sách phải tạo điều kiện cho tất cả các thành phần KT - XH cùng với Nhà nước phát triển NNL, khuyến khích, động viên từng cá nhân vươn lên những giá trị cao, mỗi người đều có cơ hội thăng tiến và góp phần xây dựng đất nước. Bên cạnh đó, có thể hiểu vấn đề chính sách PTNNL là những mâu thuẫn nảy sinh trong phát triển NNL cần được giải quyết bằng chính sách cho đến khi hoàn thành những mục tiêu của chính sách góp phần xây dựng, phát triển NNL có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất, đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước. Và tại sao PTNNL lại trở thành vấn đề chính sách, là vì: - Về mặt pháp lý NNL là những người làm việc trong mọi lĩnh vực được thể hiện trong chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước và các luật có liên quan như: Luật Lao động, Luật dạy nghề, Luật việc làm... - Do vai trò, tầm quan trọng của NNL trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. - Để có được đội ngũ NNL có trình độ, năng lực, phẩm chất, Nhà nước phải đặc biệt quan tâm đến CS PTNNL. - Nhà nước cần có thái độ, quan điểm, cách xử sự đối với công tác PTNNL phù hợp với từng giai đoạn phát triển đất nước. - Hiện nay chất lượng NNL nước ta còn nhiều bất cập, hạn chế. Một trong những nguyên nhân là chưa có chính sách PTNNL hợp lý và đủ mạnh. - Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế, nhiệm vụ cấp bách đặt ra là phải nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ... của NNL. Từ các lý do nêu trên, chỉ có Nhà nước mới có những chính sách đầu tư thỏa đáng cho PTNNL. Và NNL có đạt chất lượng, đủ trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước chỉ có thể giải quyết bằng chính sách của Nhà nước. 10 1.2. Mục tiêu, chủ thể và thể chế ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực 1.2.1. Mục tiêu chính sách phát triển nguồn nhân lực Trong khi hoạch định chiến lược ổn định và phát triển KT-XH nhằm thực hiện từng bước Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng và Nhà nước ta xuất phát từ quan điểm coi mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, cho con người. Nhận thức rõ vai trò của NNL đối với yêu cầu đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), Đảng ta đã đề ra quan điểm: "Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững", và "nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNHHĐH". Quan ®iÓm nµy ®· ®-îc thÓ hiÖn trong chiÕn l-îc ph¸t triÓn KT-XH 5 n¨m (1995 - 2000), mét trong nh÷ng môc tiªu quan träng ®Æt ra lµ: kÕt hîp hµi hoµ gi÷a môc tiªu kinh tÕ vµ x· héi, ®Æt con ng-êi vµo vÞ trÝ trung t©m, PTNNL nh»m kh¬i dËy vµ khai th¸c mäi tiÒm n¨ng cña tõng con ng-êi ®Ó tham gia tèt nhÊt vµo x©y dùng ®Êt n-íc. Đồng thời, nhấn mạnh tầm quan trọng và ý nghĩa quyết định của NNL trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng và lợi thế cạnh tranh quốc tế đã thuộc về công nghệ, tri thức, lao động có kỹ năng... Tại Đại hội X, Đảng ta đã khẳng định, để thực hiện thắng lợi công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với kinh tế tri thức phải PTNNL, tức là chuyển hướng chiến lược PTNNL từ theo chiều rộng sang chiều sâu, phải đặc biệt coi trọng và nâng cao chất lượng NNL. Theo tinh thần của Đại hội X, Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) đã ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TW (2009) về Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, xác định rõ vai trò căn bản, động lực của việc phát triển NNL chính là xây dựng đội ngũ trí thức. Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 xác định: “Mục tiêu tổng quát phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 là đưa nhân lực 11 Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững đất nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh tranh của nhân lực nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trong đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới”. Đồng thời xác định: “Những mục tiêu cụ thể cần đạt được là: Nhân lực Việt Nam có thể lực tốt, tầm vóc cường tráng, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, có năng lực tự học, tự đào tạo, năng động, chủ động, tự lực, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng thích ứng và nhanh chóng tạo được thế chủ động trong môi trường sống và làm việc. Nhân lực quản lý hành chính nhà nước chuyên nghiệp đáp ứng những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN trong thế giới hội nhập và biến đổi nhanh. Xây dựng được đội ngũ nhân lực KH&CN, đặc biệt là nhóm chuyên gia đầu ngành có trình độ chuyên môn, kỹ thuật tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp KH&CN, giải quyết về cơ bản những vấn đề phát triển của đất nước và hội nhập với các xu hướng phát triển KHTN, KHXH và công nghệ trên thế giới. Xây dựng được đội ngũ doanh nhân, chuyên gia quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp, có bản lĩnh, thông thạo kinh doanh trong nước và quốc tế, đảm bảo các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam có năng lực cạnh tranh cao trong nền kinh tế thế giới. Nhân lực Việt Nam hội đủ các yếu tố cần thiết về thái độ nghề nghiệp, có năng lực ứng xử (đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm việc, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm, ý thức công dân...) và tính năng động, tự lực cao, đáp ứng những yêu cầu đặt ra đối với người lao động trong xã hội công nghiệp. Xây dựng nhân lực Việt Nam có cơ cấu trình độ, ngành nghề và vùng miền hợp lý. Cùng với việc tập trung phát triển nhân lực trình độ cao đạt trình độ quốc tế, tăng cường phát triển nhân lực các cấp trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển của các vùng, miền, địa phương ...”. 12 Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020: “Chỉ ra được nhu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ nhân lực, đảm bảo yêu cầu nhân lực thực hiện thành công đường lối CNH-HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển nhanh những ngành, lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế so sánh quốc tế; đồng thời nêu ra các giải pháp phát triển nhân lực, hình thành đội ngũ NLCLC theo chuẩn khu vực và từng bước tiến tới chuẩn quốc tế”. Đồng thời xác định các mục tiêu cụ thể: “Tăng nhanh tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong nền kinh tế dưới các hình thức, trình độ khác nhau từ mức 40,0% năm 2010 lên mức 70,0% năm 2020. Phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực với chất lượng ngày càng cao, đủ mạnh ở mọi lĩnh vực, đồng thời tập trung ưu tiên những lĩnh vực Việt Nam có lợi thế cạnh tranh. Xây dựng được đội ngũ giáo viên có chất lượng cao để đào tạo nhân lực có trình độ cho đất nước”. 1.2.2. Chủ thể ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực CSC là một trong những công cụ quản lý được Nhà nước dùng để điều hành các hoạt động KT - XH. Vì vậy, chủ thể ban hành CSC là Nhà nước, cụ thể là các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước. Ở hầu hết các quốc gia, các đảng chính trị có tác động quan trọng lên CSC, nhưng chỉ mang tính gián tiếp thông qua các thành viên của đảng trong ngành hành pháp và trong ngành lập pháp. Các thành viên của đảng trong chính phủ căn cứ vào cương lĩnh chính trị của đảng khi thiết kế các CSC. Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội, do đó Cương lĩnh và các nghị quyết của Đảng là căn cứ đầu tiên để Nhà nước ban hành CSC. Nói cách khác, Nhà nước có trách nhiệm thể chế hóa đường lối, quan điểm của Đảng thành CSC theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm đưa nó vào thực tiễn đời sống xã hội. Do đó, chủ thể ban hành chính sách PTNNL ở Việt Nam gồm các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ. Các bộ: KH&ĐT, Nội vụ, KH&CN, GD&ĐT, LĐ-TB&XH và các bộ có liên quan; Tỉnh uỷ, Thành uỷ; 13 HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở: KH&ĐT, Nội vụ, KH&CN, GD&ĐT, LĐ-TB&XH, Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; UBND các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chính quyền địa phương có trách nhiệm tạo môi trường, phối hợp với các bộ, ngành, các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện chính sách PTNNL. Ngoài ra, còn có sự tham gia của các cơ sở đào tạo, các nhà khoa học, nhà tư vấn, chuyên gia, các phương tiện thông tin truyền thông, các tổ chức xã hội, đội ngũ cán bộ, công chức vào thực hiện chính sách PTNNL Bảng 1.1: Phân tích chủ thể chính sách PTNNL tại Việt Nam Các bên tham gia (chủ thể) Chức năng/ nhiệm vụ Vai trò Quốc hội Ban hành Luật; giám sát việc thực hiện Luật, Nghị quyết của Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ... trong việc thực hiện chính sách PTNNL. Thẩm tra, giám sát Chính phủ Thống nhất quản lý NNL trong phạm vi cả nước; ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Quản lý trong phạm vi cơ chế, chính sách cụ thể để đảm bảo cả nước PTNNL. Đề xuất ý kiến với Thủ tướng Chính phủ Hội đồng Quốc trước khi Thủ tướng Chính phủ quyết định gia về giáo dục phương hướng, chiến lược, quy hoạch và PTNNL PTNNL. Tư vấn Bộ KH&ĐT Là cơ quan của Chính phủ chủ trì thực hiện chức năng quản lý nhà nước về NNL Quản lý cấp Trung ương Bộ Nội vụ, Bộ GD&ĐT, Bộ KH&CN, Bộ LĐ- TB&XH Là cơ quan của Chính phủ phối hợp cùng Bộ KH&ĐT thực hiện chức năng quản lý nhà nước về NNL thuộc lĩnh vực phụ trách Quản lý cấp Trung ương 14 Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ Quản lý nhà nước về NNL trong ngành, lĩnh Quản lý theo ngành, quan thuộc vực theo sự phân công của Chính phủ lĩnh vực Chính phủ Các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc TW Ban hành chủ trương, định hướng lớn về chính sách PTNNL trên địa bàn tỉnh, thành phố trên cơ sở các chủ trương của TW Giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND các tỉnh, HĐND; giám sát hoạt động của UBND, các thành phố trực sở, ngành... trong việc thực hiện chính sách thuộc TW PTNNL. UBND các tỉnh, thành phố trực Quản lý về NNL địa bàn tỉnh, thành phố thuộc TW Sở KH&ĐT Định hướng Thẩm tra, giám sát Quản lý cấp tỉnh, thành phố Là cơ quan của UBND tỉnh, thành phố chủ Quản lý cấp tỉnh, thành trì thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phố NNL trên địa bàn tỉnh, thành phố Các sở, cơ quan Quản lý nhà nước về NNL trong ngành, lĩnh Quản lý theo ngành, thuộc UBND vực theo sự phân công của UBND tỉnh, lĩnh vực tỉnh, thành phố thành phố UBND các quận, huyện, thị xã, Quản lý về NNL trên địa bàn quận, huyện, thành phố thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh tỉnh Quản lý cấp huyện 1.2.3. Thể chế chính sách phát triển nguồn nhân lực Thể chế giúp cho mọi hoạt động của đời sống xã hội diễn ra có trật tự theo một hệ thống nhất định. Vì vậy, chính sách PTNNL cũng phải có hệ thống thể chế thống nhất từ trung ương đến địa phương. Hệ thống thể chế chính sách PTNNL phải tuân thủ thể chế chung về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Quá trình thẩm định, phê chuẩn và ban hành phải tuân theo luật định. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan