Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng chính quy ở đơn vị cơ sở các bi...

Tài liệu Công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng chính quy ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực quân đội nhân dân việt nam giai đoạn hiện nay.

.DOC
207
1919
96

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Đức Lự MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC ĐẢNG, CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ TRONG XÂY DỰNG CHÍNH QUY Ở ĐƠN VỊ CƠ SỞ CÁC BINH ĐOÀN CHỦ LỰC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 1.1. Đơn vị cơ sở và xây dựng chính quy ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam 1.2. Những vấn đề cơ bản về công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng chính quy ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam Chương 2 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CÔNG TÁC ĐẢNG, CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ TRONG XÂY DỰNG CHÍNH QUY Ở ĐƠN VỊ CƠ SỞ CÁC BINH ĐOÀN CHỦ LỰC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 2.1. Thực trạng công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng chính quy ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam 2.2. Nguyên nhân và kinh nghiệm công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng chính quy ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam Chương YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG 3 TÁC ĐẢNG, CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ TRONG XÂY DỰNG CHÍNH QUY Ở ĐƠN VỊ CƠ SỞ CÁC BINH ĐOÀN CHỦ LỰC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu tăng cường công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng chính quy ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay 3.2. Những giải pháp tăng cường công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng chính quy ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay KẾT LUẬN DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 5 10 28 28 44 73 73 95 112 112 127 171 173 174 PHỤ LỤC 190 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT 1 2 3 4 5 Chữ viết đầy đủ Ban Chấp hành Trung ương Binh đoàn chủ lực Bộ Quốc phòng Bộ Tổng Tham mưu Chữ viết tắt BCHTW BĐCL BQP BTTM Chủ nghĩa xã hội CNXH 6 7 8 9 10 11 12 Công tác đảng, công tác chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng ủy Quân sự Trung ương Đơn vị cơ sở Hà Nội Nhà xuất bản Quân đội nhân dân CTĐ, CTCT ĐCSVN ĐUQSTW ĐVCS H Nxb. QĐND Quân ủy Trung ương QUTW 13 Sẵn sàng chiến đấu SSCĐ 14 Tổng cục Chính trị TCCT 15 16 17 Vững mạnh toàn diện Xã hội chủ nghĩa Xây dựng chính quy VMTD XHCN XDCQ 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài: “Công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng chính quy ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay” là vấn đề được nghiên cứu sinh quan tâm trăn trở, ấp ủ, đầu tư trí tuệ và công sức nghiên cứu từ lâu, xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm học tập, công tác của nghiên cứu sinh ở các nhà trường quân đội và ĐVCS các BĐCL. Quá trình triển khai đề tài nghiên cứu, tác giả dựa trên cơ sở hệ thống nguyên lý, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về quân đội kiểu mới của giai cấp công nhân; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; tham khảo kết quả các công trình khoa học nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước có liên quan; dựa vào kết quả nghiên cứu thực tiễn XDCQ và CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS các BĐCL từ năm 2006 đến nay. Đề tài luận án tập trung luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về XDCQ và CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS các BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam; đánh giá đúng thực trạng, rút ra những kinh nghiệm CTĐ, CTCT trong XDCQ; xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp tăng cường CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS các BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam chính quy là yêu cầu khách quan, yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh tổng hợp, bảo đảm cho quân đội luôn tập trung thống nhất, chặt chẽ về tổ chức và hoạt động; chuẩn mực về lễ tiết, tác phong quân nhân; nghiêm minh về kỷ luật; tập trung thống nhất trong lãnh đạo, chỉ huy, hiệp đồng tác chiến; mọi quân nhân có ý chí, trách nhiệm cao trong huấn luyện, SSCĐ và công tác. XDCQ đã trở thành nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của các cơ quan, ĐVCS trong toàn quân. 6 CTĐ, CTCT trong xây dựng chính quy luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là nhân tố quyết định giữ vững định hướng chính trị, tạo nên sự thống nhất ý chí và hành động, phát huy sức mạnh tổng hợp và nâng cao chất lượng, hiệu quả XDCQ. Tiến hành CTĐ, CTCT trong XDCQ vừa là vấn đề có tính nguyên tắc, vừa là nội dung, nhiệm vụ cơ bản, cấp thiết đối với các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan chính trị, đội ngũ chính ủy, chính trị viên và cán bộ, đảng viên ở ĐVCS trong toàn quân hiện nay. Đơn vị cơ sở ở các BĐCL có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, chiến sĩ; huấn luyện quân sự, trực ban sẵn sàng chiến đấu, XDCQ, thực hiện chức năng, nhiệm vụ chiến đấu, sản xuất, công tác của các BĐCL. Nhiệm vụ XDCQ và CTĐ, CTCT trong XDCQ của các BĐCL được thực hiện chủ yếu ở ĐVCS. Tiến hành CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS là vấn đề đặc biệt quan trọng, trực tiếp góp phần xây dựng đơn vị cơ sở VMTD, nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của các BĐCL ngang tầm đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại trong thời kỳ mới. Những năm qua, ĐVCS các BĐCL đã tập trung quán triệt và tổ chức thực hiện các chỉ thị của Thường vụ ĐUQSTW (nay là Thường vụ QUTW) “Về tiếp tục đẩy mạnh xây dựng quân đội chính quy trong giai đoạn mới” [51] và Chỉ thị của Bộ trưởng BQP “Về xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện trong toàn quân” [17]; đã triển khai đồng bộ nhiều chủ trương, kế hoạch, nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành CTĐ, CTCT trong XDCQ và đã thu được nhiều kết quả; trực tiếp góp phần xây dựng đơn vị cơ sở VMTD, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS các BĐCL còn nhiều mặt hạn chế cả về nhận thức, trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành CTĐ, CTCT còn chậm đổi mới, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp; chất lượng xây dựng văn bản chưa 7 có sự thống nhất về hình thức, tính chính quy về nội dung còn nhiều hạn chế. Công tác giáo dục pháp luật cho bộ đội tiến hành chưa đồng bộ, thường xuyên; phương pháp, tác phong công tác của một số cơ quan chính trị và đội ngũ cán bộ chính trị cấp cơ sở còn biểu hiện lúng túng, thiếu tỉ mỉ, cụ thể, chưa thật sự khoa học, chưa đáp ứng kịp sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ huấn luyện, SSCĐ và chiến đấu, xây dựng đơn vị chính quy, VMTD. Hiện nay, sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng XHCN và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đang phát triển nhanh chóng, đứng trước những thời cơ, thuận lợi đan xen với những nguy cơ, thách thức không thể xem thường. Tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển đảo trong khu vực và trên biển Đông tiếp tục diễn ra gay gắt, phức tạp. Nhiệm vụ xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc có bước phát triển mới, yêu cầu ngày càng cao. Nhiệm vụ huấn luyện, SSCĐ, XDCQ, xây dựng đơn vị VMTD, sản xuất, công tác của ĐVCS các BĐCL đang diễn biến nhanh chóng và ngày càng phức tạp đang đặt ra đòi hỏi phải tăng cường CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS các BĐCL. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng chính quy ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước. Đây là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Luận giải làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp tăng cường CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS các BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay. * Nhiệm vụ: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về XDCQ và CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS các BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam. 8 - Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra kinh nghiệm CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS các BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam. - Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp tăng cường CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS các BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS các BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay. * Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, thực trạng, kinh nghiệm, yêu cầu và giải pháp CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS đủ quân, làm nhiệm vụ huấn luyện, SSCĐ ở các BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam. Các tư liệu, số liệu điều tra, khảo sát ở ĐVCS các BĐCL (Binh đoàn Quyết Thắng, Binh đoàn Hương Giang, Binh đoàn Tây Nguyên và Binh đoàn Cửu Long) chủ yếu giới hạn từ năm 2006 đến 2016. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Là hệ thống những nguyên lý, nguyên tắc, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về quân đội kiểu mới của giai cấp công nhân; tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về xây dựng quân đội chính quy và tiến hành CTĐ, CTCT trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Các nghị quyết, chỉ thị của QUTW, BQP và TCCT về CTĐ, CTCT trong xây dựng quân đội chính quy và xây dựng đơn vị VMTD trong giai đoạn hiện nay. * Cơ sở thực tiễn: Hiện thực XDCQ và hoạt động CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS các BĐCL; các báo cáo, tổng kết về CTĐ, CTCT trong XDCQ và xây dựng đơn vị VMTD ở ĐVCS các BĐCL; các kết quả điều tra, khảo sát thực tế của nghiên cứu sinh ở Binh đoàn Quyết Thắng, Binh đoàn 9 Hương Giang, Binh đoàn Tây Nguyên và Binh đoàn Cửu Long Quân đội nhân dân Việt Nam. * Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành, trong đó chú trọng các phương pháp: lôgic - lịch sử; phân tích - tổng hợp; tổng kết thực tiễn; phương pháp điều tra, khảo sát và phương pháp chuyên gia. 6. Những đóng góp mới của luận án - Luận giải làm rõ về quan niệm, vai trò, đặc điểm CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS các BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam. - Khái quát rút ra một số kinh nghiệm CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS các BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam. - Đề xuất một số nội dung, hình thức, biện pháp cụ thể có tính khả thi tăng cường CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS các BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận về CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS các BĐCL; cung cấp thêm cơ sở khoa học giúp cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị các cấp nghiên cứu, vận dụng vào quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức tiến hành CTĐ, CTCT trong XDCQ ở ĐVCS. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn CTĐ, CTCT ở các học viện, trường sĩ quan quân đội. 8. Kết cấu của luận án Gồm phần: Mở đầu; 3 chương (6 tiết); kết luận; danh mục các công trình của tác giả đã được công bố; danh mục các tài liệu tham khảo; phụ lục. 10 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Vấn đề xây dựng quân đội chính quy và CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ xây dựng quân đội chính quy đã có nhiều công trình nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài có liên quan được công bố dưới dạng sách, giáo trình, tài liệu tham khảo, đề tài khoa học nghiên cứu cơ bản, đề tài luận án, các bài báo khoa học, các bài viết tham gia hội thảo khoa học... Theo đó, tác giả lựa chọn tổng quan về một số công trình tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. 1. Các công trình nghiên cứu về xây dựng quân đội chính quy 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về xây dựng quân đội chính quy “Các lực lượng vũ trang Liên Xô” [20] ; “Lực lượng vũ trang các nước trên thế giới” [84]; “Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc thế kỷ 21” [104]; “Xu hướng mới trong xây dựng quân đội thế kỷ 21” [169]; “Lược sử quân đội các nước Đông Nam Á” [85]; “Mài sắc răng hổ” [87]; “Hiện đại hóa người lính - phụ thuộc ngân sách nhưng tiềm năng lớn” [71]; “Nhật Bản: Dự đoán tiềm lực quân sự trong 10 năm tới” [95]; Các công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận và luận giải những vấn đề về xây dựng sức mạnh tổng hợp của quân đội nói chung và xây dựng quân đội chính quy, hiện đại nói riêng; chỉ ra vấn đề tất yếu khách quan về xây dựng sức mạnh tổng hợp đối với mọi quân đội trong lịch sử phát triển quân sự thế giới. Đồng thời, đã đưa ra nhận định: trong thế kỷ XXI, việc xây dựng quân đội chính quy, hiện đại là một xu hướng lớn, mang tính quốc tế hóa ngày càng rõ rệt; đặc biệt là đối với các quân đội hiện đại của các nước lớn như Mỹ, Trung quốc, Nga, Anh, Pháp, Ấn Độ…. Trong đó, xây dựng quân đội chính quy cần tập trung vào những nội dung cụ thể như: ngày càng hoàn thiện về tổ chức biên chế, hiện đại hóa vũ khí, trang bị, phương tiện quân sự, hệ thống điều lệnh, điều lệ và 11 các quy định thống nhất về hệ thống tổ chức chỉ huy, quản lý, điều hành các lĩnh vực hoạt động của quân đội được xây dựng dựa trên cơ sở pháp luật của nhà nước, phù hợp với đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và tiềm lực quốc phòng của mỗi quốc gia. 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước về xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam chính quy 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về vị trí, vai trò, sự cần thiết phải xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam chính quy Khi bàn về “Vũ trang quần chúng cách mạng, xây dựng quân đội nhân dân” [67], Đại tướng Võ Nguyên Giáp khẳng định: “Trên cơ sở giữ vững và tăng cường bản chất cách mạng của quân đội, cần phải đẩy mạnh chính quy hóa và hiện đại hóa quân đội. Chính quy hóa là bước đi tất yếu của mọi quân đội khi mà tổ chức quân đội đã phát triển đến một trình độ hoàn chỉnh nhất định. Quân đội càng tiến lên hiện đại thì yêu cầu tập trung thống nhất càng cao, vấn đề chính quy hóa càng phải được đẩy mạnh” [67, tr.135]. Đồng thời, tác giả chỉ rõ: chính quy hóa là thực hiện sự thống nhất quân đội về mặt tổ chức dựa trên những chế độ, điều lệnh, quy định nhằm đưa toàn bộ hoạt động của quân đội vào nền nếp thống nhất, nâng cao tính tổ chức, tính tập trung, tính kỷ luật, tính khoa học, đạt đến trình độ kiên quyết và nhất trí cao, đến sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận của quân đội trong chiến tranh. Chính quy hóa gắn với việc xây dựng, ban hành và không ngừng hoàn thiện các chế độ, điều lệnh, điều lệ và việc chấp hành các chế độ, điều lệnh, điều lệ đó. Yêu cầu về xây dựng chính quy quân đội phải trên cơ sở các nguyên tắc về xây dựng quân đội kiểu mới của giai cấp vô sản và cần phải xuất phát từ tình hình và nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu không ngừng phát triển của quân đội. Để đẩy mạnh chính quy hóa quân đội, một trong những vấn đề hết sức quan trọng là phải nâng cao ý thức tổ chức và 12 kỷ luật của quân đội. Cần phải tiếp tục làm cho bộ đội có nhận thức sâu sắc về vai trò và yêu cầu của kỷ luật đối với một quân đội chính quy, hiện đại; phải tạo nên một bước chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tổ chức, kỷ luật cũng như nền nếp quản lý bộ đội, làm cho toàn quân nghiêm chỉnh thực hiện các chế độ, điều lệnh, điều lệ, triệt để chấp hành mọi mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên. Trong quá trình đẩy mạnh chính quy hóa quân đội, cần phải giải quyết thật tốt mối quan hệ giữa tập trung và dân chủ, giữa sự lãnh đạo của cấp ủy đảng và vai trò của người chỉ huy, chủ trì, quan hệ giữa cán bộ và chiến sĩ, giữa cấp trên và cấp dưới. Phải kết hợp chặt chẽ công tác tư tưởng với công tác tổ chức, gắn chặt việc giáo dục thuyết phục với việc rèn luyện, quản lý nghiêm ngặt; kết hợp nâng cao tính tự giác với yêu cầu cương vị, chức trách, nhiệm vụ cần phải làm; tiến hành thưởng phạt nghiêm minh. Phải phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức làm chủ tập thể của cán bộ và chiến sĩ đối với việc quản lý kỷ luật, chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ quy định. Trong đó, vai trò gương mẫu và trình độ tổ chức, quản lý của cán bộ có ý nghĩa rất quan trọng. Trong cuốn “Đẩy mạnh xây dựng chính quy nâng cao chất lượng chiến đấu của quân đội ta” [30], Đại tướng Văn Tiến Dũng khẳng định: Chính quy hóa là bước đi tất yếu của mọi quân đội thường trực của các nhà nước trong lịch sử; chính quy hóa càng phải cao khi quân đội càng được trang bị hiện đại; chính quy hóa của mọi quân đội phản ánh trước hết bản chất giai cấp của quân đội đó; đẩy mạnh chính quy hóa trên cơ sở tăng cường bản chất giai cấp công nhân, đi đôi với nâng cao trình độ hiện đại hóa là một yêu cầu cấp thiết đối với quân đội ta hiện nay. Quân đội ta đang đứng trước những nhiệm vụ quân sự trọng đại trong giai đoạn cách mạng mới, để bảo đảm cho quân đội có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vấn đề tất yếu là phải tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, hiện đại. Sức mạnh chiến đấu của quân đội ta là kết quả tổng hợp của ba mặt xây dựng: cách mạng, chính quy và hiện đại. Ba mặt đó đều rất quan trọng và liên quan 13 mật thiết với nhau. Vấn đề đẩy mạnh chính quy hóa của quân đội ta là vấn đề tăng cường sự thống nhất tập trung của quân đội về mặt tổ chức, dựa trên sự thống nhất về tư tưởng chính trị nhằm đạt đến sự thống nhất cao trong mọi hành động: chiến đấu, công tác, sinh hoạt, góp phần nâng cao chất lượng chiến đấu của quân đội, bảo đảm cho quân đội ta phát huy hơn nữa sức mạnh tổng hợp của mình, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ chiến đấu, xây dựng, công tác trong giai đoạn mới cũng như về lâu dài. Trong vấn đề chính quy hóa quân đội có nhiều nội dung như: thống nhất về biên chế, tổ chức, trang bị của quân đội; thống nhất về lãnh đạo, chỉ huy, quản lý bộ đội; thống nhất về cách đánh, huấn luyện, giáo dục, công tác, sinh hoạt, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ …; thống nhất về kỷ luật (khen thưởng và xử phạt …). Thực hiện đầy đủ, có chất lượng và hiệu quả các nội dung chính quy hóa quân đội là: “nhằm nâng cao tính tổ chức, tính kỷ luật, tính tập trung thống nhất, tính khoa học trong toàn bộ hoạt động của quân đội, tăng cường sự thống nhất đến mức cao độ của quân đội ta cả trong chiến đấu, xây dựng, học tập, công tác và sinh hoạt, khiến cho quân đội ta khi hành động thì trăm vạn người chỉ như một người, phát huy đến mức cao độ sức mạnh của mình, chiến thắng quân thù, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ” [30, tr. 6]. Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vấn đề xây dựng sức mạnh tổng hợp của quân đội càng trở nên cấp thiết. Nghiên cứu về “Xây dựng quân đội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [74], Đại tướng Đoàn Khuê nhấn mạnh: “Vấn đề mấu chốt hiện nay là tập trung sức tạo một bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tổng hợp, toàn diện của quân đội nhân dân trong đó lấy chất lượng chính trị làm cơ sở, bảo đảm cho quân đội luôn là một lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu trung thành và tin cậy của Đảng, của Nhà nước và nhân dân” [74, tr. 251]. 14 Nội dung xây dựng sức mạnh tổng hợp của quân đội bao gồm: Xây dựng quân đội nhân dân thực sự là quân đội cách mạng; tập trung xây dựng quân đội thực sự chính quy, có trình độ tổ chức kỷ luật cao, tự giác và nghiêm minh, bảo đảm cho toàn quân, từ ĐVCS đến các học viện, nhà trường và các cơ quan chiến lược, là một khối thống nhất, vững chắc trong tư tưởng và hành động, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó; tiếp tục chấn chỉnh, ổn định tổ chức, biên chế quân đội, phù hợp với yêu cầu của thời bình và sẵn sàng đối phó có hiệu quả với các tình huống xảy ra; nâng cao chất lượng huấn luyện bộ đội theo yêu cầu mới của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vấn đề xây dựng Quân đội nhân dân hiện đại. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về nội dung xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam chính quy Tiếp tục nghiên cứu về “Xây dựng Quân đội vững mạnh bảo vệ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [151], Thượng tướng Phạm Văn Trà đã đề cập nhiều vấn đề quan trọng định hướng cho nhiệm vụ xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, cần phải được quán triệt và triển khai tổ chức thực hiện ở tất cả các cấp, các ngành, các lĩnh vực trong toàn quân, trọng tâm hướng về xây dựng ĐVCS vững mạnh toàn diện. Trong đó, tác giả nhấn mạnh: “Trong xây dựng đơn vị cơ sở, phải đặc biệt quan tâm xây dựng chính quy và quản lý kỷ luật quân đội. Tiếp tục tăng cường duy trì nghiêm nền nếp chính quy, giữ nghiêm kỷ luật quân đội. Trước mắt phải chấn chỉnh bằng được, tiến tới xây dựng thành ý thức tự giác, thói quen việc mang mặc, tác phong quân nhân nơi làm việc, hội họp và khi ra ngoài doanh trại, thực hiện nghiêm chế độ quản lý con người, quản lý vũ khí, trang bị, chế độ giáo dục, huấn luyện và chế độ sẵn sàng chiến đấu, làm việc theo chức trách, hiệp đồng theo điều lệnh, mọi vi phạm kỷ luật quân đội, pháp luật nhà nước phải được xử lý nghiêm, kịp thời, bảo đảm tính giáo dục cao” [151, tr. 17]. 15 Những nội dung nêu lên tuy mới là bước đầu nghiên cứu nhưng đó là những tổng kết lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình xây dựng lực lượng vũ trang, quân đội cách mạng của Đảng. Qua đó, góp phần phát triển thêm một bước lý luận về xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại trong giai đoạn cả nước đi lên CNXH, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bảo đảm cho Quân đội nhân dân luôn là lực lượng chính trị trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân, có đủ sức mạnh tổng hợp, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN trong mọi tình huống. Đây là những khối lượng kiến thức mà tác giả có thể tiếp thu có chọn lọc để tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận của đề tài luận án. Đề tài “Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân về mọi mặt trong giai đoạn mới” [169], là đề tài thuộc Chương trình khoa học “Những luận cứ khoa học của chiến lược quốc phòng - an ninh trong giai đoạn mới”, mã số KX-0913, theo Quyết định 246-CT, ngày 08 tháng 8 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Mục tiêu của đề tài bao gồm việc xác định những luận cứ khoa học xây dựng Lực lượng vũ trang nhân dân trong giai đoạn mới; kiến nghị phương hướng và giải pháp tổng quát xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, giải pháp riêng xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ; an ninh nhân dân, cảnh sát nhân dân, bộ đội biên phòng và an ninh quần chúng, là những lực lượng nòng cốt của nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; trong đó, đối tượng nghiên cứu chủ yếu là Quân đội nhân dân gồm bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương và Công an nhân dân gồm an ninh nhân dân và cảnh sát nhân dân. Phạm vi nghiên cứu của đề tài KX-09-13 tập trung nghiên cứu xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân về chính trị, tổ chức, cán bộ, chính sách. Nghĩa là tập trung xây dựng con người, các yếu tố chính trị - tinh thần và kinh 16 tế - xã hội của lực lượng vũ trang nhân dân, xây dựng mối quan hệ giữa con người và con người trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, xây dựng mối quan hệ giữa lực lượng vũ trang nhân dân với toàn xã hội. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong giai đoạn mới. Đề tài cấp BQP “Xây dựng chính quy Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới” [166], trong đó đã luận giải làm rõ những tư tưởng chủ yếu của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam chính quy và thực tiễn xây dựng quân đội chính quy qua các thời kỳ. Bước đầu xây dựng được khái niệm về xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam chính quy trong thời kỳ mới; chỉ ra được chủ thể, lực lượng, đối tượng, nội dung xây dựng quân đội chính quy trong thời kỳ mới. Xác định những vấn đề có tính nguyên tắc và tiêu chí đánh giá xây dựng quân đội chính quy trong thời kỳ mới; đánh giá thực trạng trên một số vấn đề, rút ra nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm xây dựng quân đội chính quy trong thời gian vừa qua. Xác định sự tác động của tình hình thế giới, khu vực, trong nước; đặc điểm xây dựng quân đội và những thuận lợi, khó khăn về xây dựng quân đội trong thời kỳ mới; đề xuất được những giải pháp cơ bản xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam chính quy trong thời kỳ mới. Thành công của các đề tài này đã kịp thời cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho Đảng, Nhà nước, ĐUQSTW (nay là QUTW), BQP, Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an trong việc hoạch định đường lối quân sự quốc phòng và an ninh, xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, biện pháp xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại trong giai đoạn mới. 17 1.2.3. Các công trình nghiên cứu về hình thức, biện pháp xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam Nguyễn Trọng Thắng, “Quán triệt và thực hiện tốt Nghị quyết số 86 của ĐUQSTW về công tác giáo dục - đào tạo” [127]; Phí Minh Hải, “Một số vấn đề về đẩy mạnh chính quy hóa quân đội ta hiện nay” [69]; Phùng Quang Thanh, “Từng bước hiện đại hóa Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, phát triển” [123]; Trần Phước Tới, “Tình hình chấp hành kỷ luật trong Quân đội năm 2010 và những vấn đề đặt ra” [151]; Phạm Đức Lâm, “Một số kinh nghiệm xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện ở Đoàn B.95 ” [79]; Trần Văn Kình, “Sư đoàn 3 đẩy mạnh xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật” [75]; Tô Đình Phùng, “Đẩy mạnh xây dựng chính quy Quân đội nhân dân Việt Nam trong tình hình mới” [102]; Nguyễn Công Tính, “Kinh nghiệm xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện ở đoàn 968” [134]; Nguyễn Đức Hải, “Một số giải pháp xây dựng Binh đoàn Tây Nguyên vững mạnh toàn diện” [68]; Nguyễn Tân Cương, “Quân đoàn 1 đẩy mạnh xây dựng chính quy” [27]; Phan Thành Chung, “Một số giải pháp xây dựng chính quy ở Trung tâm Huấn luyện thực hành và huấn luyện kíp tàu” [22]; Nguyễn Văn Thái, “Ngành kỹ thuật Quân khu 1 đẩy mạnh xây dựng chính quy” [121]; Nguyễn Văn Cốc, “Lữ đoàn Công binh 229 tập trung nâng cao chất lượng huấn luyện” [24]; Nguyễn Văn Khánh, “Tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cải cách tư pháp trong quân đội” [73]; Nguyễn Quang Luyến, “Sư đoàn Phòng không 365 tập trung xây dựng vững mạnh toàn diện [83]; Lương Đình Lành, “Sư đoàn 9 tập trung xây dựng vững mạnh toàn diện” [78]; Lê Minh Quang, “Sư đoàn 330 gắn công tác quản lý tư tưởng với giáo dục pháp luật” [103]; Ngô Xuân Lịch, “Đẩy mạnh xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại” [82]; Trương Quang Lệnh, “Giải pháp nâng cao chất lượng huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu ở Lữ đoàn Pháo binh 572” [81]; Nguyễn Văn Nhạc, “Sư đoàn 18 Phòng không 375 tập trung huấn luyện làm chủ vũ khí, trang bị kỹ thuật” [94]. Đây là các công trình nghiên cứu quán triệt và cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI, XII của Đảng vào thực tiễn xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; đồng thời tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm chỉ thị 37CT/ĐUQSTW, ngày14/4/1993 của Thường vụ ĐUQSTW (nay là QUTW) về “Đẩy mạnh xây dựng quân đội chính quy trong giai đoạn mới” [51] và Chỉ thị 917/1999/CT-QP, ngày 22/6/1999, của Bộ trưởng BQP về “Xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện trong toàn quân” [17]. Các tác giả tập trung phân tích làm rõ tính tất yếu khách quan của việc xây dựng sức mạnh tổng hợp của quân đội và xây dựng đơn vị VMTD trong toàn quân. Trong đó nhấn mạnh, cùng với việc xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị làm cơ sở để nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của quân đội và xây dựng đơn vị VMTD, vấn đề xây dựng quân đội chính quy là một đòi hỏi khách quan và cấp thiết. Mục đích của XDCQ là nhằm tạo sự tập trung thống nhất cao về tư tưởng chính trị, ý chí và hành động, đảm bảo cho quân đội có tổ chức chặt chẽ, thống nhất về trang phục, mẫu mực về lễ tiết, tác phong quân nhân, nghiêm minh về kỷ luật, khoa học trong hiệp đồng tác chiến. Xây dựng quân đội chính quy có nội dung rất rộng lớn, liên quan tới mọi tổ chức, mọi quân nhân, mọi lĩnh vực tổ chức và hoạt động của quân đội, đơn vị. Phải coi trọng tính toàn diện, đồng thời tập trung vào trọng tâm, trọng điểm, khâu đột phá, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, vững chắc từng mặt, làm cơ sở để xây dựng đơn vị VMTD. Thời gian tới, cần chú ý nâng cao trình độ chính quy trong huấn luyện, SSCĐ; quản lý bộ đội, quản lý vũ khí, trang bị; thống nhất về trang phục, lễ tiết, tác phong quân nhân; thực hiện chức trách và chế độ quy định. Kết hợp chặt chẽ xây dựng nền nếp chính quy với duy trì nghiêm kỷ luật quân đội, chấp hành pháp luật của Nhà nước. Cần phải có nhận thức đúng đắn và 19 đầy đủ về mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại thúc đẩy nhau phát triển của các yếu tố cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. 2. Các công trình nghiên cứu về công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng quân đội chính quy 2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng quân đội chính quy “Tóm tắt lịch sử công tác đảng, công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang Liên Xô từ năm 1918 - 1973” [135]; “Giáo trình công tác đảng công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang Xô viết” [66]; “Giáo trình công tác chính trị của Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc” [65]; “Điều lệ Công tác chính trị Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc” [60]; Dựa trên cơ sở những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng quân đội kiểu mới của giai cấp vô sản và đặc điểm hoạt động của quân đội các nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định, các công trình nghiên cứu đã đi sâu luận giải làm rõ về vị trí, vai trò, bản chất, chức năng, nhiệm vụ của quân đội; bổ sung, phát triển lý luận về xây dựng sức mạnh chiến đấu tổng hợp của quân đội và khẳng định: tiến hành CTĐ, CTCT trong xây dựng quân đội vô sản là một nguyên tắc cơ bản, bất di, bất dịch; đồng thời chỉ rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành CTĐ, CTCT trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của quân đội, bảo đảm cho việc xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị làm cơ sở để nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của các lực lượng vũ trang, quân đội. Hoạt động CTĐ, CTCT luôn chịu sự tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố như cơ sở chính trị, kinh tế - xã hội, tiềm lực quốc phòng, ... Các chủ thể, các lực lượng tiến hành CTĐ, CTCT cần nắm vững xu hướng vận động phát triển của tình hình, đặc điểm tổ chức và hoạt động của quân đội và yêu cầu nhiệm vụ xây dựng quân đội để không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả CTĐ, CTCT trong quân đội. Tuy nhiên, vấn đề tiến hành CTĐ, CTCT trong XDCQ ở đơn vị chủ lực cơ động, làm nhiệm vụ huấn luyện, SSCĐ chưa có 20 công trình nào luận bàn một cách trực tiếp, cụ thể, có hệ thống với tính chất là một công trình khoa học chuyên biệt. 2.2. Các công trình nghiên cứu về công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam chính quy Nghiên cứu về vị trí, vai trò, chủ thể, lực lượng, đối tượng, nội dung, hình thức, biện pháp CTĐ, CTCT trong các nhiệm vụ, đã có một số sách, giáo trình, tài liệu, bài tham luận hội thảo, các đề tài nghiên cứu cơ bản, các đề tài luận án và các bài báo khoa học đã đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau: “Điều lệ công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam” [56], khẳng định rằng: “Trong suốt quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của Quân đội, CTĐ, CTCT đã góp phần quan trọng giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội; xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, thực sự là lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu trung thành và tin cậy của Đảng, Nhà nước XHCN và của nhân dân [56, tr. 6]; Giáo trình Lịch sử CTĐ, CTCT trong Quân đội nhân dân Việt Nam [137], quán triệt và vận dụng đúng đắn những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng quân đội kiểu mới của giai cấp vô sản, để lãnh đạo chặt chẽ quân đội về mọi mặt, trong mọi tình huống, ngay từ khi mới thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm đến chế độ CTĐ, CTCT trong quân đội; “CTĐ, CTCT trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận không thể tách rời những hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với quân đội; là một phương thức quan trọng để thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, để xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; là cơ sở chính trị tinh thần cho quân đội hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cùng với sự trưởng thành và chiến thắng của quân đội, CTĐ, CTCT cũng được hình thành và ngày càng phát triển cả về lý luận, tổ chức và hoạt động thực tiễn, góp phần to lớn vào việc giữ vững và phát huy bản chất giai
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan