Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Chuyên đề một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ việt nam...

Tài liệu Chuyên đề một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ việt nam

.DOC
21
1441
99

Mô tả:

HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN ĐỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH DỊCH VỤ VIỆT NAM A. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong phần Địa lí các ngành kinh tế Việt Nam, chuyên đề Địa lí các ngành dịch vụ là một trong những nội dung quan trọng. Kiến thức của chuyên đề đề cập đến sự phát triển, phân bố các ngành giao thông vận tải, thông tin liên lạc, thương mại, du lịch. Kiến thức của phần Địa lí các ngành dịch vụ Việt Nam có thể thiết kế thành nhiều dạng câu hỏi như trình bày, giải thích, chứng minh, các bài tập liên quan tới bảng số liệu, các câu hỏi khai thác Atlat Địa lí Việt Nam. Đối với việc học sinh và giáo viên trường chuyên, ngoài việc trang bị được các kiến thức cơ bản về phần này, còn yêu cầu rèn luyện các kĩ năng liên quan, các câu hỏi gắn với thực tế. Tuy nhiên thời lượng dành cho phần này trong phân phối chương trình còn ít, trong điều kiện hiện nay chúng ta chưa có bộ sách giáo khoa chuẩn cho học sinh trường chuyên. Vì vậy, việc học tập và giảng giạy phần này đã gặp những khó khăn nhất định. Trong khi đó, nội dung của phần này thường được xuất hiện trong các kì thi đặc biệt là thi chọn học sinh giỏi quốc gia. Xuất phát từ những nhận định trên, trong chương trình hội thảo lần này, tôi xin có một vài đóng góp ý kiến trong chuyên đề “ Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ Việt Nam”. B. NỘI DUNG 1. Định hướng nội dung chuyên sâu theo qui định của Bộ GD- ĐT 1.1.Kiến thức - Địa lí ngành Giao thông vận tải: + Vai trò của Giao thông vận tải + Những thuận lợi và khó khăn để phát triển Giao thông vận tải. + Đặc điểm của cơ cấu vận chuyển, luân chuyển hành khách và hàng hóa. - Địa lí ngành thương mại: + Vai trò của thương mại 1 + Giải thích nguyên nhân 3 vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long có tỉ trọng cao nhất về tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước. + Phân tích được các nguồn lực phát triển hoạt động ngoại thương của nước ta. 1.2. Kĩ năng - Biết phân tích, nhận xét bảng số liệu, biểu đồ. - Biết cách khai thác và sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, bản đồ trong SGK. 2. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề 2.1.Địa lí giao thông vận tải a. Vai trò của giao thông vận tải - Là ngành sản xuất đặc biệt vừa mang tính chất sản xuất vật chất, vừa mang tính dịch vụ. - Là ngành quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế, không tạo ra sản phẩm mà đưa sản phẩm đến nơi sản xuất và tiêu thụ; tham gia hầu hết các khâu của quá trình sản xuất, cầu nối giữa sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng đồng thời phục vụ đời sống dân cư. - Giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc quản lí, chỉ đạo của nhà nước; tạo mối liên hệ kinh tế - xã hội giữa các vùng và địa phương; góp phần giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. b. Những thuận lợi và khó khăn để phát triển giao thông vận tải * Thuận lợi: - Vị trí địa lí cho phép phát triển đầy đủ các loại hình giao thông + Nước ta nằm ở gần trung tâm vùng Đông Nam Á + Gần các tuyến hàng hải quốc tế từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương + Đầu mút các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á + Vị trí trung chuyển của các tuyến hàng không quốc tế - Điều kiện tự nhiên: + Địa hình: 2 Địa hình kéo dài theo chiều Bắc – Nam, ven biển là các đồng bằng chạy gần như liên tục. Do đó có thể xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Việt, nối với Trung Quốc và Cămpuchia Hướng núi và hướng sông ở miền Bắc và miền Trung phần lớn chạy theo hướng tây bắc – đông nam. Đây là điều kiện mở các tuyến đường bộ, đường sắt từ đồng bằng lên miền núi. + Khí hậu nhiệt đới nóng quanh năm nên giao thông có thể hoạt động suất 12 tháng + Thủy văn: nước ta có hệ thống sông ngòi dày đặc. Những hệ thống sông có giá trị giao thông là sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Tiền, sông Hậu và mạng lưới kênh rạch chằng chịt ở đồng bằng sông Cửu Long tạo thành mạng lưới giao thông thủy thuận lợi trong nước và quốc tế + Biển: vùng biển rộng, đường bờ biển dài, có nhiều vũng và vịnh nước sâu tạo điều kiện để xây dựng các hải cảng. - Điều kiện kinh tế - xã hội + Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ nên yêu cầu giao thông phải đi trước một bước nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. + Cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng hiện đại, nước ta đã hình thành mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không trong nước và quốc tế tương đối hoàn chỉnh và đa dạng; các phương tiện vận tải được đổi mới, nâng cao trọng tải vận chuyển,.. + Đội ngũ công nhân ngành giao thông đã đảm đương được nhiều công trình giao thông hiện đại + Đường lối chính sách: ưu tiên phát triển giao thông vận tải, đổi mới cơ chế quản lí + Kinh tế - xã hội phát triển nhanh, sự cải thiện đời sống đã làm gia tăng nhu cầu đi lại của người dân; việc mở rộng quan hệ quốc tế và thực hiện phân công lao động quốc tế tạo điều kiện phát triển nhanh giao thông vận tải trong và ngoài nước. * Khó khăn: - Địa hình miền núi bị chia cắt mạnh nên việc xây dựng đường xá gặp nhiều khó khan - Mùa mưa bão giao thông gặp nhiều khó khan 3 - Thủy chế sông ngòi thất thường, mùa cạn và mùa lũ lượng nước sông chênh lệch nhiều gây khó khan cho giao thông đường sông. - Cơ sở hạ tầng giao thông thiếu đồng bộ và tương đối lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu - Thiếu vốn đầu tư - Trình độ quản lí, phục vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành giao thông vận tải còn hạn chế c. Các ngành giao thông vận tải * Đường bộ - Sự phát triển: + Mạng lưới đường bộ được mở rộng và hiện đại hóa + Về cơ bản, mạng lưới đường bộ đã phủ kín các vùng; phương tiện vận tải tăng và chất lượng xe tốt hơn. Tuy nhiên, mật độ đường còn thấp và chất lượng đường còn hạn chế. + Khối lượng vận chuyển và khối lượng luân chuyển hàng hóa cũng như hành khách ngày càng tăng. - Các tuyến chính: + Quốc lộ 1 chạy từ cửa khẩu Hữu Nghị đến Năm Căn, là tuyến đường xương sống của cả hệ thống đường bộ nước ta, nối 6/7 vùng kinh tế và hầu hết các trung tâm kinh tế của cả nước. + Đường Hồ Chí Minh có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của dải phía tây đất nước + Các tuyến đường bộ xuyên Á * Đường sắt - Sự phát triển: + Tổng chiều dài là 3143 km + Hiệu quả và chất lượng tăng rõ rệt + Khối lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hóa cũng như hành khách tăng nhanh - Các tuyến đường chính: 4 + Đường sắt Thống Nhất dài 1726 km, chạy song song với quốc lộ 1 tạo nên trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc – Nam. + Các tuyến đường khác: Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Thái Nguyên, Hà Nội – Đồng Đăng,.. + Ngoài ra còn có các tuyến đường thuộc mạng đường sắt xuyên Á * Đường sông - Sự phát triển: + Nước ta có nhiều sông nhưng mới chỉ sử dụng khoảng 11000km vào mục đích giao thông. Nhìn chung mạng lưới đường sông mới được khai thác ở trình độ thấp + Phương tiện vận tải đa dạng nhưng còn nhiều hạn chế; trang thiết bị các cảng sông còn nghèo + Khối lượng vận chuyển, luân chuyển hàng hóa và hành khách bằng đường sông tăng. - Các tuyến chính: tập trung ở 3 hệ thống sông chính: + Hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình + Hệ thống sông Mê công – sông Đồng Nai + Một số sông lớn ở Miền Trung * Đường biển - Sự phát triển: + Vị thế ngày càng nâng cao + Cả nước có 73 cảng biển, tập trung chủ yếu ở Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Các cảng quan trọng: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng – Liên Chiểu – Chân Mây, Dung Quất, Sài Gòn – Vũng Tàu – Thị Vải + Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển bằng đường biển tăng nhanh. - Các tuyến chính: chủ yếu theo hướng Bắc – Nam, Quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng – TP Hồ Chí Minh * Đường hàng không - Sự phát triển: + Hàng không là ngành non trẻ nhưng phát triển rất nhanh 5 + Khối lượng hàng hóa và hành khách vận chuyển, luân chuyển bằng đường hàng không tăng nhanh + Cả nước có 19 sân bay trong đó có 5 sân bay quốc tế (năm 2004) - Các tuyến hàng không trong nước và quốc tế: các tuyến bay trong nước chủ yếu khai thác từ 3 đầu mối Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Ngoài ra nước ta còn mở nhiều tuyến bay đến các nước trong khu vực và trên thế giới * Đường ống - Ngày càng phát triển, gắn với sự phát triển ngành dầu khí - Tuyến chính B12 (Bãi Cháy – Hạ Long) tới các tỉnh đồng bằng sông Hồng, các tuyến đường ống dẫn khí từ thềm lục địa phía nam vào đất liền. 2.2. Địa lí thông tin liên lạc a. Bưu chính - Vai trò: giúp rút ngắn khoảng cách giữa các vùng miền, giữa nông thôn và thành thị giữa nước ta với quốc tế; giúp cho người dân ở các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, các vùng sâu, vùng xa được tiếp cận với thông tin, chính sách của Nhà nước. - Đặc điểm: + Có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp + Cả nước có hơn 300 bưu cục - Hạn chế: mạng lưới phân bố chưa hợp lí, công nghệ còn lạc hậu, quy trình nghiệp vụ hầu hết mang tính thủ công, thiếu lao động trình độ cao,.. - Định hướng: phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa ; bên cạnh các hoạt động công ích còn đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh b. Viễn thông - Sự phát triển: + Tốc độ tăng trưởng cao trung bình 30%/năm + số thuê bao điện thoại tăng nhanh + ứng dụng nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật mới,hiện đại - Mạng lưới viễn thông: đa dạng và ngày càng phát triển 6 + Mạng điện thoại bao gồm mạng nội hạt và mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động + Mạng phi thoại đang được mở rộng và phát triển với nhiều loại hình dịch vụ mới + Mạng truyền dẫn sử dụng với nhiều phương thức khác nhau, bao gồm mạng dây trần, mạng truyền dẫn viba, mạng truyền dẫn cáp sợi quang, mạng viễn thông quốc tế, mạng internet. 2.3. Địa lí ngành thương mại a. Vai trò của thương mại - Thương mại là cầu nối giữa sản xuất với sản xuất, giữa sản xuất với tiêu dùng - Đối với nhà sản xuất, thương mại có tác động đến việc cung ứng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, thiết bị máy móc cùng với việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra - Đối với nhà tiêu dùng, thương mại không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn có tác dụng tạo ra thị hiếu mới, nhu cầu mới. Chính vì thế thương mại có vai trò to lớn trong quá trình tái sản xuất mở rộng của xã hội - Thương mại có vai trò điều tiết sản xuất - Thương mại, đặc biệt là các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi,..có vai trò rất lớn trong việc hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra tập quán tiêu dùng mới - Thương mại thúc đẩy quá trình phân cong lao động theo lãnh thổ -Thúc đẩy qúa trình toàn cầu hóa thông qua hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả nền kinh tế và tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi b. Nội thương * Tình hình phát triển - Việc buôn bán, trao đổi hàng hóa ở nước ta đã diễn ra từ lâu với sự ra đời và phát triển của một số đô thị như Thăng Long, Phố Hiến, Hội An,.. - Dưới thời Pháp thuộc, bên cạnh các chợ quê đã hình thành hệ thống các chợ với quy mô tương đối lớn và tồn tại cho đến nay như chợ Đồng Xuân, chợ Bến Thành, chợ Rồng, chợ Sắt,.. - Sau khi đất nước thống nhất, đặc biệt từ thập niên 90 của thế kỉ 20 đến nay, hoạt động nội thương đã trở nen nhộn nhịp. Trong cả nước đã hình thành thị trường 7 thống nhất, hàng hóa phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân - Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của xã hội tăng nhanh, năm 1995 cả nước đạt gần 121,2 nghìn đồng đến năm 20005 là 480,3 nghìn tỉ đồng. * Cơ cấu theo thành phần kinh tế - Cơ cấu tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ theo thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và thành phần kinh tế ngoài Nhà nước, giảm tỉ trọng khu vực kinh tế Nhà nước (giảm 11,9% từ năm 1995 đến năm 2005) * Phân bố: Hoạt động nội thương diễn ra không đều theo lãnh thổ - Không đều giữa các vùng: + Các khu vực có hoạt động nội thương phát triển là Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long. Vì đây là 3 vùng kinh tế phát triển năng động nhất cả nước, dân số đông, kinh tế phát triển, hàng hóa đa dạng, nhu cầu tiêu dùng lớn,.. + Các khu vực miền núi như Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên có tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng thấp do kinh tế chậm phát triển, dân số thưa thớt, nền kinh tế của đồng bào dân tộc còn mang tính tự cung tự cấp, nhu cầu tiêu dùng thấp - Không đều giữa các tỉnh: + Bình quân tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của các tỉnh ở mức cao nhất trên 16 triệu đồng/người gồm các tỉnh có nền kinh tế phát triển như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương + Mức thấp nhất dưới 4 triệu đồng/ người là các tỉnh có nền kinh tế chậm pphats triển thuộc vùng núi cao Tây Bắc, Tây Nguyên hoặc các tỉnh có dân số đông như Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An. + Một số tỉnh có tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo đầu người tương đối cao ừ trên 12 đến 16 triệu đồng/người như Quảng Ning, Tây Ninh, Cần Thơ, Bà Rịa – Vũng Tàu do vị trí địa lí thuận lợi cho việc buôn bán (có 8 các cửa khẩu quốc tế) hoặc do kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao. - Hai trung tâm buôn bán tấp nập nhất của cả nước là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. c. Ngoại thương * Các nguồn lực phát triển hoạt động ngoại thương của nước ta - Vị trí địa lí: nằm gần trung tâm Đông Nam Á, gần với các nước có nền kinh tế phát triển như Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc,… thuận lợi cho hoạt động ngoại thương phát triển + Giáp với Trung Quốc, Lào, Campuchia tạo điều cho việc mở các cửa khẩu buôn bán với các nước láng giềng + Có vùng biển rộng, đường bờ biển dài nên giao thông đường biển phát triển tạo điều kiện cho ngành ngoại thương phát triển. - Tài nguyên thiên nhiên: nước ta có trữ lượng than, dầu khí lớn cùng với nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp, thủy sản,.. tạo nguyên liệu cho xuất khẩu. - Nguồn lao động đông, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, giá nhân công rẻ tạo điều kiện sản xuất các mặt hàng lợi thế về lao động tạo thế cạnh tranh đồng thời dân số đông nên nhu cầu tiêu thụ lớn thúc đẩy xuất nhập khẩu. - Sự phát triển của các ngành kinh tế đã tạo nguồn hàng và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, đòi hỏi nhập khẩu nhiều máy móc, nguyên liệu,.. - Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, bên cạnh những thị trường truyền thống nước ta đẫ có thêm những thị trường mới tiềm năng như Hoa Kì, EU,.. * Tình hình phát triển - Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa: + Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta liên tục tăng từ 30,1 tỉ USD năm 2000 lên 111,4 tỉ USD năm 2007 + Tăng cả kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu: từ năm 2000 đến năm 2007, xuất khẩu tăng từ 14,5 tỉ USD lên 48,6 tỉ USD, nhập khẩu tăng từ 15,6 tỉ USD lên 62,8 tỉ USD 9 + Cán cân xuất, nhập khẩu có sự thay đổi: nhìn chung nước ta vẫn trong tình trạng nhập siêu, giá trị nhập siêu ngày càng lớn năm 2000 nhập siêu 1,1 tỉ USD đến năm 2007 nhập siêu 14,2 tỉ USD do nhu cầu của thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa - Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu năm 2007: + Cơ cấu hàng xuất khẩu: nhìn chung các mặt hàng qua chế biến còn chiếm tỉ trọng nhỏ. Cụ thể nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 34,3%, nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 42,6%, nhóm hàng nông – lâm sản chiếm 15,4%, hàng thủy sản 7,7%. + Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu: chủ yếu là nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng…nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Cụ thể nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu chiếm 64%, nhóm hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng chiếm 28,65, nhóm hàng tiêu dùng chiếm 7,4% - Thị trường: + Nước ta có quan hệ buôn bán với hầu hết các nước và vunngf lãnh thổ trên thế giới nhưng kim ngạch buôn bán không đồng đều. Các quốc gia và vùng lãnh thổ có kim ngạch buôn bán lớn chủ yếu là khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, EU, Bắc Mĩ; các khu vực còn lại không đáng kể + Các bạn hàng lớn nhất: Hoa Kì, Nhật Bản, Trung Quốc,.. * Phân bố - Hoạt động ngoại thương có sự phân hóa rõ rệt giữa các vùng: + Tập trung nhất ở 3 vùng là Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng và phụ cận, Đồng bằng sông Cửu Long Đông Nam Bộ: trị giá xuất nhập khẩu rất lớn, tương đối đồng đều giữa các tỉnh/thành phố với cán cân xuất siêu Đồng bằng sông Hồng tập trung ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phòng, cán cân nhập siêu Đồng bằng sông Cửu Long trị giá không lớn nhưng khá đồng đều giữa các tỉnh. + Các vùng còn lại: kim ngạch xuất nhập khẩu không đáng kể, trừ 1 vài tỉnh, thành phố (Đà Nẵng, Đắc Lắc, Khánh Hòa,..) 10 - Không đều giữa các tỉnh, thành phố: + Không đều về giá trị: tỉnh có giá trị xuất nhập khẩu lớn là TP Hồ Chí Minh, Hà Nội,..; các tỉnh có giá trị nhỏ như Kon Tum, Sơn La,.. + Không đều về cán cân: tỉnh xuất siêu như TP Hồ Chí Minh, Bình Dương,..; các tỉnh nhập siêu như Hà Nội, Hải phòng,.. - Nổi bật nhất là các tỉnh, thành phố: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội. 2.4. Địa lí du lịch a. Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch. * Tài nguyên du lịch tự nhiên - Địa hình + Có nhiều dạng địa hình trong đó có giá trị du lịch là địa hình núi, địa hình ven biển,.. + Các dạng địa hình đặc biệt: Nước ta có khoảng 6 vạn km2 đá vôi lộ ra trên bề mặt tập trung chủ yếu từ vĩ tuyến 16oB trở ra bắc, tổng chiều dài hang động caxto khoảng 135 km. Nhiều cảnh đẹp nổi tiếng được tạo ra từ địa hình caxto như Vịnh Hạ Long, động Phong Nha và khoảng 200 hang động khác. Địa hình bờ biển có nhiều bãi biển đẹp, từ Trà Cổ đến Hà Tiên có khoảng 125 bãi biển có sức thu hút du khách. Địa hình đảo với 2773 đảo ven bờ, trong đó nhiều đảo có giá trị du lịch tiêu biểu như đảo Phú Quốc, đảo Cát Bà,.. - Tài nguyên khí hậu tương đối thuận lợi để phát triển du lịch. Sự phân hóa theo vĩ độ, theo mùa và nhất là theo độ cao tạo ra sự đa dạng của khí hậu, tạo ra nhiều điểm du lịch hấp dẫn như Đà Lạt, Tam Đảo,.. - Tài nguyên nước: 11 + Tài nguyên nước mặt (sông, hồ) ít có giá trị du lịch trừ hệ thống sông Cửu Long và các hồ tự nhiên (Ba Bể), hồ nhân tạo (Hòa Bình, Dầu Tiếng, Thác bà,..) + Nước ta có vài tram nguồn nước khoáng thiên nhiên, đây là một tài nguyên quý giá của du lịch. - Tài nguyên sinh vật: + Nước ta có hơn 30 vườn quốc gia có ý nghĩa cho du lịch + Động vật dùng làm thực phẩm (đặc sản), phục vụ cho một vài loại hình du lịch (du lịch săn bắn) * Tài nguyên du lịch nhân văn - Di tích văn hóa – lịch sử + Cả nước có khoảng 4 vạn di tích các loại, trong đó có hơn 2,6 nghìn di tích đã được xếp hạng quốc gia + Các di sản văn hóa thế giới gồm di sản vật thể (cố đô Huế, phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn) và di sản phi vật thể (nhã nhạc cung đình Huế, cồng chiêng Tây Nguyên, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương,..) - Lễ hội + Diễn ra quanh năm ở khắp các địa phương, song tập trung chủ yếu vào mùa xuân + Các lễ hội tiêu biểu như lễ hội chùa Hương, lễ họi đền Hùng,.. - Tài nguyên du lịch nhân văn khác: làng nghề, văn hóa văn nghệ dân gian, ẩm thực,.. b. Tình hình phát triển Khách du lịch và doanh thu từ du lịch Năm Khách du lịch ( triệu lượt người) Tổng số Khách quốc tế Khách nội địa 1995 6,9 2000 13,3 2005 19,5 2007 23,3 - Số lượng khách và doanh thu: 1,4 2,1 3,5 4,2 5,5 11,2 16,0 19,1 Doanh thu (nghìn tỉ đồng) 8,0 17,4 30,0 56,0 + Số khách du lịch và doanh thu của ngành du lịch tăng rất nhanh trong giai đoạn 1995 – 2007 12 + Tổng số khách du lịch tăng 3,4 lần, trong đó khách nội địa tăng nhanh hơn khách quốc tế (3,5 lần so với 3 lần) + Doanh thu của ngành du lịch tăng nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng lượng khách du lịch (gấp 7 lần). Điều đó chứng tỏ chi tiêu của khách du lịch ngày càng tăng. - Thị trường khách: + Khách du lịch đến Việt Nam từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Năm 2007, khách từ khu vực Đông Nam Á đến chiếm tỉ trọng cao nhất. Các nước và vùng lãnh thổ có khách đến nước ta đông nhất là Trung Quốc (13,6%), Hàn Quốc (11,2%), Nhật Bản (9,9%), Hoa Kì (9,7%), Đài Loan (7,5%), Autraylia (5,3%), Pháp (4,3%), Anh (2,5%), còn lại là các quốc gia khác (19,5%). + Cơ cấu khách du lịch quốc tế có sự thay đổi đáng kể từ năm 2000 đến năm 2007. Tỉ lệ khách Đông Nam Á, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kì, Autraylia có xu hướng tăng nhanh. Trong khi đó, tỉ lệ khách Trung Quốc, Đài Loan và các quốc gia khác giảm nhanh. Khách từ Pháp, Anh chiếm tỉ lệ nhỏ và ít có sự chuyển biến. c. Sự phân hóa du lịch theo lãnh thổ - Nước ta được chia thành 3 vùng du lịch: vùng du lịch Bắc Bộ (29 tỉnh, thành phố đến Hà Giang đến Hà Tĩnh); vùng du lịch Bắc Trung Bộ (6 tỉnh, thành phố từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi); vùng du lịch Nam Trung bộ và Nam Bộ (29 tỉnh, thành phố còn lại) - Các trung tâm du lịch + Các trung tâm du lịch có ý nghĩa quốc gia: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế - Đà Nẵng. + Các trung tâm có ý nghĩa địa phương: Hạ Long, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Lạt, Cần Thơ,.. 3. Một số câu hỏi và bài tập Câu 1. Trong điều kiện hiện nay, tại sao nước ta phải đẩy mạnh hoạt động nội thương? Gợi ý: - Nội thương là điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, đảm bảo quá trình sản xuất được bình thường, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, lưu thông hàng hóa và dịch vụ trong nước được thông suốt. 13 - Nội thương đẩy mạnh nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, đáp ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng cao mức tiêu thụ của người tiêu dùng, hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra tập quán tiêu dùng mới, từ đó đẩy mạnh hoạt động ngoại thương, gắn kết thị trường trong nước và quốc tế. - Nội thương có ý nghĩa đối với sự phân công lao động theo lãnh thổ giữa các vùng trong nước, giúp các vùng phát huy được tiềm năng, lợi thế của mình cung cấp hàng hóa cho các vùng khác và tiêu thụ sản phẩm nhập từ các vùng khác, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế cả nước. - Đẩy mạnh nội thương tạo ra sự cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải có sự năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng kiến để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, góp phần thúc đẩy lực kượng sản xuất phát triển nhanh chóng , giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích vì sao Hà Nội là 1 trong 2 đầu mối GTVT quan trọng nhất cả nước. Gợi ý: * Vị trí và vai trò đặc biệt của Hà Nội: - Vị trí: + Nằm ở trung tâm Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng + trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, một khu vực có nền kinh tế phát triển năng động và là 1 đỉnh của tam giác tăng trưởng kinh tế. - Vai trò: + Hà Nội là thủ đô của cả nước + Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật hàng đầu của cả nước. * Hà Nội là nơi tập trung hầu hết các loại hình vận tải - Đường sắt - Đường ô tô - Đường hàng không - Đường sông * Hà Nội tập trung các tuyến giao thông huyết mạch 14 Từ Hà Nội các tuyến giao thông tỏa đi các vùng của đất nước và quốc tế. - Đường ô tô + Quốc lộ 1A từ cửa khẩu hữu Nghị qua Hà Nội đến Năm Căn. Đây là tuyến giao thông huyết mạch, xương sống của cả hệ thống đường bộ của cả nước đi qua 6 trong tổng số 7 vùng kinh tế của cả nước, có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước + Quốc lộ 2 chạy từ Hà Nội qua Việt Trì đến cửa khẩu Thanh Thủy (Hà Giang), nối thủ đô với các trung tâm công nghiệp Việt Trì – Lâm Thao và các vùng chuyên canh chè, chăn nuôi gia súc lớn ở phái Bắc. + Quốc lộ 3 nối Hà Nội với khu gang thép Thái Nguyên, qua Bắc Cạn tới cửa khẩu Tà Nùng (Cao Bằng) + Quốc lộ 5 nối Hà Nội với Hải Phòng là cửa ngõ xuất – nhập khẩu của các tỉnh phía Bắc. + Quốc lộ 6 nối Hà Nội với Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên. Đây là tuyến đường mang tính chiến lược đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng của vùng Tây Bắc. - Đường sắt + Đường sắt Thống Nhất chạy song song với tuyến đường quốc lộ 1A tạo nên 2 tuyến giao thông xuyên Việt có ý nghĩa hàng đầu trong việc phát triển kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế. + Đường sắt Hà Nội – Lào Cai, qua Việt Trì, Yên Bái nối với cửa khẩu Lào Cai sang Trung Quốc + Đường sắt Hà Nội – Hải Phòng + Đường sắt Hà Nội – Đồng Đăng nối Việt Nam với Trung Quốc và các nước châu Á. + Đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên - Đường hàng không + Từ Hà Nội có các đường bay đến nhiều địa điểm trong nước: TP Hồ Chí Minh, Điện Biên Phủ, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt,.. + Từ Hà Nội cũng có các tuyến đường bay quốc tế nối nước ta với nhiều thủ đô các nước trên thế giới: Bắc Kinh, BécLin, Tookio, Xingapo,.. 15 - Đường sông: so với các loại hình giao thông khác, vai trò của đường sông đối với Hà Nội mờ nhạt hơn. Tuy nhiên từ Hà Nội theo sông Hồng, nối với sông Thái Bình có thể đến với nhiều tỉnh ở đồng bằng sông Hồng và 1 số tỉnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ * Tập trung cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành giao thông vận tải - Hệ thong nhà ga, bến cảng, kho hàng, các cơ sở sản xuất, sửa chữa phương tiện giao thông vận tải. - Nổi lên sân bay quốc tế Nội Bài. Câu 3 Cho bảng số liệu sau đây: Khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam (Đơn vị: nghìn tấn) Các loại hàng Tổng số Phân loại hàng hóa - Hàng xuất khẩu - Hàng nhập khẩu - Hàng nội địa Phân theo cảng - Hải Phòng - Sài Gòn - Đà Nẵng 1995 14463,5 2000 21902,5 2007 46246,8 3737,1 7903,2 2823,2 5460,9 9293,0 7148,6 11661,1 17855,6 16730,1 4515,0 7212,0 830,2 7243,3 9501,0 1310,6 17896,0 14181,3 2736,9 Căn cứ vào Atlat Điạ lí Việt Nam và bảng số liệu trên, hãy phân tích tình hình phát triển giao thông vận tải đường biển của nước ta. Hướng dẫn 1. Giao thông đường biển  Hệ thống cảng biển: các cảng biển của nước ta phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam - Phía Bắc có 3 cảng chính: Cửa Ông, Cái Lân, Hải Phòng trong đó quan trọng nhất là cảng Hải Phòng. - Miền Trung: Duyên hải miền Trung tính từ Thanh Hóa đến Bình Thuận do có đường bờ biển dài với nhiều vị trí thuận lợi để xây dựng hải cảng nên có số lượng cảng nhiều nhất nước ta (12 cảng). Tính từ bắc vào nam là: Cửa Lò, Vũng Áng, 16 Nhật Lệ, Thuận An, Chân Mây, Đà Nẵng, Kì Hà, Dung Quất, Quy Nhơn, Ba Ngòi, Cam Ranh, Phan Thiết. Trong đó quan trọng nhất là cảng Đà Nẵng. - Miền Nam có một số cảng là Nhà Bè, Sài Gòn, Kiên Lương,..trong đó quan trọng nhất là cảng Sài Gòn.  Các tuyến đường biển chính - Tuyến nội địa: + Hải Phòng – TP. Hồ Chí Minh là tuyến quan trọng nhất với quãng đường dài 1500 km. + Hải Phòng – Cửa Lò dài 390 km + Hải Phòng – Đà Nẵng dài 500 km + Cửa Lò – Đà Nẵng dài 420 km + Đà Nẵng – Quy Nhơn dài 300 km + Đà Nẵng – đảo Hoàng Sa dài 390 km + Quy Nhơn – Phan Thiết dài 440 km + Phan Thiết – Sài Gòn dài 290 km + Sài Gòn – Phú Quốc - Các tuyến quốc tế chủ yếu xuất phát từ hai cảng lớn là Sài Gòn và Hải Phòng đi đến nhiều nước trên thế giới và khu vực. + Hải Phòng – Hồng Kông dài 900 km + Hải Phòng – Tôkiô dài 4350 km + Hải Phòng – Vlađivôxtôc dài 4500 km + Hải Phòng – Malina dài 1500 km + TP. Hồ Chí Minh – Xingapo dài 1170 km + TP. Hồ Chí Minh – Băng Cốc dài 1180 km + TP. Hồ Chí Minh - Vlađivôxtôc dài 4500 km + TP. Hồ Chí Minh – Hồng Kông dài 1720 km 2. Vận tải đường biển  Tình hình vận tải - Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển qua cảng tăng nhanh, liên tục từ năm 1995 đến 2007 tăng gấp 3,2 lần 17 - Khối lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng nội địa đều tăng nhưng tốc độ tăng khác nhau: + Hàng xuất khẩu tăng 3,1 lần + Hàng nhập khẩu tăng 2,3 lần + Hàng nội địa tăng nhanh nhất, tăng 5,9 lần.  Cơ cấu vận tải phân theo hàng hóa - Trong cơ cấu vận tải biển phân theo hàng hóa thì hàng nhập khẩu luôn chiếm tỉ trọng cao nhất: năm 1995 chiếm 54,6%; năm 2000 chiếm 42,4%; năm 2007 chiếm 38,6%. - Do tốc độ gia tăng khác nhau nên tỉ trọng hàng hóa có sự thay đổi theo hướng: + Tăng tỉ trọng hàng nội địa + Giảm tỉ trọng hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu.  Cơ cấu hàng phân theo cảng - Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn là 3 cảng lớn nhất nước ta, nhưng khối lượng hàng hóa vận chuyển chủ yếu thuộc hai cảng Sài Gòn và Hải Phòng (chiếm 69,3% năm 2007). - Tỉ trọng hàng hóa của các cảng có sự thay đổi theo hướng: + Tăng tỉ trọng của cảng Hải Phòng (tăng 7,4%) + Giảm tỉ trọng của cảng Sài Gòn (giảm 19,2%). + Cảng Đà Nẵng có tỉ trọng nhỏ và tăng không đáng kể (từ 5,7% tăng lên 5,9%). Câu 4. Cho bảng số: Doanh thu từ du lịch phân theo thành phần kinh tế của Việt Nam, giai đoạn 2002-2010 (Đơn vị : tỉ đồng) Năm 2002 2003 2005 2007 2010 Kinh tế nhà nước 1386,8 1598,1 2097,3 2972,2 4537,5 Kinh tế ngoài nhà nước 557,0 954,5 1598,8 3323,3 8066,2 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 486,6 551,4 1065,1 1416,5 1129,6 ( Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam) 1. Nhận xét và giải thích về cơ cấu doanh thu từ du lịch phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2002-2010. 2. Giải thích vì sao trong những năm gần đây nước ta phát triển mạnh ngành du lịch sinh thái? 18 Hướng dẫn: 1. Nhận xét và giải thích : * Nhận xét: - Cơ cấu doanh thu từ du lịch phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2002-2010 có sự thay đổi: + Kinh tế nhà nước giảm nhanh tỉ trọng. Dẫn chứng. + Kinh tế ngoài nhà nước tăng nhanh tỉ trọng. Dẫn chứng. + Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có sự biến động. Dẫn chứng. - Tỉ trọng doanh thu du lịch có sự thay đổi 2002 tỉ trọng cao nhất là thành phần kinh tế nhà nước, 2010 tỉ trọng cao nhất là thành phần kinh tế ngoài nhà nước. * Giải thích: - Doanh thu từ kinh tế ngoài nhà nước tăng nhanh do chính sách đa dạng hóa các thành phần kinh tế, các công ty lữ hành ngoài nhà nước phát triển mạnh - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chưa ổn định do Việt Nam còn là điểm du lịch mới chưa thật sự hấp dẫn đầu tư, tác động của khủng hoảng kinh tế 2. Giải thích những năm gần đây nước ta phát triển mạnh du lịch sinh thái: - Nhu cầu du lịch sinh thái ngày càng lớn : dân tăng, sức ép của cuộc sống đô thị, khách du lịch quốc tế… - Cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ của du lịch sinh thái đang hoàn thiện (…) - TN du lịch sinh thái phong phú đang được khai thác tốt : + Di sản, khu bảo tồn, vườn quốc gia… + Địa hình đa dạng, vịnh biển, thắng cảnh, nước khoáng…. Câu 5. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày sự phân hóa lãnh thổ du lịch của nước ta. - Nước ta chia thành 3 vùng du lịch: + Vùng du lịch Bắc Bộ gồm 29 tỉnh từ Hà Giang đến Hà Tĩnh với thủ đô Hà Nôi là trung tâm. Các điểm du lịch tiêu biểu là vịnh Hạ Long, Tam Đảo, chùa Hương, Kim Liên – Nam Đàn,.. + Vùng du lịch Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi. Các điểm du lịch tiêu biểu là động Phong Nha, cố đô Huế, phố cổ Hội An,.. + Vùng du lịch Nam trung Bộ và Nam Bộ gồm các tỉnh còn lại. Nhiều điểm du lịch tiêu biểu phân bố ở TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Lâm Đồng, Kiên Giang, Cà Mau,.. - Các khu vực có ngành du lịch phát triển mạnh hơn cả là: + Tam giác tăng trưởng du lịch Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh thuộc vùng du lịch Bắc Bộ + Tam giác tăng trưởng du lịch TP. Hồ Chí Minh – Nha Trang – Đà Lạt thuộc vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ. 19 + Dải ven biển kéo dài từ Móng Cái đến Hà Tiên và các đảo, quần đảo ven bờ. - Các khu vực tiềm năng: + Tây Bắc + Tây Nguyên (trừ Đà Lạt và vùng phụ cận) + Các vùng còn lại. - Hoạt động du lịch tập trung chủ yếu ở một số trung tâm: + Các trung tâm có ý nghĩa quốc gia: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Huế - Đà Nẵng + Các trung tâm có ỹ nghĩa vùng: Hạ Long, Hải Phòng, Nha Trang, Vũng Tàu, Đà Lạt, Cần Thơ. C. KẾT LUẬN Những kiến thức phần Địa lí các ngành dịch vụ Việt Nam tương đối đa dạng và có vai trò quan trọng trong hệ thống kiến thức các ngành kinh tế nước ta. Việc nắm vững kiến thức và rèn luyện thành thạo các kĩ năng khai thác atlat, phân tích bảng số liệu sẽ có vai trò quan trọng giúp học sinh hiểu sâu, nhớ lâu những kiến thức cơ bản của chuyên đề đồng thời đó cũng là yêu cầu đặc biệt trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi địa. Trên đây là một vài ý kiến đóng góp của cá nhân tôi trong việc hệ thống lại kiến thức và kĩ năng Địa lí của chuyên đề Địa lí các ngành dịch vụ Việt Nam theo yêu cầu của chương trình chuyên sâu. Do thời gian có hạn, bài viết còn nhiều thiếu sót nên rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan