ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VŨ TRUNG THÀNH
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG SỮA NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VŨ TRUNG THÀNH
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG SỮA NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phùng Mạnh Hùng
Hà Nội - Năm 2015
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ
TRƢỜNG SỮA NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM......................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ...................................................................... 4
1.1.2. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu đã thực hiện ................... 6
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu và hƣớng phát triển của đề tài ....................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa nhập
khẩu tại Việt Nam ............................................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm về QLNN và chính sách QLNN đối với thị trƣờng sữa nhập
khẩu ................................................................................................................... 9
1.2.2. Nội dung chính sách quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa nhập
khẩu ................................................................................................................. 13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chính sách quản lý nhà nƣớc đối với sữa nhập khẩu20
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng sữa nhập khẩu ở Trung
Quốc ................................................................................................................ 21
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 25
2.1. Phƣơng pháp luận..................................................................................... 25
2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ................................................................. 26
2.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ....................................................................... 28
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI THỊ TRƢỜNG SỮA NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM...................... 31
3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách QLNN đối với TTSNK tại Việt
Nam ................................................................................................................. 31
3.1.1. Tình hình nhập khẩu sữa ở Việt Nam .................................................. 31
3.1.2. Chính sách của Nhà nƣớc...................................................................... 35
i
3.1.3. Sự phát triển của hệ thống phân phối và bán lẻ sữa nhập khẩu ............ 36
3.2. Tổng quan về quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa nhập khẩu tại Việt
Nam ................................................................................................................. 38
3.2.1. quản lý Nhà nƣớc về chất lƣợng sữa nhập khẩu ................................... 38
3.2.2. Quản lý Nhà nƣớc về giá sữa nhập khẩu .............................................. 41
3.2.3. Quản lý nhà nƣớc đối với việc nhập khẩu ............................................ 45
3.2.4. Kiểm tra và xử lý sai phạm trong kinh doanh ....................................... 47
3.3. Đánh giá thực trạng Chính sách Quản lý Nhà nƣớc đối với thị sữa nhập
khẩu tại Việt Nam. .......................................................................................... 47
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 47
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 49
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCHQUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG SỮA NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM ....54
4.1. Định hƣớng chính sách quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa nhập
khẩu ................................................................................................................. 54
4.2. Triển vọng và quan điểm quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng sữa nhập khẩu54
4.2.1. Triển vọng quản lý Nhà nƣớc về giá sữa .............................................. 54
4.2.2. Quan điểm của quản lý Nhà nƣớc về thị trƣờng sữa nhập khẩu ........... 55
4.3. Một số giải pháp và kiến nghị về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa
nhập khẩu tại Việt Nam................................................................................... 57
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật .......................................... 57
4.3.2. Giải pháp đối với quản lý Nhà nƣớc về chất lƣợng .................................. 59
4.3.3. Giải pháp đối với quản lý Nhà nƣớc về giá ............................................. 60
4.3.4. Giải pháp đối với quản lý Nhà nƣớc về nhập khẩu .................................. 61
4.3.5. Một số kiến nghị đối với việc kiểm tra và xử lý sai phạm trong kinh
doanh .................................................................................................... 61
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
1
SNK
2
TTSNK
Thị trƣờng sữa nhập khẩu
3
QLNN
Quản lý Nhà nƣớc
4
UBTVQH
5
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
6
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
7
Nguyên nghĩa
Sữa nhập khẩu
Ủy ban thƣờng vụ quốc hội
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
8
TCHQ
Tổng cục Hải Quan
9
BTC
Bộ tài chính
10
DN
Doanh nghiệp
11
VSATTP
12
ATTP
An toàn thực phẩm
13
HTX
Hợp tác xã
14
BVTV
Bảo vệ thực vật
15
CAGR
Tốc độ tăng trƣởng bình quân
16
BVTV
Bảo vệ thực vật
17
TPP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa tại Trung Quốc
trong tháng 1/2015
24
2
Bảng 3.1
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trƣờng nhập
khẩu sữa 10 tháng 2015
33
3
Bảng 3.2
Các chỉ tiêu lý hóa của các sản phẩm sữa dạng bột
38
4
Bảng 3.3
Chế tài xử phạt vi phạm hành chính về niêm yết
giá và bán theo giá niêm yết
42
5
Bảng 3.4
Thông báo giá bán lẻ khuyến nghị của công ty
TNHH dinh dƣỡng 3A (Việt Nam) tại tỉnh Nghệ An
43
6
Bảng 3.5
Chênh lệch giữa giá nhập và giá bán SNK GuiGoz
nhập lậu
46
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU
STT
Tên biểu
Nội dung
Trang
1
Biểu 3.1
Kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa gần
đây (2015)
32
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi nền kinh tế của nƣớc ta bƣớc vào công cuộc đổi mới, nhiều loại
thị trƣờng đã hình thành và phát triển, chúng đã góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội có những tiến bộ rõ rệt cả về mặt chất và lƣợng. Thị trƣờng sữa nhập
khẩu là một trong những loại thị trƣờng đó. Sữa nhập khẩu là một trong
những mặt hàng có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất và khá ổn định trong các
ngành thực phẩm tại Việt Nam, với tỷ suất lợi nhuận tƣơng đối cao. Mặt khác,
tốc độ tăng dân số và tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng ở trẻ em hiện nay khá cao là
những yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của thị trƣờng sữa.
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày
càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới, các rào cản tháo bỏ, thì thị trƣờng sữa
của Việt Nam phát triển nhanh chóng với sự tham gia của nhiều nhà sản xuất
sữa từ nƣớc ngoài. Với xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa, đặc biệt khi Việt
Nam gia nhập WTO cũng nhƣ TPP thì cũng mang lại cho ngành sữa Việt
Nam không ít những thách thức. Đó là khi doanh nghiệp sữa Việt Nam chịu
sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập
khẩu theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam
kết hiệp định ƣu đãi thuế có hiệu lực chung trong khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (cam kết CEPT/AFTA) và cam kết với tổ chức Thƣơng mại Thế giới
(WTO). Tâm lý “sính ngoại” của ngƣời việt cũng tác động tiêu cực đến số
lƣợng tiêu thụ của các sản phẩm sữa Việt Nam. Hiện nay, các sản phẩm sữa
trong nƣớc chỉ chiếm 30% thị phần nội địa. Theo số liệu Tổng cục Thống kê
thì tính sơ bộ trong tám tháng đầu năm 2014 thì Việt Nam đã nhập khẩu
772,091.83 nghìn USD mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa.
Xuất phát từ quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế nƣớc ta từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, đặt ra yêu cầu đổi mới và hoàn thiện các chính sách quản lý nhà
nƣớc về thƣơng mại nói chung và thị trƣờng sữa nhập khẩu nói riêng.
1
Tuy nhiên, cho đến nay thị trƣờng sữa nhập khẩu ở Việt Nam vẫn
trong giai đoạn biến động không ngừng cả về chất lƣợng và số lƣợng, giá cả.
Các chính sách QLNN đối với thị trƣờng là vấn đề quan trọng, và càng quan
trọng hơn nữa khi đây là thị trƣờng sữa nhập khẩu. QLNN đối với TTSNK
quan trọng bởi nó không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời mà
còn ảnh hƣởng tới sự phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ của những thế hệ
tƣơng lai.
Thực tế, TTSNK hiện nay đang là điểm “nóng” thu hút sự quan tâm
của nhiều đối tƣợng ngƣời tiêu dùng, nó là thách thức không nhỏ đối với công
tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này và đối với toàn xã hội. Xuất phát từ vấn
đề nêu trên,câu hỏi đặt ra là: các cấp lãnh đạo cần phải đƣa ra những chính
sách QLNN nhƣ thế nào nhằm bình ổn thị trƣờng, đảm bảo chất lƣợng, giá cả
của các mặt hàng sữa nhập khẩu từ ngƣớc ngoài?
Để góp phần trả lời câu hỏi nếu trên, em lựa chọn đề tài “Chính sách
quản lý của Nhà nước đối với thị trường sữa nhập khẩu tại Việt Nam" làm
để tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và đánh giá các chính sách QLNN đối với TTSNK
tại Việt Nam đã có, đề tài còn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng
công tác QLNN đối với thị trƣờng này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách QLNN
đối với TTSNK trong nền kinh tế thị trƣờng. Phân tích vai trò, chức năng và
các nội dung của chính sách QLNN đối với TTSNK.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách QLNN đối với TTSNK tại
Việt Nam
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
QLNN đối với TTSNK tại Việt Nam trong thời gian tới.
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa nhập khẩu tại
Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa nhập khẩu trong khoảng thời gian từ
2010 - 2015 và đề xuất những giải pháp đến năm 2020.
- Phạm vi nội dung: Chính sách quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng
sữa nhập khẩu tại Việt Nam.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc
đối với TTSNK tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, đánh giá và xem xét các nguyên
nhân chủ quan và khách quan của những kết quả và tồn tại chủ yếu. Từ đó
luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò QLNN đối với
TTSNK tại Việt Nam. Qua đề tài nghiên cứu có thể cho thấy cái nhìn tổng
quát nhất về TTSNK và những bất cập trong quản lý, từ đó đề xuất một số
giải để tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với TTSNK tại Việt Nam
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng I:Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chính sách
quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa nhập khẩu
Chƣơng II: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng III: Thực trạng chính sách quản lý nhà nƣớc đối với thị
trƣờng sữa nhập khẩu ở Việt Nam
Chƣơng IV:Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nƣớc đối với
thị trƣờng sữa nhập khẩu tại Việt Nam
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
THỊ TRƢỜNG SỮA NHẬP KHẨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu
Từ trƣớc tới nay, rất ít có công trình nào nghiên cứu về vấn đề QLNN
đối với TTSNK, do vậy tác giả sẽ tổng quan các công trình nghiên cứu về
QLNN đối với một số thị trƣờng khác.
1.1.1.1. Các bài đăng tạp chí
- Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 11, tháng 11 năm 2011, trang 29 có bài
“Đánh giá thực trạng ngành sữa Việt Nam từ phân tích chuỗi giá trị” của
tác giả Nguyễn Việt Khôi và Nguyễn Thị Thanh Hƣơng. Tác giả phân tích về
chuỗi giá trị ngành sữa và đƣa ra một số điểm nổi bật nhƣ sau: Khâu sản xuất,
mà cụ thể là khâu chăn nuôi bò sữa đang là khâu kém nhất trong chuỗi giá trị;
Giá trị của sản phẩm sữa tăng lên nhiều nhất sau khi qua khâu chế biến; Mối
liên kết giữa các khâu trong chuỗi liên kết chƣa chặt chẽ, đặc biệt là giữa
ngƣời chăn nuôi và nhà máy chế biến. Từ những phân tích trên, nhóm tác giả
đƣa ra hai nhóm giải pháp liên quan đến khâu sản xuất và khâu chế biến nhằm
giúp cho ngành sữa phát triển vững vàng hơn.
- Tạp chí kinh tế và phát triển số đặc biệt, tháng 12 năm 2012, trang 65
có bài: “Ứng dụng phương pháp bảng điểm cân bằng trong công tác quản
lý tại doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Minh
Phƣơng và Nguyễn Hoản. Trong bài, các tác giả phân tích ƣu điểm của ,Bảng
điểm cân bằng (Balanced Scorecard method – BSC) là công cụ của quản trị
chiến lƣợc, BSC không chỉ là một hệ thống đo lƣờng, đánh giá hoạt động kinh
4
doanh mà còn giúp cho các doanh nghiệp triển khai chiến lƣợc kinh doanh,
giám sát và thực hiện mục tiêu của mình. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá
trình trình hội nhập Quốc tế và gia nhập WTO, các doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam nói riêng muốn tồn tại và phát
triển cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cƣờng phƣơng pháp quản lý
hiện đại để đạt hiệu quả cao trong quản lý. Một trong những công cụ quản lý
hiệu quả và hiện đại đó là phƣơng pháp bảng điểm cân bằng, bài viết đề cập
đến việc ứng dụng phƣơng pháp bảng điểm cân bằng trong các doanh nghiệp
sản xuất sữa Việt Nam.
- Tạp chí kinh tế và dự báo số 11/2011 (499), trang 26 có bài “Vai trò
quản lý Nhà nước trong hoạt động thương mại” của ThS. Đỗ Văn Tính.
Qua bài viết, tác giả đã nêu lên những thành công của QLNN trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần nâng cao trình
độ lao động, hình thành tƣ duy sản xuất trong điều kiện mới, lấy chất lƣợng
hiệu quả làm thƣớc đo, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bên
cạnh đó, tác giả cũng nêu lên những tồ tại cần khắc phục trong xây dựng
chính sách thƣơng mại, kinh nghiệm trong quản lý của nhân viên Nhà nƣớc,
sự thiếu trách nhiệm trong điều hành chỉ đạo và những yếu kém trong công
tác QLNN về thƣơng mại. Qua những phân tích đánh giá trong bài viết, tác
giả đƣa ra chín giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN về thƣơng mại trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.1.2. Luận văn thạc sỹ
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước đối với thị trường sữa bột công
thức” của tác giả Lê Thị Thùy Dung, 2014. Tác giả đƣa ra nhận xét về QLNN
trong xây dựng, quản lý và điều hành thị trƣờng sữa bột công thức. Luận văn
cũng nêu lên vị trí, vai trò của thị trƣờng sữa bột công thức trong thị trƣờng
sữa Việt Nam. Luận văn phân tích thực trạng QLNN đối với thị trƣờng sữa
5
bột công thức Việt Nam về những điều đã đạt đƣợc và những điểm hạn chế.
Luận văn nêu lên những cơ hội và những thách thức đối với thị trƣờng sữa bột
công thức tại Việt Nam và định hƣớng phát triển thị trƣờng sữa bột công thức
tại Việt Nam đến năm 2020. Cuối cùng, luận văn đƣa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với thị trƣờng sữa bột công thức tại Việt
Nam nhƣ:
+ Hệ thống giải pháp chung: Hoàn thiện khung pháp lý; Hoàn thiện bộ
máy QLNN đối với thị trƣờng sữa bột công thức; Tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về giá trị dinh dƣỡng của sữa bột công thức và thị trƣờng sữa nói chung.
+ Hệ thống giải pháp riêng: Giải pháp đối với quản lý nhà nƣớc về chất
lƣợng, giải pháp đối với quản lý nhà nƣớc về giá, giải pháp đối với quản lý
nhà nƣớc về nhập khẩu, giải pháp đối với việc kiểm tra và xử lý sai phạm
trong kinh doanh ngành sữa.
1.1.2. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu đã thực hiện
Các công trình nghiên cứu phần nào đã chỉ ra tầm quan trọng to lớn của
QLNN trong vấn đề phát triển thị trƣờng bền vững. QLNN định hƣớng thị
trƣờng, bình ổn thị trƣờng giúp cho nền kinh tế tăng trƣởng ổn định. QLNN
nhƣ một chất xúc tác cốt yếu, mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, mà ở
đây là các thị trƣờng trong nƣớc.
Vấn đề đƣợc các công trình nghiên cứu trên đƣa ra về QLNN, cụ thể là
ở các phƣơng diện: lập pháp và hành pháp là rất đúng đắn và hợp lý. Một thị
trƣờng muốn phát triển thì trƣớc tiên không thể thiếu là nó phải có một hành
lang pháp lý cùng những quy định chặt chẽ, phù hợp có tính thực tiễn cao.
Những quy định, những điều luật về thị trƣờng đó phải đƣợc đƣa ra rõ ràng,
phổ biến rộng rãi và khả thi và quan trọng là không đi ngƣợc lại với Hiến
Pháp tối cao của nƣớc CHXHCN Việt Nam. QLNN dung hòa giữa nền kinh
tế thị trƣờng bùng nổ phát triển mạnh mẽ và đƣờng lối, định hƣớng xã hội chủ
nghĩa của đất nƣớc.
6
Song song với phƣơng diện lập pháp, QLNN trên phƣơng diện hành
pháp cũng cần sự giản đơn, không cồng kềnh, nhất quán, đồng bộ của bộ máy
thực thi và một sự minh bạch, liêm khiết đối với những công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát thị trƣờng.
Một phƣơng diện nữa mà các công trình nghiên cứu trên ít hoặc không
nói tới đó là tƣ pháp. Việc xét xử những vụ việc nhƣ: cạnh tranh giá, quảng
cáo hay thƣơng hiệu v..v.. cần phải đƣợc xét xử một cách công bằng, minh
bạch giúp cho thị trƣờng duy trì đƣợc sự cạnh tranh lành mạnh.
Những công trình nghiên cứu trên đem lại cho ta một cái nhìn tƣơng
đối toàn diện về một số thị trƣờng lớn của nền kinh tế thị trƣờng của nƣớc ta
hiện nay. Cùng với đó là việc đóng góp, đƣa ra những giải pháp nhằm làm
cho QLNN đƣợc hoàn thiện hơn.
Tóm lại, có khá nhiều công trình nghiên cứu đã tiếp cận và đi vào
nghiên cứu sâu về từng vấn đề nhƣ: phân tích về thực trạng QLNN, nâng cao
năng lực quản lý của Nhà nƣớc hay hoàn thiện công tác QLNN đối với những
thị trƣờng khác nhau. Tuy nhiên chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập
đến những vấn đề liên quan đến QLNN đối với TTSNK vào Việt Nam. Các
công trình nghiên cứu trên đƣa ra những giải pháp về bộ máy quản lý, nguồn
nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng, thể chế, chính sách, thanh tra kiểm tra
nhằm nâng cao năng lực QLNN, nhƣng chƣa có công trình nào đƣa ra giải
pháp cụ thể cho Nhà nƣớc về việc đảm bảo chất lƣợng, vệ sinh an toàn thực
phẩm từ các sản phẩm sữa nhập khẩu từ nƣớc ngoài.
Nhƣ vậy, chƣa có bất kỳ công trình khoa học, một đề tài nghiên cứu
nào nghiên cứu về QLNN đối với TTSNK tại Việt Nam.
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu và hướng phát triển của đề tài
Từ thực trạng QLNN đối với TTSNK tại Việt Nam và trên cơ sở kế
thừa những lý luận của những công trình nghiên cứu khoa học đi trƣớc tác giả
đã giải quyết vấn đề theo một hƣớng đi mới với đề tài: “Chính sách quản lý
7
Nhà nước đối với thị trường sữa nhập khẩu tại Việt Nam”. Luận văn tiếp cận
các văn bản, thông tƣ đã ban hành, xem xét những nhân tố, tác nhân tác động
tới vấn đề quản lý của nhà nƣớc cũng nhƣ những vấn đề thực thi theo pháp
luật của các tổ chức, cá nhân kinh doanh, phân phối sữa nhập khẩu vào Việt
Nam, từ đó tác giả đƣa ra các kết luận đánh giá quá trình quản lý, xác định
điểm còn tồn tại, thiếu sót, có những kiến nghị phù hợp phục vụ cho việc phát
triển vấn đề QLNN đối với TTSNK. TTSNK là một thị trƣờng khá nhạy cảm,
không chỉ có tác động đến ngƣời tiêu dùng trên phƣơng diện kinh tế mà còn
tác động trực tiếp đến sức khỏe, sự phát triển về thể lực và trí tuệ của thế hệ
tƣơng lai. Nếu sản phẩm không đƣợc đảm bảo thì ngay từ đầu khi các bé hấp
thụ sản phẩm sẽ không những không phát triển bình thƣờng mà có khi còn
làm chậm hay giảm một số chức năng vốn có. Hiện nay, với hàng loạt nhãn
hiệu sữa nhập khẩu đang có mặt trên thị trƣờng sữa nƣớc nhà ngƣời tiêu dùng
không biết lựa chọn sao cho đảm bảo về chất lƣợng và công dụng của từng
mặt hàng sữa mang lại. Đặc biệt là khi với nhiều dòng sản phẩm sữa nhập
khẩu đƣợc chào bán trên thị trƣờng rất phong phú và đa dạng các thể loại (sữa
nƣớc, sữa bột, sữa chua...), mẫu mã đẹp, tiếp thị, quảng cáo rầm rộ trên nhiều
phƣơng tiện giải trí truyền hình. Không chỉ dừng lại ở đây mà chất lƣợng sản
phẩm, tức là hàng giả, hàng nhái tràn lan trên thị trƣờng khiến cho ngƣời tiêu
dùng không khỏi lo lắng khi quyết định đi mua sữa cho con. Thêm vào đó là
vấn đề về giá sữa nhập khẩu thì quá cao so với giá thực mà nhà sản xuất đƣa
ra. Do vậy, việc QLNN đối với TTSNK là vô cùng cần thiết. Đề tài đi sâu vào
nghiên cứu những bất cập của chính sách QLNN đối với TTSNK và từ đó đƣa
ra kiến nghị về QLNN đối với thị trƣờng này.
TTSNK tại Việt Nam là thị trƣờng phát triển khá nhanh và mạnh, song
chƣa có đề tài nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu sâu về QLNN đối với thị
trƣờng này. Để tìm hiểu về các chính sách của QLNN đối với thị trƣờng SNK,
tác giả chủ yếu tìm hiểu qua các bài viết trên các báo hay qua Internet. Qua
8
các báo cáo tổng cục thuế, hải quan về tình hình nhập khẩu các mặt hàng tiêu
dùng của nƣớc ta trong những năm vừa qua. Ngoài ra tác giả còn đọc và tìm
hiểu qua các báo cáo chuyên ngành sữa, tình hình tiêu thụ sữa Việt Nam. Để
từ đó thấy đƣợc việc can thiệp của chính sách quản lý Nhà nƣớc về mặt hàng
này là vô cùng cần thiết.
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách quản lý nhà nƣớc đối với thị
trƣờng sữa nhập khẩu tại Việt Nam
1.2.1. Khái niệm về QLNN và chính sách QLNN đối với thị trường
sữa nhập khẩu
1.2.1.1. Khái Niệm về Quản lý Nhà nước
“Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiểu quả
các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật”.
(Phan Huy Đường, 2015, trang 26)
Quản lý có thể hiểu với nghĩa thông thƣờng là hoạt động nhằm tác
động một cách có tổ chức của chủ thể vào đối tƣợng nhất định để điều chỉnh
các quá trình xã hội và các hành vi của con ngƣời, nhằm duy trì tính ổn định
và sự phát triển của đối tƣợng theo những mục tiêu đã định.
“ Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý do nhà nƣớc làm chủ thể, định
hƣớng điều hành, chi phối v.v… để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế xã hội trong
những giai đoạn lịch sử nhất định.” (Phan Huy Đường, 2012, trang 27)
“Quản lý của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế quốc dân (hoặc vắn tắt là
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế) là sự tác động có tổ chức bằng pháp quyền của
Nhà nƣớc lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực kinh tế trong và ngoài nƣớc, các cơ hội có thể có, để đạt đƣợc các mục
tiêu kinh tế đất nƣớc đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lƣu
quốc tế. Quản lý kinh tế là nội dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và nó
phải gắn chặt với các hoạt động quản lý khác của xã hội. Quản lý Nhà nƣớc
9
về kinh tế đƣợc thể hiện thông qua các chức năng kinh tế và quản lý kinh tế
của Nhà nƣớc.” (Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu, 2005, trang 21)
Nhƣ vậy, theo quan điểm của tác giả: Quản lý Nhà nƣớc đối với nền
kinh tế là sự tác động có tổ chức bằng pháp quyền của Nhà nƣớc nhằm khai
thác và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế, để đạt đƣợc các mục
tiêu kinh tế đã đặt ra.
Quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng có thể hiểu là sự tác động có tổ
chức bằng pháp quyền của Nhà nƣớc đối với thị trƣờng nhằm khai thác hiệu
quả nhất các nguồn lực kinh tế, để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
1.2.1.2. Khái niệm về chính sách QLNN đối với thị trường SNK
Chính sách là tập hợp các chủ trƣơng và hành động về phƣơng diện nào
đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt đƣợc và
cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát
triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trƣờng.
Chính sách Quản lý Nhà nƣớc đối với TTSNK là sự tác động bằng
pháp quyền của Nhà nƣớc đối với TTSNK nhằm khai thác tối đa hiệu quả
nguồn lực kinh tế mà TTSNK mang lại, để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế chung
của toàn xã hội.
Chính sách Quản lý nhà nƣớc đối với TTSNK là hoạt động có tổ chức
của nhà nƣớc thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách, nhà
nƣớc để tác động đến TTSNK tại Việt Nam nhằm định hƣớng, dẫn dắt các
chủ thể sản xuất, kinh doanh, ngƣời tiêu dùng trong nƣớc chọn lựa mặt hàng
chất lƣợng, giá cả phù hợp nhất. Tránh tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lƣợng gây ảnh hƣởng tới chính mạng sống của ngƣời dân Việt Nam.
1.2.1.3. Sự cần thiết của các chính sách quản lý nhà nước đối với TTSNK
Việt Nam đƣợc đánh giá là thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm sữa tiềm năng.
Điều này là bởi Việt nam là một quốc gia đông dân, cơ cấu dân số trẻ với mức
tăng dân số cao khoảng 1,2%/năm, tỷ lệ tăng trƣởng GDP 6-8%/năm, thu
10
nhập bình quân đầu ngƣời tăng 14,2%/năm. Những yếu tố này kết hợp với xu
thế cải thiện sức khỏe và tầm vóc của ngƣời Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu
thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng trƣởng cao, trong đó có mặt hàng sữa
nhập khẩu.
Theo lộ trình kết thúc đàm phán TPP các sản phẩm sữa nhập khẩu từ
Australia, New Zealand về Việt Nam sẽ có mức thuế 7% năm 2015, và giảm
bằng 0 vào năm 2018. Sức ép cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu đƣợc lo ngại
nhiều nhất ở nông nghiệp nhƣ chăn nuôi, sữa. Trong 12 nƣớc tham gia TPP,
có 3 nƣớc có ảnh hƣởng nhiều đến ngành nông nghiệp và thị trƣờng sữa Việt
Nam là New Zealand, Mỹ và Australia. Trong đó New Zealand và Australia
là những “cƣờng quốc” về chăn nuôi bò thịt bò sữa, đến năm 2018 các sản
phẩm sữa nhập từ các nƣớc này vào Việt Nam sẽ có mức thuế bằng 0 . Điều
này đặt ra rất nhiều thách thức đối với ngành sữa trong nƣớc nói chung và vấn
đề về chính sách QLNN đối với thị trƣờng sữa nhập khẩu nói riêng.
Thị trƣờng sữa nhập khẩu đang phát triển rất nhanh và mạnh, thị trƣờng
ngày càng mở rộng, do vậy chất lƣợng và giá sữa nhập khẩu lƣu thông trên thị
trƣờng ngày cũng là vấn đề đáng quan tâm của không chỉ nhà quản lý mà của
cả ngƣời tiêu dùng. Chính vì lẽ đó, việc tăng cƣờng các chính sách QLNN với
TTSNK là điều hết sức quan trọng và vô cùng cấp thiết.
1.2.1.4. Đặc điểm của thị trường sữa nhập khẩu
Đa dạng về chủng loại. Thị trƣờng sữa nhập khẩu có các sản phẩm
chính gồm sữa tƣơi, sữa đặc, sữa bột, sữa công thức...phục vụ cho mọi đối
tƣợng từ trẻ em đến ngƣời già. Đây là mặt hàng đƣợc ngƣời dân tiêu thu ngày
càng nhiều đặc biệt đối tƣợng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Các sản phẩm sữa đƣợc
cung cấp từ các công ty trong nƣớc nhƣ Vinamilk, Ba Vì, Mộc Châu cho đến
các sản phẩm ngoại nhập khẩu từ Châu Âu, Mỹ danh tiếng nhƣ Abbot,
Dumex, Friso...
11
Nguồn nhập khẩu phong phú từ nhiều nước trên thế giới. Ngoài các
nƣớc mà ta nhập khẩu sữa lớn nhƣ Trung Quốc, các nƣớc châu Âu, Mỹ thì
hiện nay các sản phẩm đến từ Malaysia, Indonexia, Thái Lan xuất hiện ngày
càng nhiều nhƣng vấn đề về chất lƣợng sữa từ các nƣớc này xuất khẩu sang
Việt Nam cũng đang là một điều ngƣời tiêu dùng quan tâm. Trong khi đó cá
sản phẩm sữa nhập khẩu từ Hàn Quốc, Nhật bản với chất lƣợng tốt, có chỗ
đứng nhất định trên thị trƣờng Việt Nam nhƣng kèm với đó là giá thành tƣơng
đối cao.
Giá thành sữa nhập khẩu cao. Sữa ngoại chiếm thị phần lớn nên giá thị
trƣờng hầu hết do các mặt hàng này quyết định. Các hãng phân phối sữa nhập
ngoại lấy lý do hàng nhập nên phụ thuộc giá từ bên ngoài. Mặt khác, các công
ty sản xuất sữa trong nƣớc chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu từ nƣớc ngoài, bởi
vậy giá sản phẩm cũng chịu ảnh hƣởng không nhỏ từ giá nguyên liệu nhập.
Chính vì vậy thị trƣờng sữa nhập khẩu lại càng phải đƣợc Nhà nƣớc
chú trọng hơn nữa về việc quản lý chất lƣợng cũng nhƣ niêm yết giá cho các
mặt hàng sữa nhập khẩu từ ngoài.
- Nguồn cung chủ yếu của thị trƣờng từ các doanh nghiệp nhập khẩu.
Các sản phẩm đƣợc cung cấp chủ yếu là sản phẩm nhập khẩu nguyên lon hoặc
nhập khẩu dƣới dạng thành phẩm và đƣợc đóng lon tại các doanh nghiệp
trong nƣớc.
- Do thị hiếu của ngƣời Việt Nam xƣa nay vẫn tin tƣởng vào chất lƣợng
hàng ngoại, do vậy nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân tập trung chủ yếu vào
các mặt hàng ngoại nhập. Đối với ngƣời Việt, thói quen dùng hàng ngoại đã
ăn sâu vào tiềm thức mỗi ngƣời tiêu dùng. Thói quen này lại càng ảnh hƣởng
hơn nữa khi đối tƣợng tiêu dùng trực tiếp sản phẩm này lại là trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ. Ngƣời tiêu dùng không mặn mà lắm đối với hàng nội, thiếu tin tƣởng về
chất lƣợng sản phẩm trong nƣớc. Bởi vậy, hàng ngoại đựơc đứng vị trí ƣu tiên
12
hơn trong danh sách chọn mua. Bên cạnh đó, những gia đình có thu nhập khá
lại có nhu cầu cho con dùng hàng xách tay với chất lƣợng theo tiêu chuẩn
nƣớc ngoài.
1.2.2. Nội dung chính sách quản lý nhà nước đối với thị trường sữa
nhập khẩu
1.2.2.1. Chính sách quản lý nhà nước về giá
Sữa nhập khẩu cũng giống nhƣ tất cả các mặt hàng khác trên thị trƣờng
đều phải tuân theo những quy định của Nhà nƣớc về giá. Việc tuân theo quy
định của Luật giá dựa trên những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc quản lý giá (Luật giá số 11/2012/QH13, 2012, điều 5):
- Nhà nƣớc thực hiện quản lý giá theo cơ chế thị trƣờng; tôn trọng
quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
- Nhà nƣớc thực hiện điều tiết giá theo quy định của Luật này để bình
ổn giá; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, ngƣời tiêu dùng và lợi ích của Nhà nƣớc.
- Nhà nƣớc có chính sách về giá nhằm hỗ trợ khu vực có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nhà nƣớc quy định nguyên tắc, phƣơng pháp xác định giá đối với
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nƣớc định giá phù hợp với nguyên tắc của nền kinh
tế thị trƣờng.
Công khai thông tin về giá (Luật giá số 11/2012/QH13, 2012, điều 6):
- Cơ quan nhà nƣớc thực hiện công khai chủ trƣơng, chính sách, biện
pháp quản lý, điều tiết, quyết định về giá của Nhà nƣớc bằng một hoặc một số
hình thức nhƣ họp báo, đăng tải trên phƣơng tiện thông tin đại chúng hoặc
hình thức thích hợp khác.
13
- Xem thêm -