Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác xã hội nhóm đối với sinh viên dân tộc thiểu số từ thực tiễn trường cao ...

Tài liệu Công tác xã hội nhóm đối với sinh viên dân tộc thiểu số từ thực tiễn trường cao đẳng sư phạm lào cai

.PDF
112
614
114

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THANH THỦY CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THANH THỦY CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN THANH BÌNH HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự khiếu nại, tố cáo bản quyền tác giả. Học viên Vũ Thanh Thủy LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học Viện Khoa Học Xã Hội và quý thầy cô Khoa Công tác xã hội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình- Phó trường khoa Công tác xã hội- Trường ĐHSP Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường CĐSP Lào Cai tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình học tập. Xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp đang công tác tại trường CĐSP Lào Cai đã nhiệt tình cộng tác trong quá trình nghiên cứu đề tài. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này. Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016 Học viên Vũ Thanh Thủy MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ ................................................ 10 1.1. Khái niệm công cụ trong nghiên cứu ....................................................... 10 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ...................................................... 17 1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động công tác xã hội nhóm đối với sinh viên dân tộc thiểu số. ..................................................................................................... 20 Chương 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ KỸ NĂNG CỦA SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI 2.1. Khái quát về trường cao đẳng sư phạm Lào Cai ...................................... 24 2.2. Thực trạng một số kỹ năng của sinh viên dân tộc thiểu số trường cao đẳng sư phạm Lào Cai ......................................................................................................................... 27 Chương 3: VẬN DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI ............................................... 47 3.1. Sự cần thiết vận dụng công tác xã hội nhóm trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp của sinh viên dân tộc thiểu số trường cao đẳng sư phạm Lào Cai ... 47 3.2. Vận dụng công tác xã hội nhóm nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên dân tộc thiểu số trường cao đẳng sư phạm Lào Cai ........................ 52 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội nhóm nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên dân tộc thiểu số tại trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai ............................................................................................................ 72 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 80 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai phân chia theo đơn vị hành chính ....................................................................................................... 24 Bảng 2.2.. Giảng viên đánh giá kỹ năng của sinh viên ................................... 29 Bảng 2.3. Sinh viên tự đánh giá kỹ năng của bản thân ................................... 32 Bảng 2.4. Việc thực hiện các hoạt động của giáo viên - sinh viên ................. 36 Bảng 2.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển kỹ năng của ............. 39 sinh viên .......................................................................................................... 39 Bảng 2.6. Thái độ của giáo viên và sinh viên trong môi trường hoạt động .... 40 Bảng 3.1. Khả năng giao tiếp của sinh viên dân tộc thiểu số ......................... 48 Bảng 3.2. Mô tả thành phần nhóm nghiên cứu. .............................................. 53 Biểu 1.1. Tháp nhu cầu của Abraham Maslow ............................................... 17 Biểu đồ 2.1: So sánh kết quả ý kiến đánh giá của GV và tự đánh giá của SV về kỹ năng ....................................................................................................... 35 Biểu đồ 2.2. Mô tả mức độ và tỷ lệ % điểm năng lực của SV ở bài thi giữa kỳ ......................................................................................................................... 44 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Con người là nhân tố chìa khóa” chính vì lẽ đó phát triển con người luôn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu của các quốc gia. Trong xu thế mở cửa hội nhập hiện nay, việc phát triển về nhân cách, phẩm chất, thành thục các kỹ năng cơ bản của con người là một việc làm hết sức cần thiết để mỗi người có thể tự khẳng định phong cách của chính mình. Đặc biệt là đội ngũ tri thức trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước, cần có các định hướng đúng đắn về các giá trị trong cuộc sống. Việc nghiên cứu định hướng các giá trị của sinh viên tri thức trẻ có một ý nghĩa quan trọng nhằm tìm hiểu, khơi dậy và phát huy những khả năng tiềm ẩn, giúp sinh viên nắm vững những phẩm chất, những kỹ năng để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Việt Nam đang ngày càng phát triển về tất cả các mặt và trên tất cả các lĩnh vực của đời sống: kinh tế, văn hóa, xã hội… Vì vậy đòi hỏi mỗi cá nhân phải có các kỹ năng, những năng lực để tồn tại và phát triển. Sinh viên là một bộ phận trí thức đặc biệt, là nguồn lao động dồi dào, góp phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng và thay đổi diện mạo của đất nước. Việc giáo dục và trang bị các kỹ năng là cần đối với sinh viên là thách thức đối với gia đình và nhà trường. Mặt khác, tốc độ phát triển công nghệ thông tin như hiện nay đòi hỏi sinh viên phải thành thục các kỹ năng và phương pháp học tập tốt để có khả năng tự học và tự trau dồi kiến thức cho mình. Khác với học sinh phổ thông, khi tham gia học ở các trường chuyên nghiệp đòi hỏi sinh viên phải có các kỹ năng và phương pháp học tập tương ứng, chủ động, tích cực để có thể tiếp thu một lượng tri thức lớn. Với môi trường học tập mới, sinh viên phải đi sâu và tìm hiểu những môn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể, hoạt động này mang tính độc lập và tự chủ và sáng tạo cao. Tất cả những yêu cầu này sinh viên phải tự hoàn thiện để tự tin 1 hòa nhập. Không chỉ có học tập, sinh viên phải tham gia tích cực vào các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội. Chất lượng các hoạt động luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các kỹ năng cơ bản của mỗi sinh viên. Sinh viên trường CĐSP thực hiện nhiệm vụ cốt lõi của mình là "Học chữ"- "Học làm thầy" - "Học làm người". Để thực hiện tốt các nhiệm vụ, sinh viên phải tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, tập thể… do các lực lượng trong, ngoài trường tổ chức và chủ động, sáng tạo trong việc tạo ra các hoạt động lôi cuốn người khác tham gia. Trường CĐSP Lào Cai, nơi hội tụ của đa số SV là người dân tộc thiểu số đến từ nhiều địa phương khác nhau trong tỉnh, với nhận thức, văn hoá, tập quán khác nhau nên có những khó khăn nhất định trong quá trình hoàn thành các nhiệm vụ trong các giờ học. Đa số các giờ học, hoạt động giảng viên mới chỉ quan tâm nhiều đến việc đạt mục tiêu về kiến thức, kỹ năng trong bài học mà không đặt ra mục tiêu hình thành và phát triển các kỹ năng quan trọng khác, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp của SVDTTS. Hệ quả là nhiều SVDTTS chưa mạnh dạn nói trước đông người, chưa biết lập kế hoạch hoạt động, chưa phát triển được tư duy độc lập, chưa thể hiện trách nhiệm cá nhân, chưa có khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân, chưa có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thể hiện bản thân… chưa thể hiện sự giúp đỡ, chia sẻ... Thiếu kỹ năng trên là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng đào tạo của trường chưa cao, chưa đào tạo được những sinh viên sư phạm đáp ứng được yêu cầu phát triển, phục vụ được xã hội trong điều kiện hiện nay cũng như quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Mặt khác trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, theo tinh thần của Nghị quyết 29/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thì việc giáo dục các kỹ năng để SV có thể nhanh chóng thích ứng với môi trường XH là một nhiệm vụ quan trọng. 2 Vì vậy, việc hình thành và phát triển kỹ năng, trọng tâm là kỹ năng giao tiếp của sinh viên DTTS trường CĐSP Lào Cai là một vấn đề cấp bách hiện nay cả về lý luận và thực tiễn. Là một giảng viên trường CĐSP Lào Cai, được đào tạo cơ bản chuyên ngành Công tác xã hội, tôi nhận định rằng: Nếu tổ chức có hiệu quả các hoạt động với sự trợ giúp của “Công tác xã hội nhóm”, SV sẽ có nhiều điều kiện, môi trường tốt để phát triển kỹ năng cần thiết đáp ứng mục tiêu đã xác định ở trên. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Công tác xã hội nhóm đối với sinh viên dân tộc thiểu số từ thực tiễn trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai” để làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Một số đề tài thạc sỹ, tiến sỹ trong nước nghiên cứu các lĩnh vực liên quan đến kỹ năng công tác XH nhóm của sinh viên: Luận án tiến sỹ “Kỹ năng công tác xã hội nhóm của SV ngành công tác xã hội” của tác giả Hà Thị Thư (2012) đã tập trung nghiên cứu thực trạng, biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng công tác xã hội nhóm trong hoạt động thực hành, thực tập của SV trong quá trình đào tạo. Khảo sát, đánh giá kỹ năng công tác XH nhóm của SV ngành công tác XH và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng kỹ năng đó; đề xuất và tổ chức thực nghiệm làm rõ tính khả thi của một số phương pháp dạy học trong quá trình đàò tạo, giúp nâng cao kỹ năng công tác XH nhóm cho SV. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2015) “Công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ sinh viên Trường Đại học Thăng Long cai nghiện Game online”. Kết quả nghiên cứu đã phản ánh thực trạng nghiện Game online của sinh viên với tần suất và mức độ khác nhau. Hậu quả để lại những tác động tiêu cực đến hoạt động học tập, quá trình phát triển nhận thức - tình cảm và các mối quan hệ xung quanh của sinh viên. Đề tài đề xuất mô 3 hình của Công tác xã hội nhóm với vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong trường học trong việc trợ giúp sinh viên giảm thiểu hành vi chơi Game online hiện nay một cách thiết thực và hiệu quả. Hầu hết các đề tài tập trung đánh giá thực trạng, thử nghiệm các biện pháp tác động để hình thành và phát triển các kỹ năng công tác XH nhóm, góp phần cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài ra một số tác giải khác nghiên cứu dưới góc độ các kỹ năng của SV, hoặc HSSV người dân tộc thiểu số, như: - Tác giả Châu Thúy Kiều với luận văn thạc sỹ (2013): “Kỹ năng giao tiếp của sinh viên sư phạm trường cao đẳng Cần Thơ” đã đi sâu nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp như: Hình thành nhận thức, nhu cầu, động cơ rèn luyện kỹ năng giao tiếp; Trang bị hệ thống tri thức lý thuyết về giao tiếp; Tổ chức cho SV thực hành những bài tập; Tổ chức các hoạt động dạy học tích cực để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho SV giúp họ có điều kiện học tập tốt, có năng lực giao tiếp với cộng đồng và làm tốt nhiệm vụ của người giáo viên. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường trung học phổ thông huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên” (2013) của tác giả Hoàng Nghĩa Kiên. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào các bộ môn; trong công tác chủ nhiệm lớp; trong hoạt động Đoàn thanh niên; thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội; Quản lý công tác kiểm tra đánh giá và thi đua khen thưởng hoạt động giáo dục kỹ năng sống… Ngoài ra còn một số đề tài nghiên cứu khác như: - Tác giả Thái Doãn Đường với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Kon Tum”. 4 - “Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố ngôn ngữ tới kết quả học tập của sinh viên các dân tộc ít người tại trường cao đẳng sư phạm Điện Biên” (2013) của tác giả Đặng Thái Sơn. - Tác giả Phùng Thị Hằng (2015) với tài liệu “Khó khăn tâm lý trong học tập của HS người dân tộc thiểu số, góc nhìn tâm lý học”… Như vậy, hầu hết các đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng kỹ năng của SV, HS, những khó khăn mà các em thường gặp, từ đó đề xuất các giải pháp để giáo dục kỹ năng cần thiết cho sinh viên, quản lý các hoạt động giáo dục các kỹ năng để giúp HS, SV thích nghi với môi trường học tập, môi trường XH khi các em trưởng thành. Các công trình trên đã đề cập đến một số khía cạnh nào đó về công tác xã hội đến sinh viên dân tộc thiểu số nhưng chưa có đề tài nào đề cập đến công tác xã hội đối với sinh viên dân tộc thiểu số ở một tỉnh miền núi vùng cao. Đề tài tôi chọn làm vấn đề nghiên cứu này không trùng lặp với bất cứ đề tài nào trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng kỹ năng của sinh viên dân tộc thiểu số trường CĐSP Lào Cai trong các hoạt động. Trên cơ sở đó áp dụng phương pháp công tác xã hội nhóm để hỗ trợ SV phát huy nội lực, giáo dục các kỹ năng cơ bản, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, giúp SV thích ứng với môi trường học tập, rèn luyện trong trường sư phạm và môi trường công tác sau khi ra trường. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, tìm hiểu lý thuyết về phương pháp công tác xã hội nhóm để nâng cao các kỹ năng cho sinh viên và khả năng áp dụng phương pháp công tác xã hội nhóm trong thực tiễn. Thứ hai, tìm hiểu thực trạng kỹ năng của sinh viên dân tộc thiểu số trường CĐSP Lào Cai và nguyên nhân của thực trạng đó. 5 Thứ ba, ứng dụng lý thuyết công tác xã hội nhóm vào việc hỗ trợ SV rèn luyện các kỹ năng giao tiếp cần thiết. Thứ tư, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên dân tộc thiểu số nói chung và SV dân tộc thiểu số trường CĐSP Lào Cai nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội nhóm đối với sinh viên dân tộc thiểu số từ thực tiễn của trường CĐSP Lào Cai. 4.2. Khách thể nghiên cứu 197 SV, trong đó có cả sinh viên năm thứ 1, 2 và năm 3 (Bao gồm 70 SV dân tộc H Mông, 70 SV dân tộc Dao, 57 SV các dân tộc khác) 23 Giảng viên Sử dụng công tác xã hội nhóm đối với 8 SV đại diện cho các khoa trong trường. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận của phương pháp công tác xã hội nhóm; tìm hiểu thực trạng kỹ năng của sinh viên dân tộc thiểu số trường CĐSP Lào Cai. Tập trung đặc biệt vào nghiên cứu kỹ năng giao tiếp cho sinh viên dân tộc thiểu số áp dụng CTXH nhóm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, chuẩn bị hành trang cần thiết để các em bước vào cuộc sống. Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trong giờ học, ngoài giờ học, trong các hoạt động tập thể của SV dân tộc sống nội trú và ngoại trú tại trường CĐSP Lào Cai . Về thời gian: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này từ tháng 6/2016 đến tháng 02/2017. 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận Với đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng để phục vụ cho việc nghiên cứu. Những vấn đề liên quan đến công tác xã hội nhóm, lý luận về vấn đề nghiên cứu cũng được phân tích theo các tương quan để giúp chúng ta có cơ sở, hiểu sâu hơn về đặc điểm của sinh viên dân tộc thiểu số, để từ đó đưa ra được những biện pháp tác động phù hợp nâng cao các kỹ năng cho sinh viên dân tộc thiểu số đặc biệt là kỹ năng giao tiếp. 5.2 Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu: - Đọc, nghiên cứu các tài liệu, sách báo, các đề tài luận văn thạc sỹ, tiến sỹ… về công tác xã hội nhóm, kỹ năng cần thiết đối với sinh viên, đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên dân tộc thiểu số… để khái quát những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài. - Các báo cáo: Báo cáo tổng kết hàng năm của nhà trường, phòng công tác học sinh sinh viên, Ban chấp hành đoàn trường, Báo cáo đánh giá của các khoa, của GVCN lớp, cố vấn học tập… để bổ sung cho thực trạng vấn đề nghiên cứu. - Các chương trình hỗ trợ SV dân tộc thiểu số: Chương trình bồi dưỡng SEQAP, chương trình Bạn hữu trẻ em do UNICEF tài trợ… 5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Chúng tôi xây dựng bảng hỏi để đánh giá kỹ năng giao tiếp của SV theo các mức độ. Ảnh hưởng của kỹ năng đó đến kết quả học tập, rèn luyện của SV; Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng của sinh viên… Từ đó đưa ra các kết luận quan trọng làm căn cứ để đề xuất các giải pháp cải thiện thực trạng. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu với sinh viên thuộc các dân tộc thiểu số khác nhau để so sánh sự khác biệt 7 trong kỹ năng của các em để bổ trợ thêm cho các kết quả nghiên cứu từ điều tra viết. 5.2.4. Phương pháp nghiên cứu điền dã: Từ tháng 6/2016 đến 2/2017 chúng tôi tiến hành xuống cộng đồng đặt vấn đề, thiết lập mối quan hệ, tìm hiểu về đời sống, tập quán, nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số nói chung qua đó nhận thức và đánh giá được những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến kỹ năng của SV dân tộc thiểu số. 5.2.5. Phương pháp quan sát: Quan sát sinh viên trong hoạt động học tập, sinh hoạt tập thể, giao tiếp ứng xử… để đánh giá kỹ năng của SV dân tộc thiểu số. 5.2.6. Phương pháp thảo luận nhóm: Mục đích của phương pháp này là để thu thập thông tin đa dạng, từ nhiều chiều khác nhau. Phương pháp này là phương pháp huy động một số người có kiến thức và sự hiểu biết về một lĩnh vực nhất định. Hơn nữa trong quá trình thảo luận nhóm, các quan điểm trái chiều của các thành viên trong nhóm sẽ được đưa ra bàn luận, trao đổi và đi đến thống nhất. Như vậy người làm công tác nghiên cứu sẽ có được những ý kiến sâu sắc và thống nhất về các vấn đề cần quan tâm. Luận văn đã thực hiện một số hoạt động thảo luận nhóm đối với sinh viên dân tộc thiểu số để thực hiện được nhiệm vụ trong quá trình nghiên cứu đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu của đề tài làm sáng tỏ các lý thuyết về công tác xã hội nhóm đối SV dân tộc thiểu số. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các đồng nghiệp, sinh viên, những người làm công tác giáo dục trong việc hỗ trợ các đối tượng HS, SV người dân tộc thiểu số nói chung và giáo dục kỹ năng giao tiếp cho họ nói riêng. 8 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài góp phần hỗ trợ sinh viên dân tộc thiểu số các kỹ năng cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, góp phần cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng nhu cầu XH. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung của luận văn gồm các chương sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận về công tác xã hội nhóm đối với sinh viên dân tộc thiểu số. Chương 2. Thực trạng một số kỹ năng của sinh viên dân tộc thiểu số trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai. Chương 3. Vận dụng công tác xã hội nhóm nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên dân tộc thiểu số trường CĐSP Lào Cai. 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái niệm công cụ trong nghiên cứu 1.1.1. Công tác xã hội Tháng 7 năm 2011 Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo CTXH quốc tế thống nhất định nghĩa về CTXH như sau: “Công tác xã là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con người với môi trường sống”. [9] Xuất phát từ hoạt động thực tế tại Việt Nam, Thạc sỹ Nguyễn Thị Oanh định nghĩa công tác xã hội như sau: “Công tác xã hội là một hoạt động thực tiễn, mang tính tổng hợp cao được thực hiện theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân và nhóm người trong việc giải quyết các vấn đề đời sống của họ. Qua đó công tác xã hội theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội. CTXH là hoạt động thực tiễn bởi họ luôn làm việc trực tiếp với đối tượng, với nhóm người cụ thể và mang tính tổng hợp cao bởi làm CTXH là phải làm việc với nhiều vấn đề khác nhau như: bạo lực, tệ nạn xã hội, nghèo đói... CTXH không giải quyết mọi vấn đề của con người và xã hội mà chỉ nhằm vào những vấn đề cốt yếu trong cuộc sống hàng ngày của con người, đó là an sinh xã hội hay phúc lợi xã hội, đồng thời hỗ trợ con người giải quyết vấn đề cụ thể của họ, nhằm đem lại sự ổn định, hạnh phúc cho mọi người và phát triển cho cộng đồng, xã hội”.[9] Tóm lại CTXH là một nghề một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu 10 và tăng cường chức năng xã hội đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình, cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội. 1.1.2. Khái niệm nhóm Nhóm là một tập hợp người có từ hai người trở lên, giữa họ có một sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt động chung nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của tất cả các thành viên trong nhóm. Tất cả các thành viên trong nhóm được điều chỉnh và tuân theo các quy tắc và thiết chế nhất định [8]. 1.1.3. Công tác xã hội nhóm Công tác xã hội nhóm được Toseland và Rivas định nghĩa như sau: CTXH nhóm là hoạt động có mục đích với các nhóm nhiệm vụ và trị liệu nhằm đáp ứng nhu cầu tình cảm xã hội và hoàn thành nhiệm vụ. Hoạt động này hướng tới các thành viên trong nhóm và tới toàn thể nhóm trong một hệ thống cung cấp dịch vụ. Công tác xã hội nhóm được xem như định hướng, một phương pháp can thiệp của CTXH, trong đó các thành viên chia sẻ những mối quan tâm, giải quyết những vấn đề chung thông qua các cuộc họp nhóm các hoạt động của nhóm nhằm đạt được mục tiêu cụ thể. CTXH nhóm không chỉ là biện pháp can thiệp những vấn đề liên quan về tâm lý tình cảm cho các cá nhân mà còn tạo nên môi trường để họ trao đổi thông tin, phát triển kỹ năng xã hội, thay đổi định hướng giá trị, làm chuyển biến những hành vi không mong muốn. Hoặc theo tác giả Nguyễn Thị Thái Lan. Công tác xã hội nhóm trước hết phải được coi là một phương pháp can thiệp của xã hội. Đây là một tiến trình trợ giúp mà trong đó các thành viên trong nhóm được tạo cơ hội và môi trường có các hoạt động tương tác lẫn nhau, chia sẻ những mối quan tâm hay những vấn đề chung, tham gia vào các hoạt động nhóm nhằm đạt tới mục tiêu 11 chung của nhóm và hướng đến giải quyết những mục đích của cá nhân thành viên giải tỏa những vấn đề khó khăn. Trong hoạt động công tác xã hội nhóm, một nhóm thân chủ được thành lập, sinh hoạt thường kỳ dưới sự điều phối của trưởng nhóm [17]. Tóm lại, có thể hiểu CTXH nhóm là một phương pháp trợ giúp các cá nhân thông qua hoạt động nhóm. Khi tham gia vào nhóm đó, các thành viên đều là những người có cùng vấn đề, nhu cầu, mục đích và đặc biệt họ có sự phân chia vai trò và có sự tương tác qua lại với nhau cùng với sự hỗ trợ của các nhân viên xã hội, từ đó các thành viên trong nhóm có thể vượt qua khó khăn và tự vươn lên phát triển. 1.1.4. Tiến trình công tác xã hội nhóm Tiến trình công tác xã hội nhóm gồm 4 bước sau: Bước 1: Thành lập nhóm Ở bước thành lập nhóm, trước hết phải đánh giá được tình hình, vấn đề, nhu cầu của các cá nhân và đặc biệt cần xác định rõ được môi trường của các cá nhân sẽ tham gia vào nhóm. Môi trường của các cá nhân tham gia vào nhóm có thể xác định là nhóm trong các cơ sở BTXH như: nhóm trẻ mồ côi, nhóm người già… từ đó sẽ có cách thức trợ giúp khác, và với những nhóm bên ngoài sẽ có những cách thức can thiệp nhằm đáp ứng phù hợp với tình hình, vấn đề và nhu cầu của các cá nhân. Một số hoạt động cơ bản bước này là: các thành viên làm quen với nhau, bầu trưởng nhóm, đặt ra các quy tắc của nhóm… Bước 2 : Khảo sát nhóm. Ở bước 2 nhóm viên bắt đầu có mối quan hệ tương đối tốt và mục tiêu được nhóm viên am hiểu, chấp nhận. Nhóm bắt tay vào chương trình một cách hài hòa, có nề nếp và năng xuất. Ở bước này công việc quan trọng là các nhóm viên là tiếp tục tìm hiểu về nhau và cùng nhau lên các kế hoạch cho các hoạt động. 12 Bước 3: Thực hiện các hoạt động Đây là bước chính trong CTXH nhóm, bước tạo ra những thay đổi lớn. Vì vậy lúc này là NVCTXH chứng tỏ khả năng chuyên môn của mình. NVCTXH quan tâm đến việc chia sẻ thông tin, cảm xúc giữa các thành viên trong nhóm với nhau. Đặc điểm của bước này là sự bộc lộ, mong mỏi được phản hồi. Trong bước này, các thành viên nhóm trao đổi thông tin về cá nhân, về công việc, tìm hiểu hành vi và ý nghĩ hành vi của nhau, bắt tay vào thực hiện các công việc cũng như lượng giá các công việc đó. Nếu hướng đi chưa đúng sẽ có những điều chỉnh nhất định để đạt được mục tiêu của nhóm. Bước 4: Kết thúc – Giải quyết vấn đề và đạt mục đích. Sau khi các thành viên nhóm thực hiện các công việc đã đặt ra và họ cảm thấy thoải mái khi làm việc với nhau thì tới giai đoạn 4 là giai đoạn kết thúc và các vấn đề của nhóm được giải quyết. Vào giai đoạn kết thúc này có nhiều trường hợp xảy ra, có thể nhóm tiếp tục duy trì, cũng có thể nhóm đã hoàn thành mục tiêu và họ có thể tan dã. Tới giai đoạn cuối này có một công việc rất quan trọng, đó là hoạt động lượng giá. Hoạt động lượng giá sẽ được thực hiện theo giai đoạn và khi kết thúc tiến trình CTXH nhóm. Việc lượng giá giúp cho NVCTXH cũng như các thành viên nhóm nhìn lại những gì mình đã làm được, các công việc đó có đúng với mục đích đề ra không và những gì chưa làm được, nguyên nhân do đâu, cần phải rút kinh nghiệm như thế nào…[8] 1.1.5. Khái niệm “Sinh viên”: Thuật ngữ “Sinh viên” được bắt nguồn từ một từ gốc latinh: “Students” với nghĩa là người làm việc, học tập, tìm hiểu, khai thác tri thức. (Từ điển Bách khoa thư – Tiếng Nga) Hiểu theo nghĩa thông thường thì “ Sinh viên” là những người đang học trong các trường Đại học và trường cao đẳng. 13 1.1.6. Dân tộc Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa: - Nghĩa hẹp : Dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, có những nét đặc thù về văn hoá; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó. Theo nghĩa này dân tộc là một bộ phận của quốc gia, là dân tộc - tộc người. - Nghĩa rộng: Dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Theo nghĩa này dân tộc là dân cư của một quốc gia nhất định, là quốc gia - dân tộc. 1.1.7. Khái niệm về dân tộc thiểu số Dân tộc thiểu số (minorité ethnique) là thuật ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau, tùy theo khái niệm của từng bộ môn nghiên cứu hay quan điểm của mỗi quốc gia. Đứng trên phương diện nhân chủng học, các nhà nghiên cứu cho rằng dân tộc thiểu số chia làm 2 thành phần: Dân tộc thiểu số có nguồn gốc lịch sử (minorités historiques) là tập thể tộc người đã có mặt trên vùng lãnh thổ từ lâu đời mà người ta thường gọi là dân tộc bản địa (peuples autochtones). Dân tộc thiểu số di cư (minorités immigrées) là những người nước ngoài sang định cư tại một quốc gia có chủ quyền. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan