VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÌ VĂN TÌNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THANH BÌNH
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thanh Bình.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2017
Học viên
VÌ VĂN TÌNH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ..................................................................................... 10
1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................... 10
1.2. Các lý thuyết tiếp cận về công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo ................ 19
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề xóa đói giảm nghèo ............... 23
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TẠI HUYỆN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................... 27
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên ........... 27
2.2. Thực trạng đói nghèo ở huyện Mường Nhé qua một số tiêu chí chính ........................ 30
2.3. Nguyên nhân đói nghèo ở huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên ......................... 31
2.4. Thực trạng hoạt động công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo ở huyện
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên ...................................................................................... 34
2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo ở huyện
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên ..................................................................................... 39
2.6. Kết quả đạt được của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo ở huyện
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên ..................................................................................... 44
Chương 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HOẠT
ĐỘNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN
BIÊN ......................................................................................................................... 48
3.1. Mục tiêu xóa đói giảm nghèo của huyện Mường Nhé đến năm 2020 ............... 48
3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm thực hiện mục tiêu của công tác xã hội trong xóa
đói giảm nghèo ở huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên .............................................. 50
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 67
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
Từ đầy đủ
1
ASXH
An sinh xã hội
2
CTXH
Công tác xã hội
3
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
Parcipatory Rural Appraisal: phương pháp đánh
4
PRA
giá nhanh nông thôn có người dân tham gia
trong phát triển cộng đồng
5
KT - XH
Kinh tế - Xã hội
6
GDTH
Giáo dục tiểu học
7
GDMN
Giáo dục mầm non
8
THCS
Trung học cơ sở
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng số hộ và tỷ lệ hộ nghèo năm 2016.........................................28
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế huyện Mường Nhé trong 3 năm..............................29
Bảng 2.3. Một số yếu tố thuộc về bản thân người nghèo................................40
Bảng 2.4. Một số yếu tố thuộc về cán bộ làm công tác xã hội........................41
Bảng 2.5. Một số yếu tố thuộc về cán bộ lãnh đạo địa phương......................42
Bảng 3.1. Mục tiêu phát triển KT-XH, xóa đói giảm nghèo đến năm 2020... 49
Bảng 3.2. Nguồn vốn hỗ trợ thực hiện mô hình......... ................................... .55
Bảng 3.3. Kế hoạch hoạt động của mô hình...................................................... .55
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề nghèo đói không chỉ là vấn đề cần phải quan tâm của
riêng bất cứ quốc gia nào mà nó mang tính toàn cầu. Trong thời gian qua dù
trên thế giới đã có nhiều thành tựu khoa học, kỹ thuật phát triển, tiến bộ vượt
bậc mang lại cho con người cuộc sống ấm no, đầy đủ thì bên cạnh đó trên thế
giới vẫn còn khoảng 1,8 tỷ người đang sống trong cảnh nghèo đói có tác động
tiêu cực đến chất lượng đời sống của nhiều bộ phận dân cư các khu vực, các
quốc gia và nhiều vùng miền trong từng nước.
Với một đất nước đang phát triển như Việt Nam thì vấn đề nghèo đói
luôn được quan tâm hàng đầu. Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng quan tâm
đến công tác xóa đói giảm nghèo trên cả nước và đã đạt được những thành
quả quan trọng. Mặc dù vậy nhưng tình trạng đói nghèo vẫn còn tồn tại ở
nhiều nơi trên cả nước, vậy đòi hỏi chúng ta cần phải nỗ lực hơn nữa trong
công tác xóa đói giảm nghèo để tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm mạnh đưa
nước Việt Nam tiến tới là một đất nước dân chủ, công bằng, văn minh, hạnh
phúc. Để đạt được thành quả trên Đảng và Nhà nước cần phải quan tâm hơn
nữa trong việc ban hành, thực hiện các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác xóa đói giảm nghèo.
Triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo của Đảng và Nhà
nước, công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã đạt được
nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên tình trạng nghèo đói vẫn còn tồn tại, điển
hình là huyện Mường Nhé mặc dù trên địa bàn huyện trong giai đoạn từ năm
2011 đến hết năm 2015 đã đạt được một số kết quả bước đầu. Công tác xoá
đói giảm nghèo đã góp phần tích cực làm chuyển biến nền kinh tế, văn hoá xã
hội trong huyện, đời sống nhân dân các dân tộc từng bước ổn định và nâng
lên; chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội được giữ vững
1
đời sống của đại bộ phận nhân dân đã có bước chuyển biến tích cực, nhiều cơ
sở hạ tầng thiết yếu đã được đầu tư xây dựng tại các xã của huyện. Các vấn đề
cơ bản, bức xúc nhất đối với hộ nghèo và người dân như nhà ở, đất ở, đất sản
xuất, y tế, giáo dục,... đã được giải quyết kịp thời, cơ bản đáp ứng được yêu
cầu của nhân dân và chính quyền địa phương. Nhưng trên địa bàn 11/11 xã
của huyện tỷ lệ hộ nghèo đói còn cao. Số hộ nghèo do thiếu kinh nghiệm làm
ăn chiếm trên 60%; Hộ nghèo do thiếu vốn, sử dụng vốn không hiệu quả
chiếm trên 45%; Hộ nghèo đông con, thiếu lao động, không có việc làm
chiếm trên 25%; Hộ nghèo do mắc các tệ nạn xã hội như nghiện hút, tiêm
chích chiếm 8,78%... một bộ phận không nhỏ hộ nghèo do còn tư tưởng trông
chờ, ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, nên lười lao động, không
muốn thoát nghèo. Dân số của huyện có đến 2/3 số người là đối tượng di cư
đến, là số hộ chiếm tỷ lệ hộ nghèo cao nhất, di dân tự do ngoại tỉnh vào đã tạo
nguy cơ bất ổn định chính trị, phần nào phá vỡ quy hoạch phát triển KT-XH
trên địa bàn huyện.
Để công cuộc xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả và mang tính bền vững
đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố như đổi mới hệ thống chính sách,
xây dựng các chương trình giảm nghèo phù hợp với từng vùng, từng địa
phương. Điều quan trọng hơn là công tác xã hội phải được coi trọng, được
vận dụng hiệu quả vào xóa đói giảm nghèo, vì dù có chủ trương, chính sách
đúng đắn nhưng hoạt động công tác xã hội không hiệu quả cũng chưa tạo
được sự thay đổi tích cực trong nhận thức của người dân, cộng đồng về xóa
đói giảm nghèo.
Vì vậy, nghiên cứu công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo để làm rõ
được vai trò của công tác này trong xóa đói giảm nghèo và quan trọng nhất là
góp phần đưa ra được những giải pháp cho công cuộc xóa đói giảm nghèo có
được những bước đi phù hợp.
2
Với tình hình trên, cần thiết phải có những nghiên cứu chuyên biệt về
công tác xã hội ở các điểm dân cư, các bản, các xã khác nhau trên địa bàn
huyện để từ những góc nhìn riêng biệt, hướng tới cái nhìn chung làm luận cứ
khoa học cho những giải pháp mang tính vĩ mô và vi mô để công tác xã hội
đối với hoạt động xóa đói giảm nghèo có những nội dung thiết thực, sát với
thực tế để công cuộc xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả hơn.
Là công chức Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. Tôi chọn đề tài “Công tác xã
hội trong xóa đói giảm nghèo từ thực tiễn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên”
làm luận văn tốt nghiệp bậc cao học, chuyên ngành Công tác xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo đã được đề cập đến dưới nhiều góc
độ khác nhau. Tuy nhiên nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo dưới góc độ công
tác xã hội mới được đề cập đến trong một số công trình:
Xóa đói giảm nghèo và vai trò của nhân viên công tác xã hội (Poverty
eradication and the role for social workers) của Nairobi (tháng 01 năm 2010)
chỉ ra tác động của nghèo đói tới đời sống của người dân, đặc biệt là các
nhóm dễ bị tổn thương; đồng thời đưa ra 3 phương pháp tiếp cận để xóa đói
giảm nghèo là:
- Tham vấn và sự tham gia của các cá nhân, gia đình và các nhóm dân
cư trong các tình huống nghèo. Đây được coi là những yếu tố quan trọng
trong xóa đói giảm nghèo.
- Lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp, các dự án nhằm giảm bớt
nghèo đói, hỗ trợ họ tăng sự tự tin vào bản thân là phương pháp phổ biến mà
nhân viên công tác xã hội đã từng sử dụng trong quá khứ.
3
- Nhấn mạnh đến vai trò của các phương pháp và hợp tác quốc tế, nhấn
mạnh đến vai trò của nhân viên công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo. Ở
cấp độ vi mô, nhân viên xã hội làm việc để đối phó với đói nghèo đánh giá
được rủi ro, lầm việc một cách sáng tạo để giúp cá nhân, cộng đồng hiểu được
tình hình của họ dẫn đến thay đổi hành vi và môi trường sống. Phát triển cộng
đồng đòi hỏi kỹ năng phân tích cộng đồng, lập kế hoạch xã hội, tổ chức cộng
đồng và hoạt động xã hội giữ vai trò rất quan trọng.
Nhân viên xã hội làm việc với người nghèo và chứng kiến hành vi thay
đổi của họ. Trong phương pháp này, cộng đồng thực hành kết hợp làm việc
với các cá nhân, gia đình và có công việc cộng đồng, tập trung vào nguồn lực
và cơ hội tăng cường cùng với năng lực cá nhân để cá nhân phát hiện ra
nguyên nhân nghèo đói của họ. Đó là điều cần thiết để công tác xóa đói giảm
nghèo đạt hiệu quả [29].
Bài viết Vai trò của công tác xã hội trong các chương trình xóa đói
giảm nghèo ở Philippines: tư tưởng, chính sách và các ngành nghề (The role
of socail work in Philippines poverty – reduction program: ideology, policy
and the profession) xem xét vai trò của công tác xã hội trong 03 chương trình
xóa đói giảm nghèo ở Philippines, nhấn mạnh đến việc kiểm tra tập trung vào
các giá trị và nguyên tắc làm cơ sở cho việc thực hiện và môi quan hệ với
quan niệm cụ thể của công tác xã hội. Có ý kiến cho rằng, vai trò của công tác
xã hội trong các chương trình này phản ánh từ tư tưởng thống trị trong chính
sách xã hội của Philippines. Tính hợp pháp nhận thức của phương pháp tiếp
cận có liên quan đến mức độ mà họ thể hiện quan niệm chủ đạo của các vấn
đề xã hội và công tác xã hội, đặc trưng bởi sự tham gia của nhân viên và
khách hành tập trung với mục đích bằng sự thay đổi trong các cá nhân và môi
trường sống trực tiếp của mình [30].
4
Đói nghèo và bất bình đẳng tại Việt Nam: Trên bài viết này dựa trên
nhứng đánh giá về khí hậu, nông nghiệp và không gian để đánh giá tình hình
nghèo đói và sự bất bình đẳng ở Việt Nam (WB, 2004).
Vấn đề nghèo ở Việt Nam: Trong tác phảm này đã đưa ra những vấn đề
chung nhất về nghèo đói ở Việt Nam những tác động của nghèo đói lên đời
sống nhân dân và an sinh xã hội. Nhứng khía cạnh, những vấn đề của nghèo
đói (Bùi Thế Giang (dịch), 1996).
Nhìn chung trên đã đạt được kết quả góp phần đáng kể cho lĩnh vực
nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo và vai trò của công tác xã hội trong xóa
đói giảm nghèo.
2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo đã
được thực hiện ở nước ta, đáng chú ý là một số công trình sau:
Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam của Lê Xuân Bá và các
đồng nghiệp đã đưa ra được cái nhìn chung, tổng quát nhất về tình hình nghèo
đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam; chỉ rõ, vấn đề xóa đói giảm nghèo
luôn gắn bó và chịu ảnh hưởng của quan hệ giai cấp và các mối quan hệ xã
hội khác nhau. Công tác xóa đói giảm nghèo được nhìn nhận dưới nhiều góc
độ khác nhau. Bên cạnh việc đánh giá tình hình chung, tác phẩm còn đưa ra
một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững [2].
Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và những số liệu thông kê, tác giả đã
đánh giá tình hình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Đồng
thời tác giả còn chỉ ra được tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo
trong nền kinh tế thị trường [13].
Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay: tác phẩm đã
đánh giá được thực trạng nghèo đói ở nông thôn Việt Nam sau 3 năm dỡ bỏ
5
cấm vận, nền kinh tế đã có bước phát triển. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo ở nông
thôn Việt Nam vẫn con cao. Tác giải đã chỉ rõ những khó khăn và đưa ra
những giải pháp thực hiện xóa đói giảm nghèo ở thời điểm hiện tại [12].
Lương Hồng Quang trong Văn hóa của nhóm nghèo ở Việt Nam cho
rằng nghèo khổ và văn hóa của nhóm nghèo có liên quan đến các vấn đề
thuộc phạm trù văn hóa nhóm đóng khung trong một khu vực, phụ thuộc vào
bối cảnh lịch sử; những người nghèo thường có trình độ văn hóa thấp hoặc
mù chữ, thường cảm thấy bị cô lập, tự ti, bị “tước đoạt” những thứ mà người
khác có được, khi được hưởng trợ cấp xã hội thì họ thường có tư tưởng trong
chờ, ỷ lại vào các nguồn hỗ trợ. Trong cuốn sách tác giả đưa ra những giải
pháp để xóa đói giảm nghèo, trong đó các giải pháp chủ yếu dựa vào nguồn
ngân sách Nhà nước, không tập trung vào phát huy tổng nguồn lực của toàn
xã hội, sự nỗ lực vươn lên của người nghèo. Tác giả cũng cho rằng muốn xóa
bỏ tận gốc của cái nghèo và có tính bền vững thì phải nâng cao văn hóa cho
người nghèo vì chỉ có tri thức thì họ mới tiếp cận được với thế giới bên ngoài
và tiếp thu được khoa học, kỹ thuật, đặc biệt là trong sản xuất kinh doanh
[20].
Xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số; phương pháp tiếp cận: Tác
phẩm đánh giá hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo tại một số vùng dân tộc
thiểu số cũng như một số cách tiếp cận trước đó. Dựa trên thực tế và hiệu quả
của những mô hình đã áp dụng trong thời gian trước đó tác giả đã đưa ra một
số phương pháp tiếp cận mới để công tác xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả
(Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, 2001).
Tóm lại, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về xóa đói giảm
nghèo, nhưng có rất ít công trình nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo dưới góc
nhìn của công tác xã hội và các công trình này chỉ đề cập đến những vấn đề
chung, mang tính vĩ mô, ít công trình tiếp cận ở tầm vi mô, tức là ở những
6
vùng miền, thậm chí ở từng nhóm dân cư cụ thể để thấy được tính đa dạng
của đói nghèo, của hoạt động xóa đói giảm nghèo; để từ đó có các giải pháp
phù hợp góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo có hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Chỉ ra thực trạng của công tác xã hội đối với hoạt động xóa đói giảm
nghèo và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội ở huyện Mường Nhé
trong những năm qua.
- Vận dụng các giải pháp và phương pháp ứng dụng công tác xã hội vào
xóa đói giảm nghèo ở huyện Mường Nhé.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân đói nghèo ở huyện Mường Nhé.
- Tìm hiểu vai trò của công tác xã hội đối với xóa đói giảm nghèo và
thực trạng của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo ở huyện Mường Nhé
trong thời gian qua.
- Chỉ ra những nhân tố tác động đến công tác xã hội trong xóa đói giảm
nghèo ở huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất các giải pháp đưa công tác xã hội vào trong công tác xóa đói
giảm nghèo ở huyện Mường Nhé trong những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo tại huyện Mường Nhé, tỉnh
Điện Biên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
Phạm vi thời gian: Từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016.
4.3. Khách thể nghiên cứu
7
Người nghèo đang sinh sống tại huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
Nhân viên công tác xã hội trên địa bàn huyện: 44 người, trong đó 18
nữ; các cấp lãnh đạo, chính quyền tại địa phương: 13 người.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận về quan điểm, đường
lối, chủ trương, chính sách về xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước
hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp phân tích tài liệu
Tìm hiểu các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu qua tài liệu, sách
báo, đề tài, dự án, công trình nghiên cứu, số liệu từ Phòng Lao động TB&XH huyện. Từ đó nắm được các thông tin khái quát về tình hình nghiên
cứu đề tài, thực trạng nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo nói chung,
tìm ra những hướng nghiên cứu mới cho đề tài.
Thu thập các Báo cáo về Kinh tế - Xã hội của địa phương, số liệu thống
kê của UBND huyện và UBND các xã.
Xử lý, phân tích, thống kê, so sánh các số liệu giữa các xã trên địa bàn
để tìm ra được những nhân tố ảnh hưởng đến công tác xã hội trong xóa đói
giảm nghèo, từ đó đề xuất các phương pháp phù hợp với điều kiện từng địa
phương.
* Phương pháp điền dã dân tộc học:
Đây là phương pháp chính để thu thập tư liệu của luận văn. Tác giả
thâm nhập địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu để nắm bắt được thực
trạng nghèo đói, đời sống của các hộ nghèo tại huyện Mường Nhé. Quan sát
điều kiện tự nhiên, đặc điểm dân cư, đặc diểm của hộ nghèo của các xã trên
địa bàn huyện.
8
*Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn các thành viên Ban xóa đói giảm nghèo huyện, xã. Công
chức, cán bộ làm công tác Lao động - TB&XH, các cơ quan, tổ chức đoàn
thể, các hộ nghèo trên địa bàn huyện.
* Phương pháp phát triển cộng đồng:
Sử dụng một số công cụ trong phương pháp phát triển cộng đồng như
PRA (họp dân, sơ đồ sinh thái, cây vấn đề…). Vận dụng kiến thức, cách thức
để xác định các vấn đề cần ưu tiên và lập kế hoạch làm việc với cộng đồng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Vận dụng những kiến thức chuyên ngành công tác xã hội (hệ thống lý
thuyết, các phương pháp, kỹ năng) để nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo.
- Hiểu được vai trò, vị trí của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo
đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ đó khẳng định được tính khoa học
của công tác xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Làm rõ được vai trò của công tác xã hội trong công tác xóa đói giảm
nghèo, giúp nhân viên xã hội làm việc trong lĩnh vực này phát huy được vai
trò của mình.
- Làm cơ sở để hoàn thiện, bổ sung các chủ trương, chính sách, chương
trình hoạt động trong công tác xóa đói giảm nghèo.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cùng các giải pháp có thể được vận
dụng vào quá trình học tập, nghiên cứu của sinh viên ngành công tác xã hội
và đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm đưa công tác xã hội vào công tác
xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
9
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung của luận văn còn được
chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội trong xóa đói giảm
nghèo.
Chương 2: Thực trạng công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo tại
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Giải pháp thực hiện công tác xã hội trong xóa đói giảm
nghèo tại huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
10
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm nghèo, chuẩn nghèo
1.1.1.1. Khái niệm nghèo
Nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội không chỉ tồn tại ở các quốc
gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ở những quốc gia có nền
kinh tế phát triển. Tuy thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia thì tính chất,
mức độ nghèo của mỗi quốc gia cũng khác nhau, các quốc gia thường xác
định nghèo bằng mức thu nhập tối thiểu, đó là mức thu nhập mà hộ gia đình
có thể mua sắm vật dụng cơ bản phục vụ nhu cầu thiết yếu của cuộc sống theo
mức giá hiện hành. Mặc dù vậy, vẫn còn nhiều các khái niệm về nghèo khác
nhau như:
Năm 1995, Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển xã hội tổ chức
tại Copenhagen (Đan Mạch) cho rằng người nghèo là những người có thu
nhập dưới 1 USD mỗi ngày. Đây là khoản tiền đủ để mua nhu yếu phẩm thiết
yếu. Ngoài ra cũng có quan niệm nghèo có tính triết lý hơn như coi nghèo là
sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng hoặc
nghèo “sự thiếu hụt, hay là sự bất lực trong việc tiếp cận đến một mức sống
mà xã hội chấp nhận” (Ngân hàng Thế giới, 2001).
Hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan tháng 9
năm 1993 cho rằng: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thảo mãn nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận,
tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa
11
phương. Đây là một trong những định nghĩa chung nhất về nghèo, có tính chất
về phương pháp đánh giá, nhận diện được những nét chính phổ biến về
nghèo.
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng nghèo là một khái niệm đa chiều
vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số
dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như
dinh dưỡng, giáo dục, sức khỏe, dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn
và không có quyền lực.
Nghèo đa chiều không chỉ thiếu ăn, mặc hoặc thiếu thốn các điều kiện
sống, sinh hoạt khác mà nghèo còn do các rào cản về xã hội và các tác nhân
khác ngăn chặn những cá nhân, cộng đồng tiếp cận với các nguồn lực, thông
tin, dịch vụ, nghèo về chất lượng công việc và đe dọa từ hành vi bạo lực.
Nghèo không chỉ được đo bằng thu nhập, chỉ tiêu mà còn bởi khả năng
đồng thời tiếp cận đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc y tế và các mức
sống xã hội khác, ngay cả chỉ báo phi vật chất. Nói cách khác, nghèo được
phản ánh bằng sự thiếu hụt các phúc lợi xã hội ở các khía cạnh khác nhau và
có thể được một bộ các chỉ báo đại diện, tổng hòa các chỉ báo đại diện này
phản ánh chất lượng cuộc sống. Hiện nay, các tổ chức quốc tế đã áp dụng khái
niệm nghèo đa chiều và xây dựng các chỉ số đo lường nghèo đa chiều. Các chỉ
số đa chiều phổ biến nhất là Chỉ số nghèo con người (Human Poverty Index HPI) do Anand và Sen đề xuất (1997), Chỉ số phát triển con người (Human
Development Index - HDI) được Liên Hiệp Quốc sử dụng và Chỉ số nghèo đa
chiều (Multidimensional Poverty Index - MPI) do Đại học Oxford và UNDP
áp dụng dựa trên phương pháp luận của Alkire và Foster (2007).
Ở Việt Nam, nghèo được hiểu thống nhất là tình trạng một bộ phận
người dân chưa đảm bảo các điều kiện thỏa mãn những nhu cầu sống tối
thiểu. Cụ thể là có mức sống tối thiểu thấp hơn mức sống của cộng đồng như:
12
không đủ ăn, nhà cửa dột nát, thường xuyên đau ốm nhưng không có tiền
chữa bệnh, con cái không được đến trường…
1.1.1.2. Khái niệm chuẩn nghèo
Để đo lường được nghèo hay xác định được người nghèo phải đo lường
được tất cả các khía cạnh thiếu hụt hay sự không thỏa mãn các nhu cầu cơ bản
như nhu cầu về ăn, mặc, nhu cầu về nhà ở, khám chữa bệnh, vệ sinh môi
trường.
Trên thực tế do có sự liên quan chặt chẽ giữa mức thu nhập với mức độ
tiêu dùng hay thỏa mãn những nhu cầu của con người; xu hướng chung là thu
nhập càng cao thì tiêu dùng càng cao, tiêu dùng này được hiểu là mức độ thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản càng cao. Vì vậy, chuẩn nghèo tuyệt đối thường
được xác định trên cơ sở một mức thu nhập hay chỉ tiêu nào đó, mà với mức
thu nhập hay chỉ tiêu đó có thể đảm bảo thỏa mãn được những nhu cầu cơ bản
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia và được gọi là
chuẩn nghèo quốc gia.
Chuẩn nghèo quốc gia được quy định và thống nhất trên phạm vi cả
nước và dùng để xác định hộ nghèo, người nghèo. Chuẩn nghèo không cố
định mà có thể thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Ở Việt Nam, từ năm 2015 trở về trước , hộ nghèo được xác định là hộ
gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn hoặc bằng chuẩn
nghèo. Theo Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo
lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020,
người nghèo, hộ nghèo được xác định dựa trên tiếu chí về thu nhập và mức độ
tiếp cận các dịch vụ xã hội, cụ thể:
Chuẩn nghèo theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011
của Thủ tướng Chính phủ áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 là:
13
- Thành thị: Từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống.
- Nông thôn: Từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống.
Chuẩn nghèo theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về
việc ban hành chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 là:
- Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
(1) Có thu nhập bình quân đầu người từ 700.000 đồng/người/tháng trở xuống;
(2) Có thu nhập bình quân đầu người trên 700.000 đồng/người/tháng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
(1) Có thu nhập bình quân đầu người từ 900.000 đồng/người/tháng trở xuống;
(2) Có thu nhập bình quân đầu người trên 900.000 đồng/người/tháng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm 5 dịch vụ: Y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sạch và vệ sinh, thông tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các
dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ số: Tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y
tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng
nhà ở; diện tích nhà ở theo bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố
xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận
thông tin.
1.1.2. Khái niệm hộ nghèo, người nghèo
- Người nghèo là những người thuộc hộ nghèo.
- Hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người
thấp hơn chuẩn nghèo. Các nghiên cứu cho thấy, hộ nghèo thường thiếu đất
canh tác, thiếu vốn, rơi vào hoàn cảnh nợ nần, nhà cửa và đồ dùng tạm bợ,
14
thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu kiến thức, con cái bỏ học sớm, mù chữ, đau
ốm thường xuyên…
1.1.3. Khái niệm xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chủ trương, chính sách
của Nhà nước và xã hội hay của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói,
nhằm tạo điều kiện để họ tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không
đáp ứng được nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo
từng khu vực, địa phương, quốc gia.
Xóa đói giảm nghèo là chiến lược của mỗi quốc gia nhằm giải quyết
vẫn đề đói nghèo và phát triển kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống cho
người dân trong nhóm nghèo đói qua các chương trình phát triển kinh tế và
các hỗ trợ kinh tế để đưa người dân thoát khỏi đói nghèo hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững.
Đối với nước ta hiện nay, tình trạng đói nghèo là do nền kinh tế đang
trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế lạc hậu kém phát triển sang nền kinh
tế hiện đại với nhiều hình thức, trình độ sản xuất khác nhau. Trình độ sản xuất
cũ lạc hậu vẫn tồn tại, trong khi đó nền sản xuất mới tiên tiến chưa đóng vai
trò chủ đạo dẫn đến có sự phân hóa giàu nghèo khác nhau trong các tầng lớp
dân cư.
Ở góc độ quốc gia, xóa đói giảm nghèo ở nước ta chính là quá trình
chuyển đổi nền sản xuất kinh tế lạc hậu sang trình độ sản xuất mới cao hơn.
Ở góc độ của người nghèo, xóa đói giảm nghèo là quá trình giúp người
nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển của các tổ chức xã hội,
Nhà nước một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó để họ có nhiều lựa chọn hơn
giúp họ từng bước thoát ra khỏi tình trạng nghèo đói.
15
- Xem thêm -