HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG NAM TRUNG
TRƯƠNG NAM TRUNG
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH
SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG NAM TRUNG
TRƯƠNG NAM TRUNG
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH
SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THANH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc
lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
Tác giả
Trương Nam Trung
Trương Nam Trung
MỤC LỤC
Trang
8
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ
14
1.1. Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công nghiệp hỗ trợ
ngành sản xuất ô tô ở nước ngoài
14
1.2. Những công trình công bố ở trong nước liên quan đến công
nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô
20
1.3. Những kết luận rút ra từ những công trình liên quan đến luận án
và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
24
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ
28
2.1. Công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô, đặc điểm và vai trò
của nó trong phát triển kinh tế - xã hội
28
2.2. Nội dung tiêu chí đánh giá và các nhân tố tác động đến phát triển
công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô của một nước
43
2.3. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành sản xuất ô tô
57
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ
Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
78
3.1. Khái quát về công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô ở Việt Nam
trước năm 2011
78
3.2. Thực tiễn tạo lập điều kiện và phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành
sản xuất ô tô Việt Nam giai đoạn 2011-2016
81
3.3. Đánh giá thực trạng công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô ở
Việt Nam từ năm 2011 đến 2016
103
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN
2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2035
123
4.1. Phương hướng chủ yếu phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản
xuất ô tô ở Việt Nam
123
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản
xuất ô tô ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến 2035
138
KẾT LUẬN
156
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
153
5
`DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CN
CNHT
CNH, HĐH
CNSX
DN
DNNVV
KH&CN
Nxb
SX
SXCN
TNHH
XHCN
: Công nghiệp
: Công nghiệp hỗ trợ
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Công nghiệp sản xuất
: Doanh nghiệp
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
: Khoa học và công nghệ
: Nhà xuất bản
: Sản xuất
: Sản xuất công nghiệp
: Trách nhiệm hữu hạn
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
AFTA
: ASEAN Free Trade Area (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN)
ASEAN : Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á)
ATIGA : ASEAN Trade in Goods Agreement (Hiệp định thương mại hàng
hóa ASEAN
CEPT
: Common Effective Preferential Tariff (Thuế suất ưu đãi chung có
hiệu lực chung)
EU
: European Union (Liên minh châu Âu)
FDI
: Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
FTA
: Free Trade Agreement (Hiệp định thương mại tự do)
GDP
: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa)
HACCP : Hazard Analysis and Critical Control Point System (Hệ thống phân
tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn).
ISO
: International Organization for Standardization (Tiêu chuẩn hóa quốc tế)
MNCs : Multinational corporations (Các công ty đa quốc gia)
R&D
: Research & Development (Nghiên cứu và phát triển)
ODA
: Official Development Assistance (Vốn hỗ trợ phát triển chính thức)
OICA
: Organisation Internationale des Constructeurs d'Automobiles –
OICA (Tổ chức quốc tế các nhà sản xuất ô tô)
SMEs
: Small and Medium Enterprises (Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
TNCs
: Transnational Corporation (Công ty xuyên quốc gia)
6
TPP
: Trans-Pacific Partnership Agreement (Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương)
VAMA
: Vietnam Automobile Manufacturers Association (Hiệp hội các nhà
sản xuất ô tô Việt Nam)
VCCI
: Vietnam Chamber of Commerce and Industry (Phòng thương mại
và công nghiệp Việt Nam)
WB
WTO
: World Bank (Ngân hàng thế giới)
: World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới)
USD
: United States dollar (Đô la Mỹ)
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Kết cấu công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô ở Nhật Bản ............ 31
Hình 2.2: Hệ thống cung cấp trong ngành ô tô Nhật Bản .................................. 64
Hình 2.3: Cấu trúc mạng lưới các nhà cung cấp phụ tùng trong ngành công
nghiệp ô tô của Thái Lan ..................................................................... 65
Hình 2.4: Cụm công nghiệp ô tô Thái Lan .......................................................... 66
Hình 2.5: Mô hình COBLAS ............................................................................... 72
Hình 3.1: Giá trị phụ tùng linh kiện ô tô của doanh nghiệp FDI giai đoạn
2012 – 2015 .......................................................................................... 90
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về doanh nghiệp nội địa sản xuất phụ tùng linh
kiện ô tô ở Việt Nam ............................................................................ 94
Bảng 3.2: Số liệu doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng ............................. 95
Bảng 3.3: Một số phụ tùng linh kiện ô tô do doanh nghiệp nội địa sản xuất
ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015......................................................... 97
Bảng 4.1: Mục tiêu về số lượng xe ô tô sản xuất trong nước đến năm 2020 2035 ..................................................................................................... 131
Bảng 4.2: Mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô Việt
Nam đến năm 2035 ............................................................................ 132
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất (SX) ô tô là một ngành kinh tế tổng hợp bao gồm nhiều ngành
công nghiệp (CN) khác nhau như: SX vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện; lai
ghép các ngành CN cơ khí, CN điện, điện tử, công nghệ thông tin để có một
sản phẩm hoàn chỉnh là ô tô phục vụ cho SX và tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu. Những hoạt động sản xuất công nghiệp (SXCN) nhằm tạo ra sản phẩm
ô tô hoàn chỉnh được gọi là công nghiệp hỗ trợ (CNHT). Thực tiễn đã cho
thấy, CNHT là động lực trực tiếp tạo nên giá trị gia tăng không chỉ cho ngành
công nghiệp (CN) ô tô mà còn cho các ngành kinh tế khác. Đối với nước ta,
sự phát triển của ngành CN này không chỉ góp phần làm giảm nhập siêu, giảm
sự phụ thuộc vào bên ngoài trong sản xuất (SX) sản phẩm hoàn chỉnh, mà còn
tăng tính nội địa hóa sản phẩm, chủ động hơn trong các quan hệ thị trường,
cạnh tranh để hội nhập quốc tế sâu hơn.
Kinh nghiệm các nước đi trước cho thấy, ngành CN ô tô mang lại
những lợi ích to lớn cả về mặt kinh tế, xã hội và trình độ khoa học, công nghệ.
Việt Nam là nước có mức thu nhập trung bình thấp, dân số đông, có nhiều đô
thị nằm dọc theo chiều dài đất nước nên là thị trường tiêu thụ ô tô tiềm năng.
Theo dự báo, giai đoạn phổ cập ô tô ở nước ta sẽ diễn ra vào khoảng từ năm
2020 – 2025. Vì vậy, CNHT và CN ô tô chậm phát triển thì sẽ phải nhập khẩu
phụ tùng linh kiện và ô tô để đáp ứng nhu cầu trong nước. Đặc biệt là trong
bối cảnh hiện nay đang có sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ sở SX, lắp ráp ô tô từ
châu Âu, châu Mỹ sang châu Á, từ các nước Đông Bắc Á sang khu vực các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Vì vậy, phát triển CNHT ngành SX ô tô
được coi là giải pháp để ngành CN nước ta tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn
cầu, đây cũng là hướng đi cho ngành CN ô tô, góp phần thực hiện mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, từ đó kéo theo sự phát
triển của các ngành CN có liên quan, tận dụng xu hướng dịch chuyển đầu tư
9
vào lĩnh vực CNHT cho ngành SX ô tô, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất
khẩu, giảm thâm hụt cán cân thương mại. Trước yêu cầu của hội nhập khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và theo cam kết trong ASEAN, từ 2014
đến 2018, Việt Nam sẽ cắt giảm dần thuế nhập khẩu đối với xe nguyên chiếc
đạt hàm lượng giá trị khu vực từ 40% trở lên, từ 60% (2014) xuống 50%
(2015), 40% (2016), 30% (2017) và 0% vào ngày 01/01/2018 đối với mọi loại
xe nhập khẩu từ ASEAN [91]; các cam kết trong ASEAN + 6 cũng có xu
hướng cắt giảm thuế đối với ô tô. Vì vậy, đã đặt ra những thách thức rất lớn
cho hướng đi của CN ô tô và CNHT ngành SX ô tô nước ta.
Trong thời gian qua, CNHT ngành ô tô ở Việt Nam đã hình thành và
bước đầu có sự phát triển. Việt Nam đã và đang SX một số phụ tùng linh kiện,
như: các chi tiết cấu thành khung gầm xe, thùng xe, vỏ ca-bin, cửa xe, săm
lốp, bộ tản nhiệt, dây phanh, hệ thống dây dẫn điện trong ô tô, trục dẫn, vành
bánh xe, nhíp lò xo, ống xả, ruột két nước, hộp số vô lăng, van điều khiển
trong hộp số tự động, điều hòa khí trong động cơ, sơ mi xi-lanh, một số sản
phẩm dùng hợp kim, gioăng đệm cao su, một số chi tiết bằng cao su và
composit… Việc liên kết giữa cơ sở SX trong nước với các đối tác nước ngoài
trong SX và cung ứng phụ tùng, linh kiện ô tô đã có kết quả tích cực. Một số
cơ sở CNHT trong nước đã vươn lên nhằm bảo đảm số lượng và yêu cầu chất
lượng, trở thành nhà cung cấp phụ tùng linh kiện tin cậy cho các doanh nghiệp
(DN) lắp ráp ô tô ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển của CNHT ngành SX ô
tô nước ta thời gian qua vẫn chưa mạnh mẽ, chưa tương xứng với tiềm năng,
kết quả chưa được như kỳ vọng theo mục tiêu đề ra. Đó là tình trạng phát
triển không ổn định, kém bền vững; nhiều sản phẩm chất lượng thấp, giá
thành cao, chưa đáp ứng yêu cầu của các cơ sở lắp ráp; còn rất thiếu DN SX
vật liệu hỗ trợ cơ bản như sắt, thép, nguyên liệu nhựa, hóa chất,…; hướng SX
mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu SX trong nước, chưa xuất khẩu nhiều ra
thị trường thế giới; quy mô DN còn nhỏ, sức cạnh tranh yếu… Những hạn chế
này đã tác động không nhỏ đến sản phẩm ô tô được SX ở nước ta. Trên thực
10
tế, việc SX ô tô chủ yếu là gia công, lắp ráp từ những sản phẩm hỗ trợ được
SX từ nước ngoài. Tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm ô tô còn rất thấp; mức đóng
góp của ngành ô tô vào GDP và tăng trưởng của nền kinh tế chưa cao. Trước
yêu cầu thực hiện “Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2035” và “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công
nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; cụ thể hơn là
“Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2035”, “Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” và “Kế hoạch hành động phát triển
ngành công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô được thực hiện Chiến lược công
nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản
hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030”, có những nội dung đã xác định CNHT
đã có vị trí quan trọng, tăng sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, để bảo vệ,
phát triển thị trường nội địa, thúc đẩy xuất khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế.
Do vậy, việc nghiên cứu để tìm giải pháp thúc đẩy phát triển CNHT ngành ô
tô ở nước ta hiện nay là rất cần thiết.
Để góp phần vào giải quyết những vấn đề trên, tác giả lựa chọn đề tài
“Công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô ở Việt Nam” để nghiên cứu làm
Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
về CNHT ngành SX ô tô trong điều kiện hiện nay để phân tích, đánh giá thực
trạng CNHT ngành SX ô tô Việt Nam giai đoạn 2011 - 2016, đề xuất phương
hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển ngành kinh tế này thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về CNHT ngành SX ô tô Việt
Nam trong điều kiện hiện nay.
11
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CNHT ngành SX ô tô ở một số
nước, rút ra bài học cho Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng CNHT ngành SX ô tô ở Việt Nam trong
giai đoạn 2011 - 2016.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển CNHT
ngành SX ô tô ở Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2035.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu vấn đề CNHT của ngành SX ô tô với tư cách là chủ
thể, công đoạn quan trọng của ngành CN ô tô, có vai trò quan trọng trong quá
trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Cụ thể trong ba lĩnh vực của CNHT ngành SX ô tô: (1) Công nghiệp
thiết kế; (2) SX nguyên vật liệu, bán thành phẩm; (3) SX linh kiện và phụ
tùng phục vụ nhằm cung cấp cho ngành lắp ráp ô tô. Trong luận án, tác giả tập
trung nghiên cứu nội dung thứ (3), tức là phân tích và đánh giá thực trạng SX
linh kiện và phụ tùng nhằm cung ứng cho sản phẩm hoàn chỉnh, sản phẩm
cuối cùng là ô tô trong giai đoạn 2011 – 2016.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu CNHT ngành SX ô tô trên lãnh
thổ Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CNHT loại này ở
một số nước mà Việt Nam có nhiều tương đồng.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian phân tích và đánh giá thực trạng
CNHT ngành SX ô tô Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2016. Sở dĩ lựa
chọn việc phân tích thực trạng từ năm 2011 bởi vì tác giả muốn xem xét
thực tiễn kể từ khi nước ta chính thức ban hành Chính sách phát triển công
nghiệp hỗ trợ tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011. Phạm
vi đề xuất phương hướng và giải pháp được xác định đến năm 2025, tầm
nhìn đến 2035.
12
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét bản chất của CNHT, vai
trò và xu hướng của nó trong phát triển ngành CN ô tô. Các nghiên cứu, về cơ
chế chính sách và thực tiễn phát triển CNHT ngành SX ô tô còn dựa quan
điểm, đường lối đổi mới, nhất là đường lối đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với
phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế của Đảng Cộng sản Việt Nam và
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tác giả luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp thích hợp với
nghiên cứu Kinh tế chính trị, trong đó chủ yếu là phương pháp trừu tượng hóa
khoa học, phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp thống kê, tổng kết thực tiễn, so sánh để làm rõ cơ sở
lý luận và thực trạng phát triển CNHT ngành SX ô tô ở Việt Nam.
- Sử dụng các phương pháp: tổng kết thực tiễn, các hình và bảng để rút
ra những nhận định về thực trạng CNHT ngành SX ô tô, làm rõ mức độ đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Tác giả thu thập thông tin từ nhà quản lý, hiệp hội, DN, kỹ sư, chuyên
gia… theo những chủ đề liên quan đến từng khía cạnh liên quan đến CNHT
ngành SX ô tô ở Việt Nam nhằm phục vụ cho chủ đề nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu, văn bản về chủ trương, đường lối, chính sách và
pháp luật; từ các đề tài khoa học, các báo cáo, bài viết, số liệu được công bố
chính thức trong nước có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài, coi
đây là nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu luận án.
- Ngoài ra, tác giả còn kế thừa có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu
của các công trình khoa học đã công bố.
Chương 1: Sử dụng phương pháp tổng thuật để đánh giá về quan điểm của
các học giả và trường phái lý luận về CNHT và CNHT ngành SX ô tô, trên cơ sở đó
13
sử dụng phương pháp tổng hợp, khái quát hóa rút ra những vấn đề đã được nghiên
cứu và các vấn đề luận án cần nghiên cứu bổ sung và tiếp tục làm rõ.
Chương 2: Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phân tích
tổng hợp và khái quát hóa để rút ra khái niệm cơ bản về CNHT ngành SX ô tô
ở nước ta và luận giải những vấn đề cơ bản về đặc điểm, vai trò, nhân tố ảnh
hưởng đến CNHT ngành SX ô tô. Đồng thời, sử dụng phương pháp nghiên
cứu tổng hợp, phân tích, đánh giá về CNHT ngành SX ô tô ở một số quốc gia
để rút ra bài học cho Việt Nam.
Chương 3: Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp và
nghiên cứu tài liệu thứ cấp nhằm làm rõ thực trạng CNHT ngành SX ô tô ở
nước ta; sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học rút ra thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân.
Chương 4: Sử dụng phương pháp khái quát hóa những vấn đề đã
nghiên cứu ở chương 2 và chương 3, cùng với đánh giá dự báo về xu hướng
để đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển CNHT ngành SX ô tô từ nay
đến 2025 tầm nhìn 2035.
5. Đóng góp mới về khoa học và giá trị của luận án
- Bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về CNHT ngành SX ô tô ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế tiếp cận từ Kinh tế chính trị học.
- Đánh giá thực trạng CNHT ngành SX ô tô ở Việt Nam trong giai đoạn
2011 - 2016, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển CNHT ngành SX ô tô ở
Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2035.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, hình, bảng, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận án bao gồm 4 chương, 11 tiết.
14
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Nghiên cứu về vai trò và mô hình phát triển công nghiệp hỗ
trợ ngành sản xuất ô tô
- Vai trò công nghiệp hỗ trợ đối với sự phát triển ngành sản xuất ô tô
+ Tác giả Paul Brough trong báo cáo:“Automotive and components market
in Asia” [115], nghiên cứu thị trường trọng điểm về ô tô và linh kiện hỗ trợ ở châu
Á bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ và Thái Lan; phỏng vấn giám đốc điều hành ở
các nước này về lắp ráp xe ô tô dựa trên những thông tin thu nhận được đến tháng
2/2005, dự báo thị trường châu Á - Thái Bình Dương sẽ tăng trưởng mạnh trong
5 năm tiếp theo dưới tác động của Hiệp định thương mại tự do (FTA) đến ngành
SX ô tô đòi hỏi nhiều công ty phải thay đổi chiến lược của mình.
+ Ulrike Schaede, trong bài:“Globalization and the Reorganization of
Japan’s Auto Parts Industry” [120], viết về toàn cầu hóa và tổ chức lại công
nghiệp phụ tùng ô tô của Nhật Bản. Trong đó, tác giả phân tích về sự cần thiết
phải tổ chức lại các nhà liên kết cung cấp sản phẩm hỗ trợ cho ngành ô tô của
công ty Nissan trong thời gian gần đây dưới tác động của khủng hoảng kinh tế
Nhật Bản (1991) và sự suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008-2009. Tác giả coi
phát triển công ty nhỏ để cung cấp các sản phẩm hỗ trợ SX ô tô là cần thiết để
giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh toàn cầu của công ty.
+ Kim Hill trong cuốn: “Contribution of the Automotive Industry to the
Economies of All Fifty States and the United States” [108], nghiên cứu về
đóng góp của ngành CN ô tô đối với các bang và nền kinh tế Mỹ. Theo tác
giả, ngành CN ô tô là một ngành CN quan trọng nhất ở Hoa Kỳ. Nó luôn
15
đóng góp 3 - 3,5% vào GDP hàng năm; trực tiếp sử dụng hơn 1,7 triệu lao
động tham gia vào việc thiết kế, kỹ thuật, SX và cung cấp các bộ phận và linh
kiện để lắp ráp, bán hàng và dịch vụ xe có động cơ mới. Ngoài ra, ngành CN
ô tô là một ngành tiêu dùng rất lớn hàng hóa và dịch vụ từ nhiều lĩnh vực
khác, bao gồm cả nguyên liệu, xây dựng, máy móc thiết bị, quy phạm pháp
luật, máy tính và chất bán dẫn, tài chính, quảng cáo, và chăm sóc sức khỏe.
Do tiêu thụ các sản phẩm từ nhiều ngành SX khác, nên ngành CN ô tô là một
động lực chính của sự đóng góp vào tăng trưởng kinh tế ở Hoa Kỳ.
+ Kreinkrai và các cộng sự trong bài: “Historical development of
supporting industries: a perspective from Thailand” [105], nghiên cứu về lịch
sử phát triển của CNHT tiếp cận từ Thái Lan. Trong đó, các tác giả phân tích
việc xây dựng các cơ sở dữ liệu các ngành CNHT nhằm thu hút các nhà đầu
tư nước ngoài vào phát triển việc SX ô tô tại nước này.
+ Timothy Sturgeon và các cộng sự trong cuốn: “Value chains,
networks and clusters: reframing the global automotive industry” [125], phân
tích về chuỗi giá trị, mạng lưới và các cụm về tái định hình ngành CN ô tô
toàn cầu. Trong đó, chỉ ra các xu hướng gần đây trong ngành CN ô tô toàn
cầu, đặc biệt chú ý đến trường hợp của Bắc Mỹ, nổi lên là tái cơ cấu để phát
triển CNHT của ngành CN này.
+ Cuốn: “The comprrtitive of nations, Harvard business review” của
M.E.Porter [109], có những nội dung chỉ ra rằng CNHT là một trong năm yếu
tố tạo ra lợi thế cạnh tranh của một quốc gia.
- Nghiên cứu về mô hình phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô
+ Mahipat Ranawat và Rajnish Tiwari trong “Influence of Government
Policies on Industry Development: The Case of India's Automotive Industry”
[110], nghiên cứu về ảnh hưởng của các chính sách của chính phủ đối với
phát triển CN, trường hợp của CN ô tô của Ấn Độ. Chỉ ra rằng nhờ dẫn dắt về
chính sách của chính phủ mà đã có sự phát triển vượt trội của ngành CN ô tô
16
Ấn Độ trong 50 năm qua với 4 giai đoạn quan trọng: Giai đoạn đầu (19471965) và thứ hai (1966-1979), đưa ra các quy định của ngành nhằm bảo vệ,
bản địa hóa việc SX. Song, việc nội địa hóa không đạt được mong muốn.
Trong giai đoạn thứ ba (1980-1990), chính phủ áp dụng chính sách mua lại
công nghệ để SX, nhưng kết quả vẫn không mấy thành công do bị cạnh tranh
bởi các đối thủ nước ngoài. Cuối cùng, trong giai đoạn thứ tư (1991 trở đi) tự
do hóa đối với đầu tư nước ngoài. Nhờ đó đã tác động mạnh đến phát triển
ngành CN ô tô Ấn Độ như ngày nay. Việt Nam có thể tham khảo những thành
công về chính sách nội địa hóa để có giải pháp tích cực.
+ T.J. Sturgeon và J.V. Biesebroeck trong bài: “Effects of the Crisis on
the Automotive Industry in Developing Countries A Global Value Chain
Perspective” [126], nghiên cứu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
năm 2008-2009 đối với CN ô tô ở các nước đang phát triển xét trong chuỗi
giá trị toàn cầu (GVCs). So sánh các con đường phát triển ô tô giữa ba nước
Mexico, Trung Quốc và Ấn Độ, rút ra khuyến nghị chính sách cho sự phát
triển ngành CN này là tăng cường nội địa hóa sản phẩm và hướng phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm ở trong nước.
+ Kaoru Natsuda, John Thoburn, trong: “Industrial Policy and the
Development of the Automotive Industry in Thailand” [104], nghiên cứu về
Chính sách CN và sự phát triển của ngành CN ô tô ở Thái Lan. Trong đó, xác
định Thái Lan là nước phát triển ngành CN ô tô thành công nhất trong khu vực
ASEAN, đã trở thành đã “nhà sản xuất” xe lớn trên thế giới trong những năm
gần đây. Để phát triển ngành CN này, Thái Lan đã áp dụng mô hình thay thế
nhập khẩu (1960-1970), rồi chuyển sang nội địa hóa việc SX (1971-1977), tăng
cường năng lực nội địa hóa (1978-1990), các giai đoạn tự do hóa (1991-1999)
và tạo ra khả năng cạnh tranh quốc tế (2000-2010). Việc thành lập Hội các
nhà SX phụ tùng ô tô Thái Lan (TAPMA) năm 1972 là bước khởi phát cho
việc nội địa hóa mạnh mẽ CNHT ngành SX ô tô. Chính phủ buộc các nhà lắp
ráp phải nội địa hóa SX các bộ phận cụ thể bằng cách “xóa bắt buộc” việc
nhập khẩu đối với các linh kiện, phụ tùng cụ thể như trống phanh, hệ thống
17
ống xả,… đến nội địa hóa cả động cơ diesel. Nhờ đó, đã thiết lập một tỷ lệ nội
địa hóa 20% ban đầu cho các bộ phận động cơ vào cuối những năm 1970,
tăng lên đến 60% cho các dự án BOI và 80% cho các dự án MOI vào năm
2010 [102]. Việt Nam có thể tham khảo kinh nghiệm này của Thái Lan để
phát triển CNHT ngành ô tô hướng tăng cường nội địa hóa sản phẩm.
+ “Research on the development of supporting industries in Asia”
(Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CNHT của Châu Á), Tổ chức Năng suất
Châu Á (APO) [96], nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc và
Thái Lan trong phát triển CNHT. Nội dung cơ bản đã thể hiện quan điểm và
quyết tâm của Chính phủ các nước trên về phát triển CNHT, có những dự án đầu
tư và phát triển một số ngành CNHT mà mỗi quốc gia có lợi thế.
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu, như: “Strngthening of
suppoting industries: Asian experiences” của Asian Productivtily Organissation
[97], phân tích chính sách phát triển CNHT của Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài
Loan qua các thời kỳ, chỉ ra những nét chính trong chính sách như thu hút FDI
vào phát triển CNHT, quy định về tỷ lệ nội địa hóa và hỗ trợ mạnh mẽ, hiệu quả
từ phía chính phủ dành cho các DN trong nước thúc đẩy liên kết, coi đó là điều
kiện tiên quyết để phát triển CNHT. Nghiên cứu của Ngân hàng hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JBIC) trong: “Survey report on overseas operations by Papannese
manufacturing companies” [114]. Báo cáo khảo sát các bộ phận ở nước ngoài
của các công ty lắp ráp Nhật Bản, phân tích vai trò của các tập đoàn kinh tế Nhật
Bản trong việc trợ giúp phát triển CNHT tại Thái Lan, Malaysia, Indonesia
thông qua SX linh kiện có vốn đầu tư từ Nhật Bản.
1.1.2. Nghiên cứu điều kiện cần thiết, giải pháp chính sách để phát
triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô
- Rachel Tang trong cuốn: "China's Auto Sector Development and
Policies: Issues and Implications" [118], nghiên cứu về chính sách phát triển
công nghệ tự động trong ngành CN ô tô của Trung Quốc và các vấn đề, những
hệ lụy. Trong đó, tập trung phân tích chính sách phát triển CNHT ngành ô tô
18
đã biến nước này từ chỗ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới hình thức
liên minh và liên doanh giữa các nhà SX ô tô quốc tế và các đối tác Trung
Quốc, nhưng từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 - 2009, Trung Quốc
đã trở thành nước hàng đầu thế giới SX ô tô và cũng là thị trường bán phụ
tùng ô tô lớn nhất. Năm 2011, Mỹ nhập khẩu hơn 12 tỷ USD phụ tùng ô tô từ
Trung Quốc, trở thành thị trường lớn thứ hai nhập khẩu phụ tùng ô tô (chỉ sau
Nhật Bản). Trung Quốc chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm tiêu chuẩn như các
bộ phận phanh và các bộ phận điện. Cuốn sách cho thấy chủ động về chiến
lược là một điều kiện quan trọng để định hướng phát triển CNHT ngành CN ô
tô ở nước này mà Việt Nam có thể tham khảo.
- Bài “Putting the pedal to the metal : Subsidies to China's auto-parts
industry from 2001 to 2011” [121] của Usha CV Haley, nghiên cứu về trợ cấp
cho ngành CN phụ tùng ô tô 2001-2011, Trung Quốc là thị trường ô tô lớn thế
giới và cũng là một nhà SX linh kiện ô tô xuất khẩu lớn trên thế giới, với kim
ngạch xuất khẩu chủ yếu vào Mỹ. Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra quyết
định chiến lược hoạch định chính sách, cung cấp các khoản trợ cấp để nội địa
hóa SX các bộ phận tự động và các linh kiện, phụ tùng ô tô. Số lượng các công
ty phụ tùng ô tô có đăng ký từ 4.205 năm 2002 tăng lên 10.331 trong năm 2008,
và sử dụng khoảng 1,9 triệu người. Nhờ đó mà Trung Quốc đã có sự phát triển
vượt trội trong những năm gần đây để tham gia vào nền kinh tế toàn cầu.
- Justin Barnes, Anthony Black and Kriengkrai Techakanont trong nghiên
cứu phân tích: "Industrial Policy, Multinational Strategy and Domestic
Capability: A Comparative Analysis of the Development of South Africa’s and
Thailand’s Automotive Industries" [113], phân tích so sánh về chính sách phát
triển CN ô tô của Nam Phi và của Thái Lan, chỉ ra chính sách nội địa hóa sản
phẩm thông qua CNHT là yếu tố quyết định thành công của Thái Lan hơn so với
Nam Phi trong phát triển ngành CN này thời gian qua.
- Bài: “Automotive 2025: Industry without borders” [101], nghiên cứu
dự báo của Ben Stanley thông qua kết quả khảo sát 175 giám đốc điều hành tự
19
động từ 21 quốc gia đã cho thấy triển vọng những thay đổi chiến lược của
ngành sản xuất ô tô toàn cầu thập kỷ tới. Chỉ ra xu hướng thay đổi của người
tiêu dùng về sở hữu một chiếc xe liên quan tới sự phát triển của công nghệ kỹ
thuật số. Nhu cầu của người tiêu dùng là một điều kiện để các DN tìm kiếm
hướng phát triển CN SX ô tô và những CNHT phục vụ cho việc SX này.
- Phichak Phutrakul: “Strategic Human Resource Development in the
Automotive Industry (Eco-car) for the ASEAN Centre” [116], tiến hành nghiên
cứu định tính bằng phỏng vấn sâu thu thập từ các giám đốc điều hành nguồn
nhân lực của 5 công ty ô tô gồm Toyota Motor, Nissan Motor, Mitsubishi
Motors, Honda và Suzuki Motor hoạt động tại Thái Lan. Trong đó, chỉ ra các
yếu tố bên ngoài gồm các điều kiện hiện tại của ngành CN ô tô, chính sách
của chính phủ liên quan đến ngành CN ô tô, công nghệ, thị trường lao động;
các yếu tố bên trong bao gồm quản lý SX, chiến lược tổ chức, lãnh đạo, văn
hóa tổ chức, triết lý nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực có ảnh
hưởng đến phát triển sản phẩm hỗ trợ và CN ô tô của một nước. Từ đó
khuyến nghị, cần tập trung vào chiến lược phát triển nguồn lực con người, coi
đó là vốn trí tuệ trong tất cả quá trình phát triển.
Ngoài ra còn có các nghiên cứu của Yongyuth Chalamwong. “Strategic
framework for workforce development in the automotive and automotive parts”
về khuôn khổ chiến lược phát triển nhân lực trong CNHT ô tô và ô tô trình bày
tại Hội nghị của Ủy ban lao động Thái Lan [127]; cuốn: “Multinationals,
Technology and Localization in Automotive Firms in Asia” của Rajah Rasiah,
Yuri Sadoi, Rogier Busser, Routledge [119], nghiên cứu về chuyển giao công
nghệ và phát triển SX phụ tùng ô tô là thành phần quan trọng của nội địa hóa SX
ở Ấn Độ, Trung Quốc và vai trò của các công ty đa quốc gia trong xây dựng
năng lực công nghệ và nội địa hóa ở châu Á; cuốn: “Automobile Industry:
Current Issues” của Leon R. Domansky, Nova Publishers [111]. Nghiên cứu về
CN ô tô vấn đề hiện tại chỉ ra những thách thức trong phát triển CNHT trước nhu
cầu mới về sản phẩm ô tô trên thị trường, v.v…
- Xem thêm -