Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội với tình trạng bỏ học của học sinh dân tộc thiểu số - nghiên cứu...

Tài liệu Công tác xã hội với tình trạng bỏ học của học sinh dân tộc thiểu số - nghiên cứu trường hợp tại xã đăk jơ ta – huyện mang yang – tỉnh gia lai luận văn ths. công tác xã hội

.PDF
125
749
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- TẠ THỊ ĐIỆP CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TÌNH TRẠNG BỎ HỌC CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ – NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI XÃ ĐĂK JƠ TA HUYỆN MANG YANG TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: công tác xã hội Mã số:60900101 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:TS. Hà Thị Thƣ Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Hà Thị Thư. Các thông tin thu thập và kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Tạ Thị Điệp Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn và chủ tịch hội đồng Giáo viên hƣớng dẫn TS. Hà Thị Thƣ Chủ tịch hội đồng PGS. TS. Nguyễn Hồi Loan Lời cảm ơn Trong suố t quá trình học tập và hoàn thành luận văn này nhận được sự hướng dẫn , giúp đỡ quý báu của các thầy cô , tôi đã , các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình . Với lòng kính trọng và biế t ơn sâu sắ c , tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: TS. Hà Thị Thư, một người rất tâm huyết với nghề CTXH, cô đã hế t lòng giúp đỡ, động viên tôi trong những lúc khó khăn và hướng dẫn tôi rất chu đáo trong suố t quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Các thầy cô ở khoa xã hội học trường ĐHKHXH&NV và các thầy cô đã giảng dạy các môn học trong suốt 02 năm tôi theo học đã mang đến cho tôi rất nhiều kiến thức quí báu và truyền cho tôi sự tâm huyết, yêu nghề để tôi có thể động lực và niềm tin theo đuổi lĩnh vực mà mình đã chọn. Các vị lãnh đạo, các đồng nghiệp tại trường Cao đẳng nghề Gia Lai, sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Gia Lai, trường THCS Đăk Jơ Ta đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời gian và công việc để tôi có thể hoàn thành khóa học theo đúng tiến độ . Xin cảm ơn các bạn học sinh khối lớp 7,8,9 của trường THCS Đăk Jơ Ta, các vị phụ huynh đã nhiệt tình hợp tác, cung cấp thông tin để tôi có thể thu thập được những thông tin và số liệu quý báu cho luận văn. Cám ơn gia đình, bố mẹ, anh chị em, bạn bè của tôi, những người đã sát cánh bên tôi trong suốt thời gian tôi học tập, làm luận văn. Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè , các anh chị em trong lớp Cao h ọc Công tác xã hội 2 (khóa học 2011-2013) đã luôn giúp đỡ tôi trong những lúc tôi gặp khó khăn. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài:................................................................................... 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................ 3 3. Ý nghĩa của nghiên cứu ....................................................................... 15 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ..................................................... 16 5. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 16 6. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 16 7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 17 8. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 17 9. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 17 NỘI DUNG................................................................................................. 19 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU 19 1.Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .............................................. 19 1.1. Lý thuyết hệ thống......................................................................... 19 1.2. Lý thuyết dựa trên quyền trẻ em ................................................... 21 1.3 Cách tiếp cận dựa trên lý thuyết nhận thức - hành vi..................... 22 2. Các khái niệm công cụ ....................................................................... 30 2.2 Một số khái niệm về học sinh dân tộc thiểu số bỏ học .................. 33 2.3. Các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của học sinh ............... 36 2.3.2 Yếu tố gia đình ........................................................................ 43 2.3.3. Yếu tố nhà trường .................................................................. 50 2.3.4. Yếu tố cộng đồng ................................................................... 53 3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 57 3.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ..................................................... 57 3.2 Đặc điểm dân cƣ ............................................................................. 58 3.3. Kinh tế xã hội ................................................................................ 59 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỰC TRẠNG BỎ HỌC CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI XÃ ĐĂK JƠ TA, HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI ........ 60 2.1. Thực trạng bỏ học của học sinh ngƣời dân tộc thiểu số tại địa phƣơng.. ................................................................................................... 60 2.2. Biểu hiện của các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học ................. 64 2.2.1 Tổng hợp các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của học sinh................................................................................................. 64 2.2.2. Tác động của từng yếu tố đến tình trạng bỏ học của học sinh .. 66 CHƢƠNG III: HỌC SINH BỎ HỌC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CAN THIỆP CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM........................................... 79 3. Lý do ứng dụng công tác xã hội trong làm việc với nhóm học sinh dân tộc thiểu số bỏ học........................................................................... 79 3. 2. Tiến trình trợ giúp nhóm đối tƣợng ................................................. 80 3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm ...................................... 80 3.2. 2 Giai đoạn nhóm bắt đầu hoạt động ........................................... 84 3.2.3 Giai đoạn can thiệp, thực hiện nhiệm vụ..................................... 87 KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO: ..................................................................... 102 PHỤ LỤC ................................................................................................. 106 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTXH: Công tác xã hội DTTS: Dân tộc thiểu số ĐBDTTS: Đồng bào dân tộc thiểu số HSDTTS: Học sinh dân tộc thiểu số HDI: Chỉ số phát triển con ngƣời GVCN: Giáo viên chủ nhiệm GDP: Tổng thu nhập quốc nội GD-ĐT: Giáo dục đào tạo PHHS: Phụ huynh học sinh PVS: Phỏng vấn sâu NVCTXH: Nhân viên công tác xã hội THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông WTO: Tổ chức thƣơng mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Trình độ học vấn của cộng đồng qua khảo sát ........................... 63 Bảng 2.2: Các yếu tố tác động qua đánh giá của phụ huynh và học sinh ... 64 Bảng 2.3: Những yếu tố tác động đến việc học sinh DTTS bỏ học theo đánh giá của học sinh và phụ huynh học sinh ............................................. 66 Bảng 2.4: Đánh giá về lợi ích của việc học theo ý kiến của học sinh ........ 70 Bảng 2.5: Những yếu tố từ gia đình tác động đến việc bỏ học của học sinh DTTS qua đánh giá của phụ huynh và học sinh ......................................... 71 Bảng 2.6: Những yếu tố từ nhà trƣờng tác động đến việc bỏ học của học sinh DTTS qua đánh giá của phụ huynh và học sinh .................................. 73 Bảng 2.7: Những yếu tố từ cộng đồng tác động đến việc bỏ học của học sinh DTTS qua đánh giá của phụ huynh và học sinh .................................. 76 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trẻ em là tƣơng lai của nƣớc nhà, trẻ cần đƣợc thụ hƣởng những điều kiện tốt nhất để phát triển hoàn thiện về thể chất và trí tuệ. Một trong những phƣơng cách để trẻ hoàn thiện nhân cách là thông qua con đƣờng giáo dục. Giáo dục cơ bản của nƣớc ta phân chia thành 3 cấp học nhằm giúp trẻ tiếp cận với tri thức ở từng mức độ, tầng bậc khác nhau phù hợp với khả năng tiếp nhận, phân tích thông tin, ứng với quá trình phát triển tâm sinh lý của trẻ. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân.[19, tr.7] Giáo dục con ngƣời là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và nhà nƣớc ta, đặc biệt là ƣu đãi trong giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số (ĐBDTTS), các nhóm đặc biệt khó khăn. Đây là điều có ý nghĩa động viên các nhóm ngƣời có hoàn cảnh đặc biệt có cơ hội tiếp cận với nền giáo dục phổ thông và góp phần bình đẳng xã hội giữa các nhóm ngƣời, các dân tộc trên một vùng lãnh thổ, thể hiện sự ƣu việt của nền an sinh xã hội nƣớc nhà trong trách nhiệm nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài góp phần ổn định cuộc sống cho nhóm dân cƣ, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Ngƣời dân tộc thiểu số (DTTS) có tiếng nói và chữ viết riêng có nền văn hóa khác biệt cùng tồn tại song song và phát triển cùng với các phong tục tập quán của văn hóa cộng đồng chung của ngƣời Việt có những dấn ấn tinh hoa nhƣng cũng có những hủ tục làm cho nhận thức và đời sống của ngƣời đồng bào dân tộc thiểu số còn thua kém so với mặt bằng chung của 1 cả nƣớc vì vậy họ đƣợc xem là nhóm đối tƣợng yếu thế, cần có sự quan tâm đặc biệt. Những năm gần đây với sự quan tâm của Đảng và nhà nƣớc đời sống của đại bộ phận ngƣời DTTS đƣợc nâng lên đáng kể, cơ sở vật chất kỹ thuật đƣợc đầu tƣ đúng mức để giúp cho họ có cơ hội tiếp cận với tri thức của quá trình hội nhập. Tuy nhiên vì xuất phát điểm của ngƣời DTTS là thấp hơn so với ngƣời Kinh nên quá trình tiếp cận với phát triển còn hạn chế họ không nắm bắt đƣợc các cơ hội, không khai thác đƣợc tiềm năng, tính ƣu việt trong cơ chế, chính sách, điều kiện mà nhà nƣớc đang dành cho họ. Một phần vì thói quen canh tác, sinh sống ở những vùng có điều kiện tự nhiên không thuận lợi nên khiến cho cơ hội tiếp cận cũng giảm đi. Hơn nữa vì điều kiện kinh tế khó khăn, ít đƣợc học tập, quan sát học hỏi từ môi trƣờng bên ngoài nên trình độ nhận thức của họ về những điều kiện phát triển còn hạn chế, và đây cũng chính là cái vòng luẩn quẩn của đói nghèo, nhận thức thấp, bỏ học sớm, tái nghèo. Tỉnh Gia Lai là tỉnh nằm ở Bắc Tây Nguyên kinh tế chủ yếu là hoạt động nông nghiệp với 44,5% ngƣời ĐBDTTS [29, tr.1 ]. Ngƣời DTTS đa số thất học và nghèo, cái nghèo và thất học trở thành cái vòng luẩn quẩn trói chân họ qua bao thế hệ với nƣơng rẫy. Ở các xã vùng sâu vùng xa tình trạng này càng tồi tệ hơn khi điều kiện kinh tế khó khăn giao thông không thuận lợi và tỷ lệ ngƣời DTTS chiếm tỷ lệ cao. Học sinh ở các xã này bỏ học khá sớm và khá phổ biến ảnh hƣởng không nhỏ đến điều kiện kinh tế văn hóa xã hội an ninh trên địa bàn tỉnh nhà trong trƣớc mắt và lâu dài. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu của mình cho luận văn cao học là “Công tác xã hội với tình trạng bỏ học của học sinh dân tộc thiểu số - nghiên cứu trƣờng hợp tại xã Đăk Jơ Ta, huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai”. 2 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1 Các nghiên cứu trên thế giới Giáo dục đƣợc xác định là chiến lƣợc lâu dài cho phát triển bền vững. Vào đầu thập niên 80 Liên hợp quốc đã đƣa mục tiêu phấn đấu “phổ cập hóa giáo dục tiểu học” cho mọi ngƣời dân, tất cả mọi ngƣời đi học tiểu học phải đƣợc “miễn phí”[8, tr.7]. Ngoài ra, một số quốc gia còn xác định những lớp học đầu tiên phải đƣợc đƣa vào chƣơng trình bắt buộc 4, 6 hoặc 9 năm, tùy theo đặc trƣng của mỗi quốc gia. Đặc trƣng về phát triển kinh tế cũng quy định nền giáo dục của quốc gia cũng đƣợc phát triển hoàn thiện, một số nƣớc đặt giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ phát triển, để tạo ra nguồn lực chất lƣợng cao không chỉ cho hiện tại mà còn định hƣớng sự phát triển cho tƣơng lai của quốc gia đó. Chỉ số HDI (Human Development Index) về chất lƣợng cuộc sống cũng lấy tỷ lệ ngƣời biết chữ làm tiêu chí đo lƣờng nhằm đánh giá mức độ phát triển toàn diện của một quốc gia bên cạnh GPP bình quân và tuổi thọ bình quân đầu ngƣời. Ở những nƣớc phát triển tỷ lệ trẻ em đến trƣờng đạt 95%, các nƣớc có thu nhập thấp nhƣ thì tỷ lệ trẻ em học xong trung học cơ sở (THCS) cũng đạt rất thấp, khoảng 77 %. Ví dụ nhƣ với Malaysia tỷ lệ bỏ học ở trƣờng phổ thông là 9,3% đối với vùng đô thị và 16,7% ở nông thôn. Trong khi đó có 4,4% học sinh tiểu học và 0,8% học sinh phổ thông chƣa làm chủ đƣợc ba kỹ năng đọc, viết, làm toán.[8, tr. 8]. Nghiên cứu của UNICEF (2010) chỉ ra rằng “Trong khi tỷ lệ nhập học ngày càng đƣợc cải thiện thì việc học sinh bỏ học đang là một trong những vấn đề mà hầu nhƣ tất cả các nƣớc nƣớc đang phát triển phải đối mặt. Điều này không những có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả của việc phổ cập hóa giáo dục cấp tiểu học mà còn là một sự lãng phí nguồn lực và làm tăng số ngƣời mù chữ. Trong các nƣớc đông dân số, tỷ lệ nhập học cao 3 đồng thời tỷ lệ bỏ học ở các nƣớc này cũng cao”[8, tr. 18]. Chính sách giáo dục liên quan đến chính sách phát triển kinh tế, chính sách dân số của một quốc gia. Hầu hết các quốc gia đều phải đƣơng đầu với tình trạng học sinh bỏ học trong nhiều giai đoạn khác nhau, điều này đã trở thành đề tài cho nhiều nhà nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp thiết thực cho ngành giáo dục của quốc gia góp phần thúc đẩy sự bình đẳng ở tất cả mọi lĩnh vực. Okumu, Ibrahim M., Naka jo, Alex and Isoke, Doren (2008) đã phân tích các yếu tố kinh tế xã hội dẫn đến quyết định bỏ học ở học sinh tiểu học tại Uganda. Các nhà nghiên cứu đã thiết lập một mô hình hậu cần để phân tích các số liệu quốc gia vào năm 2004 và mô hình phân tích này đã phân tích theo đoàn hệ đối với tuổi của các học sinh nông thôn và thành thị, theo giới tính. Kết quả phân tích cho thấy các biến số nhƣ giới tính, tổng số tiền chi trả cho học phí, giới tính của chủ hộ không có ý nghĩa tác động đến tỷ lệ bỏ học của học sinh tiểu học. Nhƣng các biến số nhƣ quy mô gia đình, trình độ học vấn của cha mẹ, loại hình hoạt động kinh tế của các thành viên hộ gia đình, đặc biệt là ở vùng nông thôn đã có những tác động quan trọng đối với cơ hội tiếp tục việc học tập hoặc tỷ lệ bỏ học của học sinh. Thậm chí rằng, Robert Balfanz and Nettie Legters (2004) còn chỉ ra rằng có những vùng, miền có tỷ lệ học sinh bỏ học cao thƣờng là những trƣờng yếu về năng lực, có nhiều học sinh dân tộc thiểu số và kết quả học tập của trƣờng thông thƣờng kém ở những môn nhƣ toán, văn…Hơn nữa các trƣờng này thƣờng là những trƣờng đƣợc đặt ở các vi trí mà cộng đồng xung quanh đó có tỷ lệ cao về thất nghiệp, tội phạm và có trình độ học vấn không cao [8, tr.19]. B. Alfred Liu (1976) đề cập đến các nội dung rất thú vị về sự biến đổi xã hội, sự gia tăng dân số với vấn đề phát triển giáo dục. Theo nghiên 4 cứu này thì sự biến đổi xã hội có đƣợc là do sự tác động của các yếu tố hệ tƣ tƣởng, công nghệ và nhân khẩu [8, tr,19]. Biến đổi xã hội sẽ dẫn đến những biến đổi trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có sự biến đổi của hệ thống giáo dục. Sự biến đổi này chính là để thích nghi với những nhu cầu đặt ra trong quá trình chuyển hóa của xã hội. Đặc biệt đối với các nƣớc đang phát triển, việc kiểm soát yếu tố nhân khẩu có một vai trò quan trọng. Vì quy mô dân số là chỉ số chủ chốt trong việc phát triển hệ thống giáo dục cả về lƣợng và chất. Không thể hình thành các chƣơng trình chuyên biệt nếu không có đủ số lƣợng học sinh, cũng không thể hình thành các chƣơng trình phát triển nếu không tính đến yếu tố về quy mô dân số.[8, tr.20] Một nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhân khẩu học với với việc lập kế hoạch giáo dục của Stelios N. Georgiou cho thấy, việc nâng cao tỷ lệ nhập học và chất lƣợng giáo dục là mục tiêu của kế hoạch hóa phát triển giáo dục. Xây dựng và thực hiện các mục tiêu này trong phát triển giáo dục cần phải tính đến các yếu tố nhân khẩu nhƣ cấu trúc tuổi và giới tính dân cƣ.[8, tr.20]. Nghiên cứu về tình trạng bỏ học của Ấn Độ trên cơ sở thống kê khá đầy đủ theo từng năm và theo các đặc điểm kinh tế xã hội cơ bản nhƣ đô thị - nông thôn, giới tính và đã áp dụng phân tích theo đoàn hệ để chỉ ra xu hƣớng và số bỏ học theo từng nhóm tuổi và từng lớp học. Kết quả nghiên cứu cho thấy với quy định giáo dục bắt buộc và miễn phí cho tất cả trẻ em đến 14 tuổi theo hệ thống giáo dục của Ấn Độ, đến giữa năm 1978, số học sinh từ lớp 1 – 5 khoảng 69 triệu, tăng gấp 3 lần so với số học sinh năm 1950. Số học sinh từ lớp 6-8 khoảng 18 triệu gấp gần 6 lần so với số học sinh cùng cấp năm 1950. Khoảng 20% học sinh tiểu học và 11% học sinh 5 trung học bỏ học ở thời điểm 1978. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số đặc điểm và nguyên nhân ở giai đoạn này. Số lƣợng học sinh bỏ học nhiều ở lớp một. Nguyên nhân là học sinh chƣa đƣợc chuẩn bị trƣớc để thích nghi với môi trƣờng mới. Do đó, giáo dục mẫu giáo là một bƣớc để giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học ở lớp một. Đa số học sinh bỏ học là những học sinh lƣu ban điều đó cho thấy kết quả học tập thấp cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bỏ học. Vấn đề này đòi hỏi xem xét những yếu tố liên quan đến giảng dạy nhƣ chất lƣợng giáo viên, chƣơng trình học và những điều kiện cơ sở hạ tầng…Một phát hiện trong nghiên cứu này là trẻ em gái bỏ học nhiều hơn trẻ em trai, điều này cũng chỉ ra mối liên hệ giữa tỷ lệ bỏ học và giới [8, tr.21]. Ở khu vực nông thôn, các nghiên cứu phát hiện phát hiện có khoảng sáu mƣơi nguyên nhân dẫn đến việc bỏ học của trẻ em. Các nguyên nhân này đƣợc nhóm thành ba cụm chủ yếu và có sự chồng lấn lên nhau. Nghèo khổ là một trong những nguyên nhân chủ yếu, song trầm trọng hơn nữa là tình trạng mù chữ của bố mẹ có tác động lớn đến việc bỏ học của trẻ em. Nguyên nhân thứ hai là do những trẻ em bỏ học và cha mẹ của chúng đƣa ra là việc trừng phạt về thân thể đối với học sinh học kém.Trong khi đó, giáo viên và nhà trƣờng lại cho rằng, phụ huynh học sinh ít liên hê với nhà trƣờng, chƣơng trình giảng dạy chƣa phù hợp, thiếu phƣơng tiện giảng dạy là nguyên nhân dẫn đến tình trạng bỏ học của trẻ em. Bất bình đẳng giới cũng đƣợc xác định là một trở ngại đối với trẻ em gái Bất bình đẳng về giới không chỉ liên quan đến các quan niệm của cộng đồng đối với vai trò của nữ giới mà nó còn có cả nguyên nhân kinh tế khi trong nhiều nhóm dân tộc, các bậc phụ huynh bị áp lực về của hồi môn cho con gái, về việc đầu tƣ cho con gái học hành không mang lại lợi nhuận trƣớc mắt…điều này dƣờng 6 nhƣ thể hiện rõ trong một số cồng đồng ở Ấn Độ và một số nƣớc thuộc châu Á [8, tr,23]. Học sinh bỏ học do gia đình có thu nhập thấp, bố mẹ thất nghệp hoặc nghề nghiệp không ổn định, học vấn thấp hoặc thất học hoặc bỏ học vì sức khỏe yếu do suy dinh dƣỡng, trƣờng ở xa nhà, không thích học và những yếu tố nhà trƣờng nhƣ cơ sở vật chất, chất lƣợng giáo viên. Những nguyên nhân này liên quan đến những rào cản về kinh tế xã hội và có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau (Barton, 2006; Barsaga, 1995)[8, tr.23]. Tóm lại, các yếu tố tác động đến học sinh bỏ học đƣợc nghiên cứu khá nhiều trên thế giới. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vấn đề bỏ học sớm của học sinh liên quan đến trình độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, từ những chính sách về kinh tế, dân số, nhân khẩu đều ảnh hƣởng rõ rệt đến vấn đề này. Ngoài ra những nguyên nhân về bình đẳng giới, sự phân cấp giữa thành thị, nông thôn, giữa nhóm ngƣời có thu nhập cao với nhóm có thu nhập thấp và nhóm DTTS với nhóm ngƣời đa số cũng có ảnh hƣởng đến việc xã hội hóa giáo dục. Từ thực tế này chỉ ra rằng bất bình đẳng trong tiếp cận với giáo dục cho trẻ em vẫn còn diễn ra ở khắp nơi trên thế giới, điều này cần thiêt có sự vào cuộc nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau. 2.2 Nghiên cứu ở Việt Nam Phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc, lấy con ngƣời là trung tâm trong quá trình phát triển, nhân tài đƣợc xem là nguyên khí của quốc gia nên Đảng ta xác định “giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”. “phát triển giáo dục đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[19, tr.2]. Giáo dục phát triển đồng hành cùng đất nƣớc qua từng thời kỳ khác nhau. Các phong trào bình dân học vụ, diệt giặc dốt, xóa mù chữ ra đời để mọi ngƣời dân từ 7 già đến trẻ có thể tiếp cận với nền học vấn tối thiểu. Trƣờng học đƣợc đầu tƣ ngày càng nhiều, chi phí cho giáo dục không ngừng tăng qua các năm. Năm 2001 tổng chi cho giáo dục chiếm 4,1% GDP thì đến năm 2006 con số trên đã đạt 5,6%. Chi ngân sách cho giáo dục đào tạo chiếm tỷ trọng cao nhất trong lĩnh vực xã hội. Việt Nam nằm trong những quốc gia có tỷ trọng đầu tƣ cho giáo dục cao nhất. Hệ thống cơ sở vật chất đầu tƣ cho giáo dục đƣợc mở rộng, thầy cô giáo đƣợc đào tạo để “cắm làng, bám bản”, gieo cái chữ đến tận biên giới, vùng địa đầu Tổ Quốc. Chính vì sự nỗ lực của toàn thể nhân dân nên nƣớc ta đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiều học vào năm 2003, trung học cơ sở (THCS) vào năm 2010 đó là những thành tựu vô cùng to lớn trong công cuộc xây dựng một nền học vấn mang tính đại chúng, dễ dàng tiếp cận. Thời kỳ nào cũng vậy, tuổi trẻ luôn đƣợc xem là rƣờng cột của nƣớc nhà, là những vị kiến trúc sƣ tài ba để kiến thiết xã hội trong tƣơng lai. Chính vì vậy muốn xây dựng một xã hội khỏe mạnh phồn vinh đòi hỏi phải có những con ngƣời khỏe mạnh về thể chất, tinh thần, vững chắc về tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm. Chính vì vậy đòi hỏi hệ thống giáo dục phải có những bƣớc tiến vững chắc, đi tắt, đón đầu nhằm gặt hái đƣợc nhiều thành công trong hiện tại và cả tƣơng lai. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc trong suốt thời gian qua thì nền giáo dục của nƣớc ta còn tồn tại nhiều hạn chế, nhƣ chƣơng trình học quá tải, chất lƣợng không đảm bảo và không đồng đều, giáo dục thiên về dạy chữ hơn dạy ngƣời, cơ sở vật chất chƣa đáp ứng đủ nhu cầu, việc bất bình đẳng trong tiếp cận với hệ thống giáo dục còn diễn ra khá phổ biến, bệnh thành tích, thi cử trong giáo dục xuất hiện bao nhiêu năm vẫn chƣa có thuốc đặc trị. Ngoài ra, vấn đề dành cho giáo dục chuyên biệt, giáo dục với nhóm ngƣời đặc biệt chƣa đƣợc chú trọng đầu tƣ đặc biệt là giáo dục cho trẻ em vùng sâu vùng xa vùng DTTS 8 sinh sống dẫn đến tỷ lệ bỏ học ở những vùng này còn khá cao, gây ảnh hƣởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng nói riêng và cả nƣớc nói chung, ảnh hƣởng đến mục tiêu phát triển bền vững của cả nƣớc. Chính vì ý thức đƣợc những ảnh hƣởng không tốt từ hệ lụy của sự phân hóa trong phát triển nên những năm gần đây, nhà nƣớc đã chú trọng nhiều hơn cho những vấn đề nổi cộm xuất hiện giáo dục. Một trong những vấn đề đó là tình trạng HSDTTS bỏ học. Thực trạng bỏ học của học sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng, thực chất đã diễn ra trong một thời gian khá dài nhƣng hầu nhƣ chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Vấn đề này chỉ đƣợc nhắc đến và đƣa ra bàn luận trong thời gian gần đây, đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Ngoài trọng tâm đào tạo con ngƣời với đầy đủ năng lực và phẩm chất, thì vấn đề bỏ học của học sinh trung học cũng ngày càng đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức ban ngành quan tâm. Tuy nhiên, có thể thấy các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này vẫn chƣa nhiều và chƣa thật sự phản ánh một cách chân thật nhất, khái quát nhất thực trạng vấn đề. Có chăng chỉ là những trang tin đăng tải trên các tờ báo (báo Tuổi trẻ, báo Thanh niên, báo Sài Gòn giải phóng .), trên internet hoặc một số tin ngắn, phóng sự trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng phản ánh các sự kiện liên quan Tập trung giải quyết các “điểm nóng” tại buổi họp báo định kỳ tháng 3 năm 2008 của Bộ GD-ĐT tổ chức ở Hà Nội ngày 12/3/2008, do Phó thủ tƣớng -Bộ trƣởng bộ GD-ĐT Nguyễn Thiện Nhân chủ trì, Bộ GD-ĐT đã dành phần lớn thời gian để nói về vấn đề bỏ học và giải pháp để khắc phục. 9 Ngày 14 tháng 3 năm 2008, Bộ GD-ĐT có công văn số 2092/BGD&ĐT-VP gửi đến lãnh đạo các Tỉnh, Thành phố trên cả nƣớc giải trình về tình trạng học sinh bỏ học trong học kỳ I năm học 2007-2008. Với Việt Nam, ngành công tác xã hội còn khá mới mẻ, và với những khóa đầu tiên đào tạo trong nƣớc về công tác xã hội thì vấn đề học đƣờng cũng là chủ đề nhận đƣợc quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trẻ. Tuy nhiên chủ đề này không còn xa lạ với các ngành khác. Đề tài Các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của trẻ em vùng Tây Bắc hiện nay - luận án tiến sĩ chuyên ngành Xã hội học, mã số 62 31 30 01 của NCS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS Vũ Tuấn Huy. Luận án đã tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng và các nguyên nhân bỏ học của trẻ em vùng Tây Bắc trong bối cảnh đất nƣớc ta đang trong quá trình phát triển và hội nhập. Trên cơ sở khảo sát các đối tƣợng nghiên cứu gồm trẻ em, nhà trƣờng, gia đình, cộng đồng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục, đào tạo và chăm sóc, bảo vệ trẻ em tại 3 tỉnh thuộc Tây Bắc là Lai Châu, Điện Biên, Sơn La tác giả luận án đã phân tích đƣợc mối quan hệ và tác động qua lại giữa các yếu tố xã hội đến vấn đề trẻ em bỏ học. Việc phân tích trình trạng bỏ học của trẻ em tại vùng Tây Bắc đƣợc xem xét trong mối quan hệ với hệ thống giáo dục hiện nay của Việt Nam để từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu tỷ lệ tình trạng bỏ học của trẻ em vùng Tây Bắc hiện nay. Đây là đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, không trùng lặp với các đề tài khoa học và luận án tiến sĩ đã bảo vệ trƣớc đó nó góp phần trong việc tham khảo đƣa ra những giải pháp để giải quyết tình trạng này ở địa phƣơng nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu là khu vực Tây Bắc tác giả đã chỉ ra những yếu tố nhƣ kinh tế, văn hóa, chính sách… mang đặc trƣng của vùng dân tộc 10 thiểu số miền núi phía Bắc nên có thể mang một vài điểm tƣơng đồng cho các vùng khác nhƣ Tây Nguyên. Luận văn “Các giải pháp khắc phục tình trạng bỏ học của người đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Kon Rẫy – Kon Tum”. Luận văn chuyên ngành kinh tế phát triển. Mã số 60 31 05. Ngƣời thực hiện Lê Thị Bích Ngân, ngƣời hƣớng dẫn T.S Đoàn Gia Dũng. Luận văn đề cập đến các nguyên nhân qua đó chú trọng đến những giải pháp để giúp khắc phục tình trạng bỏ học của ngƣời dân tộc thiểu số tại huyện Kon Rẫy – tỉnh Kon Tum. Đây là luận văn có ý nghĩa thực tiễn to lớn và có tính liên quan đến đề tài mà tôi đang nghiên cứu vì sự tƣơng đồng về nhóm khách thể nghiên cứu cũng nhƣ địa bàn thuộc khu vực Tây Nguyên. Tây Nguyên là địa bàn khá khó khăn, trình độ phát triển về giáo dục còn kém các địa phƣơng khác trong cả nƣớc, hơn nữa là vùng đồng bào dân tộc thiểu số chiếm phần nhiều nên hiện tƣợng học sinh dân tộc thiểu số bỏ học diễn ra khá phổ biến. Chính điều này ảnh hƣởng đến quá trình phát triển chung của vùng làm cho trình độ dân trí thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nƣớc. Với những đề tài đƣợc nghiên cứu xuất phát từ địa phƣơng có thể góp phần rất lớn cho việc giải quyết vấn đề xã hội đang tồn tại ở chính địa phƣơng đó. Luận văn “xóa đói giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai” của tác giả Nguyễn Đình Sơn chuyên ngành quản lý kinh tế cũng nghiên cứu chi tiết về nghèo đói trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Luận văn đã chỉ ra thất học cũng là một nguyên nhân dẫn đến nghèo và tái nghèo của vùng dân tộc thiểu số. Cái vòng luẩn quẩn của nghèo – thất học – tái nghèo – bỏ học cũng đƣợc nhắc đến trong luận văn. Chính vì bỏ học nên việc tiếp cận với tri thức, mở mang kiến thức, tiếp cận với kinh tế thị trƣờng rất khó khăn và thất học ảnh hƣởng rất lớn đến nhận thức để thay đổi tình trạng kinh tế hiện tại của hộ gia đình. 11 Liên quan đến vấn đề bỏ học của học sinh đã có một số nghiên cứu nhỏ, các bài báo khoa học nhƣ: Đề tài “Khảo sát tình hình lưu ban, bỏ học của học sinh 2 trường vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đặng Văn Minh, Viện Nghiên cứu giáo dục, năm 1992. Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại hai trƣờng: Trƣờng THCS Đặng Trần Côn và Trƣờng Cấp II, III Võ Văn Tần (năm học1990 – 1991). Tác giả đã đánh giá thực trạng và chỉ ra những nguyên nhân bỏ học của học sinh tại hai trƣờng này. Đề tài đã đƣa ra những nguyên nhân chủ quan, cũng nhƣ khách quan khiến học sinh bỏ học, những nguyên nhân từ phía bản thân học sinh, gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Từ việc phân tích nguyên nhân, tác giả đã đề xuất những giải pháp hữu hiệu ngăn chặn tình trạng bỏ học, nó thật sự có ý nghĩa đối với ngành giáo dục tại thời điểm đó. Bài trích “Hiện tượng lưu ban, bỏ học thực trạng, nguyên nhân, vấn đề và biện pháp / Thái Duy Tuyên /Nghiên cứu giáo dục - 1992 - Số 242 Tr.4-6”. Tác giả đã phản ánh thực trạng, nguyên nhân của hiện tƣợng lƣu ban, bỏ học và đƣa ra những biện pháp cần thiết để ngăn chặn và khắc phục tình trạng trên. Qua đề tài, có thể thấy đƣợc tình trạng bỏ học, lƣu ban của học sinh ở từng vùng, từng miền là khác nhau: về nguyên nhân, tỷ lệ, hệ quả. Từ đó tác giả đƣa ra những biện pháp ngăn chặn, khắc phục phù hợp với từng địa bàn nghiên cứu và tham khảo cho vùng khác. Bài trích “Về nguyên nhân và biện pháp chống bỏ học / Phạm Thanh Bình / Nghiên cứu giáo dục - 1992 - Số 242 - Tr.31- 32”. Tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản nhất khiến học sinh phải bỏ học: nó có thể xuất phát từ phía nhà trƣờng, học sinh, gia đình và toàn xã hội. Bên cạnh việc 12 nêu ra những nguyên nhân, tác giả đã nêu lên đƣợc những biện pháp để ngăn chặn và giải quyết vấn đề đang đƣợc quan tâm lúc bấy giờ. Bài trích “Vấn đề lưu ban, bỏ học ở Thành phố Hồ Chí Minh / Hồ Thiệu Hùng /Nghiên cứu giáo dục - 1992 - Số 242 - Tr11-12”. Tác giả đã nêu lên đƣợc những đặc điểm chủ yếu về điều kiện kinh tế - xã hội - giáo dục ở TP.Hồ Chí Minh và thực trạng lƣu ban, bỏ học của học sinh tại thời điểm nghiên cứu. Qua bài trích, tác giả đã chỉ rõ nguyên nhân khiến cho học sinh bị lƣu ban, bỏ học tại một thành phố lớn và đƣa ra các biện pháp nhằm hạn chế hiện tƣợng này. Báo cáo của Ông Mai Phú Thanh – Chuyên viên Sở GD-ĐT về “Thực trạng học sinh lưu ban, bỏ học tại Thành phố Hồ Chí Minh đầu năm học 2007 – 2008” (Báo cáo tại hội thảo “Nguyên nhân và giải pháp thực trạng bỏ học của học sinh hiện nay”, đƣợc tổ chức tại Trƣờng Đại học Bán công Tôn Đức Thắng ngày 25/04/2008”. Trong báo cáo của mình, ông Mai Phú Thanh đã trình bày sơ bộ về tình hình học sinh theo học ở các cấp, kết quả xếp loại học lực hàng năm và đặc biệt là đƣa ra những con số thống kê về nguyên nhân bỏ học của học sinh hiện nay. Điểm đáng lƣu ý của báo cáo là ông đã đƣa ra những giải pháp mang tính chiến lƣợc, nêu bật vai trò của các cấp ban ngành cũng nhƣ của các đơn vị, tổ chức có trách nhiệm trong việc hạn chế và ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học hiện nay. Đề tài “ Nghiên cứu về nguyên nhân bỏ học của Trẻ em Việt Nam, Hà Nội tháng 11/2010”. Tác giả Đặng Thị Hải Thơ – UNICEF tại Việt Nam. Đề tài đã chỉ ra những nguyên nhân xuất phát từ gia đình nhƣ kinh tế khó khăn, trẻ lao động sớm, gia đình không hạnh phúc, gia đình không có truyền thống học tập, gia đình khuyết thiếu, đông con. Những nguyên nhân 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan