VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRƯƠNG THỊ TRÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI
SỐ 2 THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS: Bùi Thị Xuân Mai
Hà Nội, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Thị Xuân Mai.
Những kết quả và số liệu nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn
toàn trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2017
HỌC VIÊN
Trương Thị Trà
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ
EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG .................................................................................. 9
1.1. Một số lý luận về trẻ em và trẻ em khuyết tật vận động .......................................... 9
1.2. Lý luận công tác xã hội, công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận
động trong các cơ sở/Trung tâm nuôi dưỡng tập trung ................................................... 12
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật
vận động trong cơ sở/Trung tâm nuôi dưỡng tập trung ................................................. 23
1.4. Những quy định của pháp luật Quốc tế và Việt Nam liên quan tới công tác xã
hội, công tác xã hội cá nhân với người khuyết tật nói chung và trẻ em khuyết tật vận
động nói riêng...... ........................................................................................................... .26
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ EM
KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI SỐ 2
THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA...................................................................... ....... .31
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình trẻ em khuyết tật vận động
tại tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................... ...... 31
2.2. Thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động tại Trung
tâm Bảo trợ xã hội số 2 Thanh Hóa....................................................................... ....... ..39
2.3 Thực trạng các hoạt động công tác xã hội cá nhân trong việc trợ giúp trẻ em
khuyết tật vận động tại Trung tâm Bảo trợ xã hội số 2 Thanh Hóa ................................ 42
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em
khuyết tật vận động tại Trung tâm Bảo trợ xã hội số 2 Thanh Hóa ................................ 49
2.5. Áp dụng thực tiễn công tác xã hội cá nhân với một trường hợp cụ thể.. ................. 54
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG .. 62
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết
tật vận động.. ................................................................................................................... .62
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động tại
Trung tâm Bảo trợ xã hội số 2 Thanh hóa.... .................................................................. 66
Kết luận.. ......................................................................................................................... 72
Tài liệu tham khảo.. ......................................................................................................... 74
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nội dung
1
CTXH
Công tác xã hội
2
CTXHCN
Công tác xã hội cá nhân
3
KTVĐ
Khuyết tật vận động
4
NC
Nhu cầu
5
NKT
Người khuyết tật
6
NVCTXH
Nhân viên công tác xã hội
7
NVXH
Nhân viên xã hội
8
PHCN
Phục hồi chức năng
9
TEKT
Trẻ em khuyết tật
10
TEKTVĐ
Trẻ em khuyết tật vận động
11
TTBTXH
Trung tâm bảo trợ xã hội
DANH MỤC BẢNG/BIỂU
1. Bảng 2.1
Số biên chế và hợp đồng có quỹ lương
38
2. Bảng 2.2
Số lao động hợp đồng ngoài quỹ lương
38
3. Bảng 2.3
Trình độ chuyên môn của cán bộ viên chức và
hợp đồng lao động
38
4. Biểu đồ 2.1
Thực trạng TEKTVĐ theo giới tính
39
5. Biểu đồ 2.2
Mứ độ khuyết tật vận động trẻ em
39
6. Biểu đồ 2.3
Nhu cầu mong muốn được hỗ trợ của TEKTVĐ
40
7. Biểu đồ 2.4
Mức độ hài lòng về hoạt động tham vấn
43
8. Biểu đồ 2.5
9. Biểu đồ 2.6
10. Bảng 2.4
11. Bảng 2.5
12. Biểu đồ 2.7
13. Biểu đồ 2.8
Mức độ hài lòng về hoạt động can thiệp khủng
hoảng
44
Mức độ hài lòng về hoạt động quản lí trường hợp 47
Sự thực hiện một số nguyên tắc cơ bản trong
quản lý trường hợp của cán bộ Trung tâm
Sự thực hiện chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức
năng cho TEKTVĐ tại Trung tâm
Các nhân tố ảnh hưởng tới CTXHCN đối với
TEKTVĐ
48
48
50
Sự ảnh hưởng của cơ chế chính sách đến các hoạt
53
động hỗ trợ CTXHCN
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là chủ nhân tương lai của đất nước. Như
chúng ta đã biết, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành cho các cháu thiếu niên,
nhi đồng tình thương yêu vô bờ bến và sự quan tâm đặc biệt. Bác hình dung trẻ em
như cái mầm, cái búp trên cây, luôn cần sự bảo vệ, chăm sóc để phát triển đúng
hướng. Thế mà, hiện nay có rất nhiều trẻ em phải chịu những thiệt thòi cả về vật
chất lẫn tinh thần, trong đó phải kể đến trẻ em khuyết tật (TEKT) điều này ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển của đất nước trên mọi phương diện. Chính vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta luôn coi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là nội
dung cơ bản của chiến lược con người, đưa ra những chính sách đúng đắn, tập trung
vào thực hiện quyền trẻ em. Tạo điều kiện cho trẻ em được sống trong môi trường
an toàn và lành mạnh, phát triển hài hoà cả về thể chất, sức khỏe, trí tuệ, tinh thần
và phẩm chất đạo đức; Đồng thời luôn chú trọng Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt đó là: trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm chất độc da cam, trẻ em
bị bạo lực, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,…
Ngày nay, nghề công tác xã hội (CTXH) đã đi vào cuộc sống. Mà mục tiêu
cuối cùng của CTXH là nhằm đem lại an sinh cho con người và sự phồn vinh của xã
hội, từ đó góp phần giảm bớt những khác biệt về kinh tế- xã hội giữa các thành viên
tiến tới sự công bằng trong xã hội. Trong số đối tượng của nghề CTXH, người
khuyết tật (NKT) là đối tượng yếu thế hơn cả. NKT là vấn đề xã hội, tồn tại lâu dài,
số lượng ngày càng tăng, là mối quan tâm lớn của mọi Quốc gia. Theo thống kê của
Cục Bảo trợ xã hội- Bộ Lao động thương binh và xã hội, hiện nay Việt Nam có
khoảng 7 triệu NKT, chiếm 7,8% dân số, trong đó có 3,6 triệu người là nữ; 1,2 triệu
trẻ em. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ nhân viên làm CTXH chưa được đào tạo bài
bản mà làm việc theo kinh nghiệm, thiếu kỹ năng cần thiết về CTXH dẫn đến hiệu
quả giải quyết các vấn đề không cao và thiếu bền vững. Tất cả những vấn đề đó đòi
hỏi cần phải có đội ngũ cán bộ làm CTXH chuyên nghiệp để giải quyết hài hòa mối
quan hệ giữa con người và con người, cá nhân với xã hội góp phần vào việc ổn định
1
an toàn xã hội. Chính sự cấp bách và cần thiết đó, ngày 25/3/2010 Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "Phát triển
nghề Công tác xã hội" giai đoạn 2010-2020 (gọi tắt là Đề án 32) .
Trong những năm qua, công tác chăm sóc giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã và đang từng bước xã hội hóa, triển
khai sâu rộng và đạt được nhiều kết quả tích cực. Thanh Hoá là một tỉnh đất rộng,
có dân số gần 3,5 triệu người, trong đó số lượng NKT chiếm tỷ lệ tương đối lớn.
Theo số liệu báo cáo của Sở Lao động- Thương binh và xã hội tỉnh Thanh Hoá, tính
đến ngày 31/12/2016 toàn tỉnh hiện có 139.980 NKT. Trong đó, số người khuyết tật
vận động (KTVĐ) là 51.108 người, TEKT là 33.040 trẻ , trẻ em khuyết tật vận động
(TEKTVĐ) là 7.932 trẻ [27]. Trung tâm Bảo trợ xã hội (TTBTXH) số 2 Thanh Hóa,
một trong những nhiệm vụ chính của Trung tâm là nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ mồ
côi, TEKT trong đó phần lớn là TEKTVĐ. Tuy nhiên, việc hỗ trợ cho các em bị
KTVĐ vẫn còn những hạn chế nhất định, nhất là hoạt động công tác xã hội cá nhân
(CTXHCN). Ở Trung tâm, số lượng đối tượng ngày một đông, đa dạng về dạng tật,
tuổi, giới tính; trong khi đó lực lượng nhân viên còn mỏng, cơ sở hạ tầng chưa đồng
bộ, chưa có lối đi dành riêng cho Người khuyết tật, chưa có phòng trang bị máy
móc và các dụng cụ cần thiết để phục hồi chức năng (PHCN) cho đối tượng, khả
năng tiếp cận và điều kiện xã hội thấp, NKT chưa được hưởng các mô hình trợ giúp
và dịch vụ xã hội mang tính chuyên nghiệp. Mặt khác, trên địa bàn tỉnh rất ít công
trình nghiên cứu về hoạt động Công tác xã hội đối với TEKTVĐ. Do đó, để tìm
hiểu những nhu cầu (NC) và khó khăn trong quá trình chăm sóc trẻ em khuyết tật
vận động; quy trình Công tác xã hội cá nhân đối với TEKTVĐ. Từ đó, đề xuất một
số giải pháp nhằm hỗ trợ, cải thiện, nâng cao hoạt động Công tác xã hội đối với trẻ
em khuyết tật vận động tại Trung tâm nói riêng và trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói
chung.Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Công tác xã hội cá nhân đối với
trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội số 2 Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp lớp Cao học chuyên
ngành CTXH, góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển toàn diện của đất nước, hướng
tới đảm bảo an sinh xã hội và công bằng xã hội.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Công tác xã hội quan tâm tới nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng khác nhau, trong
đó Người khuyết tật nói chung và trẻ em khuyết tật vận động nói riêng là đề tài
đang nhận được sự quan tâm đặc biệt của xã hội cũng như các nhà khoa học, các
nhà nghiên cứu về Công tác xã hội trong và ngoài nước. Đã có những công trình
nghiên cứu, khóa luận tốt nghiệp về đề tài Công tác xã hội với Người khuyết tật, trẻ
em và trẻ em khuyết tật như:
Tác giá Rick Ritter (Hoa Kỳ) (2013), khi viết về: “Đương đầu với sự mất mát
thể chất và khuyết tật” [25], đã nhấn mạnh, sự mất mát về nỗi đau tinh thần và thể
xác của Người khuyết tật liệu họ có thể vượt qua hoàn cảnh đó được không? Họ có
dám đương đầu với cuộc sống này để bước tiếp được, phải nhờ vào sự quan tâm
thấu hiểu của cộng đồng của mọi người xung quanh. Đồng thời, tác giả cũng để lại
lời nhắn nhủ đến với mọi người giúp họ nâng cao nhận thức của bản thân và nhận
thức của xã hội về Người khuyết tật, phải có trách nhiệm, nghĩa vụ chăm sóc và
giáo dục hòa nhập cho Người khuyết tật;
Hội trợ giúp Người khuyết tật Việt Nam (VNH) với sự hỗ trợ tài chính của cơ
quan phát triển quốc tế Hoa kỳ (USAID) đã phối hợp với khoa Công tác xã hội,
trường Đại học Lao động xã hội (2014) biên soạn “Giáo trình Công tác xã hội với
Người khuyết tật” [38]. Trọng tâm cuốn tài liệu này nhằm cung cấp những kiến
thức, kỹ năng cho cán bộ, nhân viên làm Công tác xã hội. Nội dung đề cập đến các
quan niệm về Người khuyết tật theo các hướng tiếp cận (tâm linh, từ thiện, y học, xã
hội); Phân loại khuyết tật và nguyên nhân gây nên khuyết tật; hệ thống luật pháp,
chính sách và mô hình trợ giúp Người khuyết tật; Tác động của khuyết tật đến cá
nhân và gia đình Người khuyết tật; Những vấn đề thực hành Công tác xã hội với
Người khuyết tật. Tuy nhiên, cuốn giáo trình này không đưa ra khái niệm Công tác
xã hội với Người khuyết tật; Không đề cập đến các lý thuyết tiếp cận Công tác xã
hội với Người khuyết tật;
Tác giả Trần Thái Dương (Đại học Luật Hà Nội) đã nghiên cứu những đặc
điểm khác biệt giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật Quốc tế, đặc biệt là những
quy định của Công ước quyền của Người khuyết tật trong việc đảm bảo quyền tiếp
3
cận công lý, quyền được trợ giúp pháp lý của Người khuyết tật. Từ đó, đề xuất một
số ý kiến nhằm hoàn thiện pháp luật, thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ quốc gia khi Việt
Nam phê chuẩn và trở thành thành viên chính thức của Công ước;
Tác giả Nguyễn Thị Oanh (2012), khi viết về: “Tìm hiểu một số vấn đề xã
hội” [15], đã nhấn mạnh, tập trung làm rõ những mô hình chăm sóc sức khỏe cho
Người khuyết tật kết hợp với những mô hình chăm sóc của các nước trên thế giới
như Uranda. Ngoài ra bà còn nhắc đến vai trò của nhân viên Công tác xã hội
(NVCTXH) trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho Người khuyết tật;
Nguyễn Thị Kim Hoa (2014), khi viết về: “Công tác xã hội với người khuyết
tật” [6], đã nhấn mạnh, rất nhiều đến các nội dung, đến cơ sở lý luận về Công tác xã
hội với Người khuyết tật nói chung và Công tác xã hội cá nhân với Người khuyết tật
và trẻ em khuyết tật vận động nói riêng như: Tổng quan về Người khuyết tật và
Công tác xã hội với Người khuyết tật; Những trải nghiệm khuyết tật; Thực hành
Công tác xã hội với Người khuyết tật. Đặc biệt tác giả đã quan tâm đến các mô hình
thực hành Công tác xã hội với Người khuyết tật, trong đó có mô hình cá nhân dành
cho Người khuyết tật, đi vào các bước thực hiện để quản lý trường hợp với Người
khuyết tật và trẻ em khuyết tật trong đó có trẻ em khuyết tật vận động;
Tác giả Lê Minh Hằng (2013), với khóa luận tốt nghiệp“Giáo dục hòa nhập Cánh cửa mở rộng cho trẻ em khuyết tật tại Việt Nam” [5], tại Viện Aspen, đã nhấn
mạnh, những con người bất hạnh trong xã hội nhưng họ có quyền như những con
người khác và hãy nhìn họ bằng những cặp mắt của con người bình thường. Tác giả
đã dùng những phương pháp giáo dục dành riêng cho Người khuyết tật giúp họ hòa
nhập cộng đồng, được chăm sóc sức khỏe từ cộng đồng và gia đình. Kết thúc khóa
luận tác giả đã có những đề xuất và giải pháp nâng cao cải thiện cuộc sống cho
Người khuyết tật;
Tác giả Phạm Thị Thủy (2014), “Công tác xã hội với người khuyết tật tại
huyện Yên Thành – tỉnh Nghệ An” [36], cũng đã xoay quanh những vấn đề hòa nhập
cho NKT và cải thiện chất lượng cuộc sống cho Người khuyết tật, xây dựng một
cuộc sống lành mạnh cho họ, chống sự phân biệt kỳ thị đối với những con người
4
kém may mắn; Đồng thời, tác giả đã đưa ra những đề xuất phù hợp về chính sách
trợ giúp cho Người khuyết tật.
Từ những công trình nghiên cứu trên, cho ta thấy đều đề cập đến vấn đề hỗ
trợ, giáo dục cho Người khuyết tật cả về lý luận và thực tiễn, nhưng chưa có công
trình nào đề cập cụ thể đến vấn đề trợ giúp trực tiếp cho trẻ em khuyết tật vận động
dưới góc nhìn của một nghề, một khoa học về Công tác xã hội; Các công trình cũng
chưa chỉ ra được vai trò, tầm quan trọng của Công tác xã hội cá nhân trong vấn đề
trợ giúp cho trẻ em khuyết tật vận động. Hiện nay, cũng chưa có tài liệu nghiên cứu
nào thuộc lĩnh vực Công tác xã hội cá nhân trong việc trợ giúp cho trẻ em khuyết tật
vận động. Chính vì vậy, đề tài mà tôi lựa chọn không trùng với các công trình
nghiên cứu đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Công tác xã hội cá nhân
đối với trẻ em khuyết tật vận động; Từ đó, đề xuất một số giải pháp bảo đảm thực
hiện có hiệu quả của hoạt động Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật
nói chung và trẻ em khuyết tật vận động tại Trung tâm nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật
vận động;
Đánh giá thực trạng Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận
động tại Trung tâm Bảo trợ xã hội số 2 Thanh Hóa. Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ
trợ xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động;
Đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động (Việt Nam, tỉnh Thanh
hóa, Trung tâm) tại Trung tâm Bảo trợ xã hội số 2 Thanh Hóa nhằm hỗ trợ công tác
quản lý, chăm sóc, phục hồi chức năng và tái hòa nhập cộng đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật
vận động từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội số 2 Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Trung tâm Bảo trợ xã hội số 2
Thanh Hóa;
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm 2017.
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu một số hoạt động chủ
yếu của Công tác xã hội cá nhân như: tham vấn; Xử lý khủng hoảng; Quản lý
trường hợp; Hổ trợ phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật vận động.
Phạm vi khách thể nghiên cứu.
Nhân viên Công tác xã hội là 4 người, nhân viên y tế là 13 người, nhân viên
trực tiếp chăm sóc đối tượng là 13 người tại Trung tâm Bảo trợ xã hội số 2 thanh
Hóa ( tổng 30 người làm trực tiếp với đối tượng);
Trẻ em khuyết tật vận động hiện đang nuôi dưỡng tại Trung tâm là 39 trẻ;
Độ tuổi: Từ 01 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi, một số cháu trên 16 tuổi.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối quan hệ giữa đối
tượng với cán bộ, thu thập các thông tin liên quan tới đề tài; Từ đó phân tích, tổng
hợp xây dựng cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn để đưa ra thành lý luận, những đề
xuất thực tiễn và những chính sách pháp luật;
Nghiên cứu trong hệ thống những lý thuyết có liên quan, các yếu tố có dịch
vụ trợ giúp, chính sách, các nhóm đối tượng trẻ em khuyết tật vận động, cán bộ làm
việc với trẻ em khuyết tật vận động.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu, sử dụng phương pháp này tác giả đọc, tìm
hiểu, phân tích và đánh giá nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tư
liệu đã được công bố như: sách, báo, các tạp chí trong và ngoài nước, các giáo trình
và tài liệu có liên quan đến Công tác xã hội, các báo cáo có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, các tài liệu có liên quan đến chính sách hỗ trợ và các biện pháp can
thiệp giúp đỡ trẻ em khuyết tật vận động cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên
cứu.
6
Qua đó, tác giả cũng xác định được một số nội dung chính của đề tài và việc
phân tích tài liệu được tiến hành đảm bảo với yêu cầu của luận văn.
Phương pháp quan sát, tác giả sử dụng phương pháp quan sát để tìm hiểu sâu
hơn hoạt động chăm sóc phục vụ đối tượng, hoạt động phục hồi chức năng, hoạt
động tham gia sinh hoạt hàng ngày của đối tượng, môi trường vật chất, các phương
tiện kỹ thuật, trang thiết bị, các công trình công cộng cho trẻ em khuyết tật vận
động, hoạt động tham vấn, hoạt động xử lý khủng hoảng, hoạt động quản lý trường
hợp và các hoạt động khác cho trẻ em khuyết tật vận động tại Trung tâm.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, đề tài này sử dụng phương pháp trưng
cầu ý kiến bằng bảng hỏi trong phạm vi 39 trẻ em khuyết tật vận động và 30 nhân
viên Công tác xã hội, nhân viên y tế, nhân viên trực tiếp chăm sóc đối tượng tại
Trung tâm Bảo trợ xã hội số 2 Thanh Hóa để thu thập thông tin về thực trạng đời
sống của trẻ em khuyết tật vận động; Thực trạng hoạt động công tác xã hội cá nhân
trong việc trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động.
Phương pháp phỏng vấn sâu, tác giả sử dụng phỏng vấn sâu để tìm hiểu nhu
cầu, nguyện vọng của trẻ em khuyết tật vận động và những thuận lợi, khó khăn khi
trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động; Cụ thể:
Phỏng vấn 01 trẻ em khuyết tật vận động, 01 nhân viên trực tiếp chăm sóc
đối tượng và 01 lãnh đạo Trumg tâm Bảo trợ xã hội số 2 Thanh Hóa.
Phương pháp xử lý thông tin, là phương pháp sử dụng Microsofl Office Excel
để phân tích, xử lý số liệu trong luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Những kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa khoa học rất quan trọng, nó sẽ
góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu lý luận về Công tác xã hội,
Công tác xã hội cá nhân, Công tác xã hội cá nhân với Người khuyết tật nói chung và
với trẻ em khuyết tật vận động nói riêng, cũng như cung cấp thêm thông tin cho
mảng đề tài Công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động còn rất ít trong
nghiên cứu Công tác xã hội hiện nay và xây dựng chính sách có nội dung liên quan.
7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua nghiên cứu Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận
động từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội số 2 Thanh Hóa sẽ đánh giá được thực
trạng cũng như những nguyên nhân cơ bản trong việc quản lý, chăm sóc và trợ giúp
trẻ em khuyết tật vận động hiện nay.
Đề tài đã định hướng và đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc
sống, nâng cao khả năng hỗ trợ, giúp đỡ của Trung tâm, cộng đồng đối với trẻ em
khuyết tật vận động nhằm giúp cho các em nâng cao năng lực, phát huy vai trò, thế
mạnh của bản thân, vượt qua mặc cảm, tự ti để vươn lên trong cuộc sống hòa nhập
tốt với cộng đồng.
Có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các tổ chức và cá nhân nghiên cứu
về Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục
thì nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật
vận động.
Chương 2: Thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận
động tại Trung tâm Bảo trợ xã hội số 2 Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội
cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG
1.1. Một số lý luận về trẻ em và trẻ em khuyết tật vận động
1.1.1. Một sô khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm khuyết tật
Theo Từ điển tiếng Việt (Nhà xuất bản Khoa học - Xã hội, Hà Nội, 1988) từ
“Khuyết” có nghĩa là không đầy đủ, thiếu một bộ phận, một phần. Từ “Tật” có nghĩa
là “Điều gì đó không bình thường, ít nhiều khó chữa ở vật liệu, dụng cụ, máy móc.
Còn ở người là sự bất thường, nói chung không thể chữa được của một cơ quan trong
cơ thể do bẩm sinh mà có, hoặc do tai nạn hay bệnh gây ra” [41, tr.80].
Ngày nay, trong văn bản pháp quy cụm từ “Tàn tật” đã được thay bằng cụm từ
“Khuyết tật” tạo cảm giác nhẹ nhàng hơn và có ý nghĩa tích cực hơn.
Như vậy, khuyết tật được hiểu là tình trạng thiếu hụt hay rối loạn chức năng so
với chuẩn sinh lý bình thường làm cho cá nhân bị trở ngại trong học tập, làm việc,
giao tiếp, vui chơi giải trí và sinh hoạt.
1.1.1.2. Khái niệm người khuyết tật
Theo quan điểm của Công ước Quốc tế về Quyền của Người khuyết tật được
phê chuẩn ngày 30/3/2007 cho rằng: “Người khuyết tật bao gồm những người có
khiếm khuyết lâu dài về thể chất, trí tuệ, thần kinh hoặc các giác quan mà khi tương
tác với các rào cản khác nhau có thể cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ
trong xã hội trên một nền tảng công bằng như những người khác trong xã hội” [4].
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật được Quốc hội Việt Nam thông
qua ngày 17/6/2010 quy định: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc
nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật
khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn” [18].
Theo Luật Người khuyết tật Việt Nam có những dạng tật: Khuyết tật vận
động; Khuyết tật nghe, nói; Khuyết tật nhìn; Khuyết tật thần kinh, tâm thần; Khuyết
tật trí tuệ; Khuyết tật khác [18].
Mức độ khuyết tật được phân làm ba mức:
9
Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn
chức năng, không thể tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi
lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ NC sinh hoạt cá nhân
hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn;
Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy
giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt
động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ NC sinh hoạt
cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc;
Người khuyết tật nhẹ là NKT không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và
điểm b khoản này.
1.1.1.3. Khái niệm trẻ em
Theo công ước Quốc tế về Quyền trẻ em, thì “Trẻ em có nghĩa là những người
dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em có qui định tuổi thành niên
sớm hơn” [4].
Tại Điều 1 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2005 quy định:
“Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi” [17].
Theo quy định, trẻ em có hai đặc trưng: một là công dân Việt Nam và hai là độ tuổi
được xác định là dưới 16. Như vậy, những người có quốc tịch Việt Nam dưới 16 tuổi
là đối tượng điều chỉnh của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam.
1.1.1.4. Khái niệm trẻ em khuyết tật
Trẻ em khuyết tật là trẻ em có khiếm khuyết về cấu trúc cơ thể, suy giảm các
chức năng, hạn chế khả năng hoạt động, khó khăn trong sinh hoạt, học tập, vui chơi
và lao động. TEKT thường được phân thành các nhóm sau: Trẻ khiếm thính; Trẻ
khiếm thị; Trẻ khó khăn về học; Trẻ khó khăn về vận động; Trẻ khó khăn về ngôn
ngữ; Trẻ đa tật và trẻ có các dạng khuyết tật khác.
1.1.1.5. Khái niệm trẻ em khuyết tật vận động
Theo Luật Người khuyết tật năm 2010 thì trẻ em khuyết tật vận động là “tình
trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn
chế trong vận động, di chuyển” [18].
10
Trẻ em khuyết tật vận động là những trẻ do các nguyên nhân khác nhau gây ra
sự tổn thất các chức năng vận động làm cản trở đến việc di chuyển, vận động, sinh
hoạt và học tập… TEKTVĐ gồm có hai dạng:
Trẻ em khuyết tật vận động do chấn thương nhẹ hay do bệnh bại liệt gây ra làm
què cụt, khèo, liệt chân tay. Trong trường hợp này, trẻ vẫn có bộ máy sinh học bình
thường và hoàn toàn có khả năng nhận thức nhưng phụ thuộc vào khả năng tham gia
các hoạt động ở môi trường xung quanh.
Trẻ em khuyết tật vận động do tổn thương não bộ. Trong trường hợp này, mọi
hoạt động của trẻ rất hạn chế, chậm phát triển nhưng trẻ có thể biểu đạt được suy
nghĩ, lời nói và hành động.
1.1.2. Đặc điểm tâm lý xã hội và nhu cầu của trẻ em khuyết tật vận động
trong các cơ sở/Trung tâm nuôi dưỡng tập trung
Trong những đối tượng yếu thế cần sự hổ trợ thì TEKT nói chung và TEKTVĐ
nói riêng cần được quan tâm, trợ giúp đặc biệt. Để trợ giúp cho TEKTVĐ, là một
NVCTXH trước hết chúng ta phải hiểu được tâm lý xã hội và NC của nhóm đối tượng
này. Ngoài những đặc điểm, NC chung nhất họ còn có những đòi hỏi riêng mà
NVCTXH cũng cần lưu ý trong các cơ sở/Trung tâm nuôi dưỡng tập trung.
Đối với trẻ em khuyết tật vận động do sự thiếu hụt về thể chất dẫn đến chức năng
hoạt động của TEKTVĐ bị giảm sút, vì vậy họ gặp nhiều khó khăn trở ngại trong sinh
hoạt, lao động và học tập... Do đó, các cơ sở/Trung tâm nuôi dưỡng tập trung hổ trợ, ưu
tiên đặc biệt vì các em không có người nuôi dưỡng, chăm sóc nên cần được quan tâm
hơn, như: Chăm sóc sức khỏe, PHCN, cung cấp xe lăn, thiết bị tiện nghi, nhà ở…Do bị
bệnh tật, không đi lại, khó khăn trong giao tiếp với môi trường xung quanh nên hoạt
động lao động, giao lưu hạn chế hơn so với người bình thường nếu không có sự hỗ trợ
của NVCTXH. Vì vây, các cơ sở/Trung tâm nuôi dưỡng tập trung tạo điều kiện cho đối
tượng hòa nhập cuộc sống như tổ chức các câu lạc bộ thể thao. Môi trường của cơ
sở/Trung tâm nuôi dưỡng tập trung phải thích ứng với hoàn cảnh của TEKTVĐ như thiết
kế các phương tiện sinh hoạt phù hợp với NC của đối tượng. Trẻ em khuyết tật vận động
thường bị ức chế dẫn đến bi quan, chán nản, tự ti hay cáu gắt, nóng nảy, họ cần được
chấp nhận, tôn trọng; Nhưng họ là người giàu nghị lực để vượt qua khó khăn tật nguyền,
11
họ có đời sống nội tâm rất nhạy cảm và tế nhị, họ thông cảm với những khó khăn của
người khác, giúp nhau vượt qua bệnh tật, chia sẻ kinh nghiệm để thích nghi với cuộc
sống. Chính vì thế, TEKTVĐ thường sống khép kín, ngại giao tiếp, buồn chán, khó diễn
tả cảm xúc bằng lời và luôn có cảm giác bị bỏ rơi, tự trách mình là gánh nặng cho xã hội.
Mỗi trẻ em khuyết tật vận động là một bức tranh hết sức phong phú và đa dạng về
nhân cách. Các em có khả năng, NC, sở thích và có cách thể hiện riêng, được tham gia
vào các hoạt động trong môi trường hòa nhập tại các cơ sở/Trung tâm nuôi dưỡng tập
trung, nhà trường, cộng đồng và xã hội thì TEKTVĐ mới có cơ hội được bộc lộ, thể
hiện một cách đầy đủ, rõ nét nhất khả năng và NC của mình. Đồng thời, đây cũng là
cách giảm thiểu được những ảnh hưởng bất lợi của khuyết tật đối với các chức năng
hoạt động cơ thể khác.
Trẻ em khuyết tật vận động có tất cả nhu cầu như người bình thường nhưng việc
đáp ứng những NC ấy thường gặp một số khó khăn nhất định. TEKTVĐ ngoài sự cố
gắng của chính bản thân cần có sự hổ trợ rất lớn, phù hợp từ các cơ sở/Trung tâm nuôi
dưỡng tập trung, cộng đồng, xã hội để cho TEKTVĐ có thêm cơ hội đáp ứng các NC,
để học, có cuộc sống bình thường, để được phát triển và hòa nhập.
1.2. Lý luận công tác xã hội, công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết
tật vận động trong các cơ sở/Trung tâm nuôi dưỡng tập trung
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm công tác xã hội
1.2.1.1. Khái niệm công tác xã hội
Có nhiều khái niệm về Công tác xã hội được đưa ra dưới các góc độ khác nhau,
như:
Hiệp hội Công tác xã hội quốc tế và các trường đào tạo Công tác xã hội quốc tế
(2011) thống nhất một định nghĩa về Công tác xã hội như sau: Công tác xã hội là
nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người
và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực
nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. Công tác xã hội sử dụng các học
thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác
của con người với môi trường sống.
12
Trong Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 32/2010/QĐ-TTg thì CTXH được định
nghĩa như sau: Công tác xã hội là hoạt động mang tính chuyên môn, được thực hiện
theo các nguyên tắc và phương pháp riêng nhằm hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm,
xã hội và cộng đồng dân cư trong việc giải quyết các vấn đề của họ. Qua đó CTXH
theo đuổi mục tiêu vì hạnh phúc cho con người và tiến bộ xã hội.
Tác giả Nguyễn Thị Oanh (1999) cho rằng: Công tác xã hội là hoạt động thực
tiễn, mang tính tổng hợp được thực hiện và chi phối bởi các nguyên tắc, phương pháp
hổ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng giải quyết vấn đề.
Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2010) : “Công tác xã hội là một nghề, một hoạt
động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng
lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường
xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng
giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội”[11,
tr.19].
Như vậy có thể thấy Công tác xã hội là một nghề với những đặc điểm cơ bản
sau:
Công tác xã hội là một khoa học, một hoạt động chuyên môn bao gồm hệ
thống kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ và những quy định chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp khi thực hành loại ngành nghề này.
Đối tượng tác động của CTXH là cá nhân, nhóm và cộng đồng; Đó là nhóm
người yếu thế trong xã hội: Trẻ em, phụ nữ, người già, NKT, người có hoàn cảnh
khó khăn không có cơ hội hòa nhập và chức năng xã hội bị suy giảm.
Hướng trọng tâm của CTXH là tác động đến con người như một tổng thể; Tác
động đến con người trong môi trường của họ.
Mục đích của CTXH là hướng tới giúp đỡ cá nhân, gia đình và cộng đồng
phục hồi hay nâng cao năng lực để tăng cường chức năng xã hội, tạo ra những thay
đổi về vai trò, vị trí của cá nhân, gia đình, cộng đồng từ đó giúp họ hòa nhập xã hội.
Vấn đề mà cá nhân, gia đình hay cộng đồng gặp phải và cần tới sự can thiệp
của CTXH là những vấn đề có thể xuất phát từ yếu tố chủ quan cá nhân, như sự hạn
13
chế về thể chất, sức khỏe, tinh thần, thiếu việc làm, không được đào tạo chuyên
môn, nghèo đói, quan hệ xã hội suy giảm.
Những chức năng cơ bản trong CTXH đó là: Chức năng phòng ngừa; Chức
năng can thiệp; Chức năng phục hồi và chức năng phát triển.
Để thực hiện các chức năng trên thì CTXH có những phương pháp cơ bản sau:
Phương pháp CTXH cá nhân; Phương pháp CTXH nhóm; Phát triễn cộng đồng;
Quản trị CTXH; Nghiên cứu CTXH.
Công tác xã hội được thực hành dựa trên những nguyên tắc nghề nghiệp như:
Chấp nhận đối tượng; Dành quyền tự quyết cho thân chủ; Đảm bảo tính khác biệt;
Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp.
1.2.1.2. Nguyên tắc công tác xã hội
Trên cơ sở nền tảng triết lý, giá trị và nguyên tắc nghề nghiệp của CTXH người
ta đưa ra hệ thống các quy tắc ứng xử cho nhân viên xã hội (NVXH) trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ. Sau đây là những nguyên tắc ứng xử của NVXH trong quá trình
tiến hành hoạt động trợ giúp:
Chấp nhận đối tượng: Đối tượng phục vụ của ngành CTXH là con người, đặc
biệt là nhóm người yếu thế, nhóm người có hoàn cảnh và NC cơ bản chưa được đáp
ứng. Chính vì vậy, trong các hoạt động trợ giúp, NVXH cần có thái độ tôn trọng
phẩm giá con người và chấp nhận họ. Sự tôn trọng hay chấp nhận ở đây ám chỉ sự ghi
nhận, sự tồn tại và không phán xét những hành vi hay suy nghĩ của họ.
Tạo điều kiện để đối tượng tham gia giải quyết vấn đề: Nguyên tắc để đối tượng
tham gia giải quyết vấn đề là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của
NVXH. Vấn đề khó khăn của đối tượng chỉ có thể được giải quyết khi có sự tham gia
của đối tượng; Bỏi vì, họ hiểu hoàn cảnh và khả năng của mình hơn ai hết nếu được
sự trợ giúp. Do vậy, họ cần là người tham gia chủ yếu từ khâu đánh giá vấn đề đến
khi quyết định, lựa chọn giải pháp, thực hiện giải pháp cũng như lượng giá kết quả
của giải pháp đó.
Tôn trọng quyền tự quyết của đối tượng: Nguyên tắc này nêu lên để NVXH
không quyết định thay đối tượng mà chỉ đóng vai trò là người xúc tác và giúp đỡ họ
đưa ra quyết định đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh của họ.
14
Đảm bảo tính khác biệt của mỗi trường hợp: Con người có những NC cơ bản
giống nhau, nhưng mỗi người do hoàn cảnh khác nhau, có những tính cách khác nhau
và những mong muốn nguyện vọng không giống nhau. Mỗi gia đình cũng có những
đặc điểm riêng với nếp sống, truyền thống gia đình. Mỗi cộng đồng cũng có đặc điểm
văn hoá vùng miền, đặc điểm địa lý, kinh tế xã hội khác nhau. Việc cá biệt hoá
trường hợp của đối tượng (cá nhân, gia đình hay cộng đồng) giúp NVXH đưa ra
phương pháp giúp đỡ thích hợp với từng trường hợp cụ thể.
Đảm bảo tính bí mật các thông tin về trường hợp của đối tượng: Việc đảm bảo
bí mật thông tin của đối tượng sẽ giúp cho đối tượng tin tưởng vào NVXH, từ đó họ
sẵn sàng chia sẻ và hợp tác. Bên cạnh đó, việc đảm bảo bí mật của đối tượng còn là
yêu cầu mang tính nhân văn trong quan hệ con người và quan hệ nghề nghiệp.
Tự ý thức về bản thân: Nguyên tắc này giúp NVXH biết giới hạn về quyền lực
của mình và có ý thức hoàn thiện bản thân để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao phó.
Việc ý thức được yếu tố này giúp cho NVXH trung thực trong công việc, trung thực
với khả năng của bản thân.
Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp: Công cụ chính trong các hoạt động CTXH
là mối quan hệ giữa NVXH và đối tượng. Do đối tượng tác động của NVXH là con
người, NVXH cần có phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp. Mối quan hệ giữa
NVXH và đối tượng cần đảm bảo tính thân thiện, tương tác hai chiều, song khách
quan và đảm bảo yêu cầu của chuyên môn.
1.2.1.3. Đặc điểm công tác xã hội
Trong phạm vi của nghiên cứu này xin đi chi tiết hơn về lý luận CTXHCN
như sau:
Khái niệm: CTXHCN là phương pháp trợ giúp mà ở đó NVXH sử dụng hệ
thống giá trị, kiến thức hành vi con người và các kỹ năng chuyên môn về CTXH để
giúp đỡ cá nhân và gia đình giải quyết các vấn đề tâm lý xã hội, xử lý các mối quan hệ
giữa con người với môi trường xung quanh thông qua mối quan hệ tương tác1-1.
Mục đích của CTXHCN là giúp cá nhân giải quyết vấn đề nảy sinh từ mối
quan hệ, từ những thay đổi của môi trường xung quanh (là giúp cá nhân hoạt động
15
- Xem thêm -