Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đặc điểm tri nhận của động từ tri giác tiếng việt (tóm tắt)...

Tài liệu đặc điểm tri nhận của động từ tri giác tiếng việt (tóm tắt)

.PDF
22
947
134

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG ĐỘNG TỪ TRI GIÁC TIẾNG VIỆT (ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG ANH) Chuyên ngành Mã số : : Ngôn ngữ học 62220110 TÓM TẮT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS. TS. NGUYỄN ĐỨC DÂN – 2016 Công trình được hoàn thành tại: ....................................................................... Người hướng dẫn khoa học:.............................................................................. Phản biện 1: ....................................................................................................... Phản biện 2: ....................................................................................................... Phản biện 3: ....................................................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở đào tạo họp tại: ........................................................................................................................... Vào lúc …….giờ ……..ngày …….tháng…….năm……. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ................................................................. 1 DẪN NHẬP 0.1. Lí do chọn đề tài Nghiên cứu các đặc điểm tri nhận của động từ tri giác. Trong đó tập trung làm rõ cơ chế tri nhận, mô hình tri nhận, không gian tri nhận và ngữ nghĩa tri nhận của động từ tri giác. 0.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 0.2.3.1. Động từ tri giác nhiều ngôn ngữ học Trong đó hầu hết các nhà ngôn ngữ học đều chia động từ tri giác thành ba nhóm looked healthy.). [Palmer, 1966], [Rogers, 1971], [Tom Scovel, 1971], [Viberg, 1983], [Berman, 1998], [Lecch 2004]… Fillmore [1971], Kryk [1978] nghiên cứ . động từ tri giác Usoniene [2001 1991], Cinque [1992], Van der Meer [1994], Borgonovo [1996], Felser [1998 động 2003] từ tri giác. 200 động từ tri giác , . Whitt [2008 động từ tri giác – oriented). Stamenkovic [2010 – 2 Nam Cao Xuân Hạo, Trần Văn Cơ [2007] có nhắc đến động từ tri giác nhưng không phân tích nhiều. ớ – 2008] thì phân tích ộng từ thị giác. Nguyễn Vân Phổ [2009] phân tích động từ tri giác theo quan điểm ngữ pháp chức năng. Đỗ Minh Hùng [2009] thì so sánh đối chiếu nhóm động từ chỉ hoạt động thị giác trong tiếng Anh và tiếng Việt dưới góc độ từ vựng - ngữ nghĩa. Hoàng Thị Hòa [2009-2013] có nhiều nghiên cứu về động từ tri giác theo quan điểm ngữ pháp chức năng và ngôn ngữ học tri nhận. Tuy nhiên phần nghiên cứu về tri nhận thì không nhiều mà chủ yếu là các khía cạnh của ngữ pháp chức năng. Hữu Đạt, Nguyễn Thanh Hương [2014] có khảo sát động từ tri giác bằng có sự trong việc động từ tri giác giác ữa động từ tri động từ tri giác look for, look out tr. tr. trông coi, t , [tr. - động từ tri giác. 0.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Trong phạm vi của luận án này, chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình ở nhóm các động từ tri giác nghe, ngửi, nếm, sờ thấy ếng Việ ữ ối chiếu tương ứng trong tiếng Anh là look, see, listen, hear, smell, taste, touch và feel. 0.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu 0.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu nhìn, 3 0.4.1.1. Phƣơng pháp tổng hợp, thống kê Dựa vào các kết quả thu thập được chúng tôi tiến hành tổng hợp, thống kê để làm cơ sở giải quyết các vấn đề ến đề tài nghiên cứu. 0.4.1.2. Phƣơng pháp miêu tả, phân tích Cùng lúc đó chúng tôi tiến hành miêu tả và phân tích để từ đó giải quyết các vấn đề ngôn ngữ học tri nhận có liên quan. 0.4.1.3. Phƣơng pháp so sánh đối chiếu Trong khi tiến hành nghiên cứu đề tài chúng tôi cũng song song thực hiện thủ pháp so sánh đối chiếu các cặp động từ với nhau và với tiếng Anh tương ứng. 0.4.2. Nguồn ngữ liệu Chúng tôi thu thập các tư liệu liên quan đến đề tài luận án từ nhiều nguồn khác nhau như sau: -Nguồn ngữ liệu khảo sát tương đương tiếng Việt và tiếng Anh. Chúng tôi đã khảo sát ngữ liệu lấy từ hai bộ tác phẩm Tình yêu sau chiến tranh – Love after war (47 truyện) và Những cuộc phiêu lưu của Sherlock Holmes – The adventures of Sherlock Holmes (12 truyện). Tổng số đơn vị khảo sát tìm thấy trong ngữ liệu tiếng Việt là 1951 đơn vị và trong tiếng Anh là 1997 đơn vị. -Các công trình đã nghiên cứu về ngôn ngữ học tri nhận, đặc biệt là các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh của các tác giả trong và ngoài nước. -Sách, giáo trình về ngôn ngữ học tri nhận. -Các tài liệu tham khảo trên mạng có liên quan đến đề tài của luậ 0.5.1. Về lí luận Góp phần vào việc nghiên cứu một phân nhóm của động từ tiếng Việt, làm sáng tỏ chúng trên phương diện ngôn ngữ học tri nhận. Khảo sát và so sánh đối chiế ận của động từ tri giác trong tiếng Anh và tiếng Việt nhằm làm sáng tỏ những tương đồng và dị biệt. Đồng thời cũng nhằm mục đích giúp người học tiếng hiểu rõ hơn, sâu sắ ờ 4 đó có thể ứng dụng vào việc nghiên cứu cũng như sử dụng tiếng của mình một cách chính xác hơn, sáng đẹ ế hơn. động từ tri giác ngôn ngữ học tri nhận, ngôn ngữ học động từ tri giác ngôn ngữ học tri nhận 0.5.2. Về thực tiễn Khảo sát được sự khác biệt về lượng thông tin trong khi phiên dịch Anh - Việt, Việt – Anh cũng như những khác biệt trong việc cấu trúc hóa các hoạt độ ủa tiếng Việt và tiế công tác dịch thuật giữ ợc thẩm mỹ, chính xác và tinh tế hơn. ẽ hỗ trợ tích cực cho ệc chuyển dịch ý niệm giữ 5 – động từ tri giác động từ tri giác , Bố cục của luận án gồm có 3 chương. Nội dung của các chương cụ thể như sau: Trong chương này chúng tôi khảo sát các quan điểm và nguyên lí cơ bản của trong việc nghiên cứu ngôn ngữ. Từ đó xác định các khái ngôn ngữ học niệm và các lí luận cơ sở để xây dựng nội dung của luận án và làm rõ các đặc điểm tri nhận của động từ tri giác, so sánh đối chiếu chúng giữa tiếng Việt và tiếng Anh. Bộ máy các khái niệm và lí luận cơ sở đó gồm có: tri giác, tri nhận, mối liên hệ giữa tri giác và tri nhận, động từ tri giác, và đặc điểm tri nhận. Trong các đặc điểm tri nhận chúng tôi sẽ làm rõ các vấn đề: không gian tri nhận, cơ chế tri nhận, mô hình tri nhận, khung tri nhận, ngữ nghĩa tri nhận, logic tri nhận, tiêu điểm tri nhận và ẩn dụ ý niệm. -Chương 2: Trong chương này chúng tôi tập trung khảo sát, so sánh đối chiếu các yếu tố có mặt và chi phối không gian tri nhận của . Trước tiên là khảo sát cơ chế tri nhận, mô hình tri nhận của các tiếng Việt và tiếng Anh. Sau đó nghiên cứu các đặc điểm không gian tri nhận của . Các yếu tố trong không gian tri nhận của gồm có nhóm chính là 6 các yếu tố vật thể và các yếu tố phi vật thể. Các yếu tố vật thể gồm có chủ thể tri nhận, thực thể được tri nhận, cơ quan tri giác, nguồn. Các yếu tố phi vật thể gồm có các yếu tố không gian, các yếu tố bản thể và các yếu tố thông tin. Các yếu tố không gian gồm có vị trí tri nhận của chủ thể và đối thể, khoảng cách tri nhận, đường dẫn tri nhận, chiều tri nhận, độ nét, phân lớp, qui hoạch. Các yếu tố bản thể gồm có cách thức tri nhận, tính chủ ý, tính tri giác, tính trực tiếp-gián tiếp, văn hóa, trí tuệ, dân tộc, địa lí, chính trị, tư duy. Các yếu tố thông tin gồm có cơ chế nhận-phát, điểm nhìn và tiêu điểm tri nhận. Trong chương này chúng tôi tập trung khảo sát, so sánh đối chiếu các đặc điểm của . Trước hết, chúng tôi nêu các đặc điểm thú vị về logic tri nhận của trong đó nhấn mạnh ở chỗ ý nghĩa nổi bật về n phủ định và tính chân ngụy. Ý nghĩa phủ định của ngoài các yếu tố logic hình thức chi phối ra còn phụ thuộc vào năng lực tri giác của chủ thể. Tính chân ngụy trong các phát ngôn có chứa thì phụ thuộc cả logic hình thức và logic phi hình thức. Nó cũng bị chi phối mạnh mẽ bởi năng lực tri giác. Tiếp theo chúng tôi áp dụng cách phân loại ngữ nghĩa của theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ học trên thế giới đối với tiếng Anh để phân loại ngữ nghĩa của dịch n tiếng Việt. Sau đó chúng tôi khảo sát các kiểu chuyển từ tiếng Việt sang tiếng Anh và ngược của lại, so sánh đối chiếu những điểm tương đồng và dị biệt giữa hai ngôn ngữ. Cuối cùng chúng tôi khảo sát ẩn dụ tri nhận của dụ và các phương thức ẩn dụ tri nhận của CHƢƠNG 1: CƠ SỞ trong đó làm rõ cơ chế ẩn tiếng Việt và tiếng Anh. ẬN 1.1. Một số quan điểm và nguyên lí cơ bản củ việc nghiên cứu ngôn ngữ Mặ ận về phạm vi nghiên cứu của ngôn ngữ học , theo nhiều nhà nghiên cứu trong ngôn ngữ học và nguyên lí cơ bản đáng chú ý trong việc nghiên cứ có một số quan điểm 7 Trước hế phải là một khả năng tri nhận tự trị (autonomous). Nguyên lí này đối lập với giả thuyết nổi tiếng của ngữ pháp tạo sinh cho rằ ột khả năng tri nhận tự trị hay là một module biệt lập với các khả năng tri nhận phi ngôn ngữ. Nó thừa nhận sự biểu hiện của tri thứ ề cơ bản giống y như sự biểu hiện của các cấu trúc ý niệm khác, rằng các quá trình trong đó tri thức được sử dụng không khác về cơ bản với các khả năng tri nhận mà con người sử dụng ngoài lĩnh vực ngôn ngữ. Không nên coi ngô hoàn toàn độc lập với khả năng tri nhận, cơ chế chế tri nhận phổ quát. Tri thứ ộ phận thiên bẩm ỉ là một phần của cơ ức về ý nghĩa và hình thức) về cơ bản là cấu trúc ý niệm và biểu hiện ngữ nghĩa về cơ bản là biểu hiện ý niệm. Các quá ặc biệt là sự tạo thành và chuyển trình tri nhận, vốn chi phối sự sử dụ tải ý nghĩa bằng ngôn ngữ) về nguyên lí là giống như các khả năng tri nhận khác. là ngữ nghĩa và ngữ pháp là sự ý Nguyên lí tiếp theo của ngôn ngữ học niệm hóa (conceptualization). Nguyên lí này nói lên cách tiếp cận của ngôn ngữ học đối lập lại với ngữ nghĩa điều kiện chân ngụy (truth – conditional semantics) vốn cũng thống trị trong ngôn ngữ học đương thời như ngữ pháp tạo sinh.ngôn ngữ học cho rằng không thể quy cấu trúc ý niệm vào sự tương ứng đơn giản về điều kiện chân ngụy với thế giới, rằng một phương diện chủ yếu của khả năng tri nhận của con người là sự ý niệm hóa kinh nghiệm để giao tiếp và ợc. Cho nên cần phải nghiên sự ý niệm hóa các tri thứ cứu tất cả các phương diện của cấu trúc ý niệm như cấu trúc của các phạm trù, tổ chức của các tri thức và đặc biệt là vai trò chủ đạo của các biến tố và các kết cấu ngữ pháp trong việc cấu trúc kinh nghiệm theo những cách riêng biệt; cũng như quá trình ý niệm hóa ở các hiện tượng ngữ nghĩa từ vựng như đa nghĩa và ẩn dụ và một số quan hệ từ vựng ngữ nghĩa khác. Nguyên lí thứ ba là tri thứ ảy sinh ra từ sự sử dụng ngôn ngữ. Nguyên lí này đối lập với cả ngữ pháp tạo sinh lẫn ngữ nghĩa điều kiện chân ngụy vốn cho rằng các sơ đồ và các phạm trù chung, trừu tượng (đôi khi được coi như bẩm sinh) là cái chi phối sự tổ chức các tri thứ ều hiện 8 tượng ngữ pháp và ngữ nghĩa chỉ có tư cách “ngoại biên”. Tuy cùng xuất phát từ một số quan điểm, tư tưởng chung nhưng trong ngôn ngữ học phân ra ba xu hướng chính, với những trọng tâm trọng điểm khác nhau trong cách tiếp cận nghiên cứu vấn đề. Cách tiếp cận thứ nhất, thường được coi là có tính kinh nghiệm (experiential), người ta chủ yếu tìm hiểu xem khi người nói tạo sinh (và nghe hiểu) các từ và câu thì cái gì xảy ra trong trí óc anh ta, anh ta sẽ miêu tả ra sao các thuộc tính của sự vật và những liên tưởng, những ấn tượng của anh ta về sự vật ấy. Cách tiếp cận thứ hai chủ yếu quan tâm đến mức độ “nổi trội” (prominence) của các cấu trúc ngôn ngữ, cụ thể là việc các thông tin được lựa chọn và sắp xếp trong câu như thế nào. Trong một câu yếu tố nổi trội hơn sẽ được chọn làm hình (figure), đối lập với yếu tố còn lại được chọn làm nền (ground). Cách tiếp cận thứ ba chủ yếu quan tâm đến mức độ thu hút sự chú ý (attentional) của các yếu tố và các bình diện khác nhau của các sự tình. Ví dụ, trong câu: “Chiếc xe đâm vào cột điện ven đường.” người nói chỉ tập trung miêu tả khúc đoạn nhỏ cuối cùng của sự tình diễn ra, còn những giai đoạn trước khi xảy ra tai nạn thì không hề được người nói chú ý đến (chẳng hạn chiếc xe bắt đầu ngoặt gấp ra sao, nó lao lên vỉa hè như thế nào…). tri giác Tri giác là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp tác động vào các giác quan. 1.3. Khái niệm tri nhận Tri nhận (cognition) là khái niệm trung tâm của khoa học tri nhận. Nó chứa đựng hai nghĩa của hai từ Latin kết hợp lại: cognitio có nghĩa là nhận thức và cogitatio có nghĩa là tư duy, suy nghĩ. 1.4. Mối liên hệ giữa tri giác và tri nhận Tri giác thuộc cấp độ cảm tính của quá trình nhận thức, tri nhận là quá trình xử lí thông tin, chế biến thông tin để tạo ra kiến thức, tri thức của con người. Quan hệ tri giác và tri nhận là quan hệ nhân quả. Con người không thể tri nhận 9 được thế giới khách quan nếu không có những cứ liệu do tri giác cảm tính cung cấp. 1.5. Động từ tri giác ỗi cơ quan Trong tiếng Việ tri giác đều đượ ất nhiều động từ dùng để miêu tả hoạt động của các cơ quan này. 1.5.1. Khái niệm nhìn 1.5.2. Khái niệm nghe 1.5.3. Khái niệm ngửi 1.5.4. Khái niệm nếm 1.5.5. Khái niệm sờ 1.5.6. Khái niệm thấy 1.6.1. Không gian tri nhận Theo Gilles Fauconnier thì một biểu thứ ất kỳ nào cũng sẽ gợi lên một vùng không gian tri nhận trong tâm thức của chủ thể tiếp nhận. Không gian tri nhận đôi khi 1.6.2. Cơ chế tri nhận là cách thức mà theo đó quá trình tri nhận được thực hiện. 1.6.3. Mô hình tri nhận là hình thức diễn đạt thu gọn, nêu lên các đặc trưng chủ yếu, mô phỏng hoạt động của quá trình tri nhận. 1.6.4. Khung tri nhận Theo Fillmore thì khung ngữ nghĩa là “hệ thống ý niệm liên quan với nhau theo cái cách mà để hiểu bất kỳ một ý niệm nào trong số đó chúng ta phải hiểu cái cấu trúc toàn thể mà ý niệm đó ăn khớp với”. Theo Lý Toàn Thắng, mỗi đơn vị vậy, ý nghĩa của một đơn vị ều gợi ra một khung ngữ nghĩa. Do ải được xác định có tính đến cả “ý niệm” 10 lẫn “khung”. Những sự khác biệt ngữ ờng hay liên quan đến thông tin được cụ thể hóa trong khung hơn là cấu trúc nội tại của ý niệm hình bóng. 1.6.5. Ngữ nghĩa tri nhận Ngữ nghĩa học tri nhận coi trọng sự tri nhận, đề cao tri giác, nhận thức, năng lực tư duy, vai trò của chủ thể con người trong ngôn ngữ. Ngữ nghĩa học tri nhận tiếp cận ngôn ngữ hướng nội (internal language). Nó nghiên cứu khám phá sự hiểu biết một vốn tri thức được thể hiện trong ý nghĩ, trong trí tuệ của cá nhân và cộng đồng người nói. Đồng thời nó cũng xem xét nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ và ngữ nghĩa được đặc trưng hóa trong khả năng tri nhận của người nói. Logic là khoa học về hình thức và qui luật của tư duy. Nó nghiên cứu những mối liên hệ tất yếu có tính qui luật giữa các sự vật và các hiện tượng trong hiện thực khách quan cũng như giữa những ý nghĩ, tư tưởng trong tư duy, trong lập luận của con người. Logic là một điểm tựa trong việc nghiên cứu ngôn ngữ tự nhiên vì giữa logic và ngôn ngữ tự nhiên có mối quan hệ chặt chẽ. 1.6.8. Ẩn dụ ý niệm Ẩn dụ ý niệm (ẩn dụ tri nhận) (conceptual / cognitive metaphor) là một trong những hình thức ý niệm hóa, một quá trình tri nhận biểu hiện và hình thành những khái niệm mới. Bản chất của ẩn dụ tri nhận là ở sự ngữ nghĩa hóa và cảm nhận những hiện tượng loại này trong thuật ngữ các hiện tượng loại khác. Có những loại ẩn dụ chính là: Ẩn dụ cấu trúc (structural) ý niệm hóa từng miền riêng lẻ bằng cách chuyển sang chúng sự cấu trúc hóa một miền khác. Ẩn dụ bản thể (ontological) phạm trù hóa những bản thể trừu tượng bằng cách vạch ranh giới của chúng trong không gian. 11 Ẩn dụ kênh liên lạc / truyền thông tin (conduit) là quá trình giao tiếp như sự vận động của nghĩa làm đầy các biểu thứ ối người nói và người nghe. Ẩn dụ định hướng (orientational) cấu trúc hóa một số miền và tạo nên một hệ thống ý niệm hóa chung cho chúng; chúng liên quan đến việc định hướng trong không gian với những đối lập kiểu như lên-xuống, vào-ra, sâu-cạn, trung tâm-ngoại vi… CHƢƠNG 2: 2.1. Cơ chế tri nhận; Mô hình tri nhận của động từ tri giác Cơ chế tri nhận của các động từ tri giác gồm có ba giai đoạn. Đầu tiên là giai đoạn tri giác, hướng đến đối tượng tri giác để thu thập thông tin tri giác. Tiếp theo là giai đoạn tiếp nhận, xử lí thông tin tri giác ở não bộ. Cuối cùng là giai đoạn cho ra kết quả tri nhận, thể hiện ra chất liệu ngôn ngữ, hình thành khái niệm ngôn ngữ về sự vật hiện tượng. Mô hình tri nhận của các động từ tri giác là một mô hình ba pha tương ứng với 12 ba giai đoạn tri nhận. Pha thứ nhất là pha nhập, kế đến là pha xử lí và kết thúc là pha xuất ra kết quả tri nhận. 2.2. Không gian tri nhận ận ận ậ 2.3.1. 2.3.1.1. Chủ thể tri nhận là đối tượng chủ thể thực hiện các hành động tri giác. Chủ thể tri nhận có thể đơn cấp hoặc đa cấp. Chủ thể tri nhận có thể hiện rõ hoặc không hiển hiện trong không gian tri nhận. 2.3.1.2. Thực thể đƣợc tri nhận Là đối tượng tri nhậ ực thể được tri nhận, cái được tri nhận (perceived) hoặc cũng có thể Thực thể được tri nhận thực thể được tri nhận. 2.3.1.3. Cơ quan tri giác Tương ứng với mỗi cơ quan tri giác trong mỗ ĐTTG nhằm biểu thị hoạt động của từng cơ quan. 2.3.1.4. Nguồn Là thực thể phát hay tạo ra các kích thích giác quan nhận được. 2.3.2. ột số 13 i. Vị trí tri nhận là các vị trí mà theo đó hoạt động tri nhận diễ thể tri nhận chủ thực thể được tri nhận ii. Khoảng cách tri nhận là khoảng cách xa gần trong hoạt động tri giác. iii. Đƣờng dẫn tri nhận là đường đi của các kích thích giác quan từ nguồn cho đến chủ thể tri nhận. iii. Đƣờng dẫn tri nhận là đường đi của các kích thích giác quan từ nguồn cho đến chủ thể tri nhận. iv. Chiều tri nhận là chiều hướng mà HĐTN được diễn ra. không gian tri nhận i. Tính chủ ý Động từ tri giác có thể được xác minh dựa trên tính chủ ý của chủ thể tri nhận. Một số động từ tri giác đòi hỏi một chủ thể tri nhận có chủ ý (tác thể) (agent) và số khác thì lại đòi hỏi một chủ thể tri nhận không có chủ ý (nghiệm thể) (experiencer). ii. Cách thức tri nhận 14 là cái cách mà hoạt động tri nhận được tiế iii. Tính tri giác Chỉ dành cho đối tượng có tri giác. Không dành cho đối tượng vô tri. iv. Tri nhận trực tiếp và tri nhận gián tiếp là cách thức mà chủ thể tri nhận được đối tượng một cách trực tiếp hay gián tiếp ngay sau một hoạt động tri giác. x. Tƣ duy i. Cơ chế nhận - phát Khác với tiếng Việt, trong tiếng Anh smell và taste có thể chỉ hành độ ể chỉ hành động tiếp nhận kích thích. ii. Điểm nhìn không gian tri nhận 3.1. Logic tri nhận của động từ tri giác 15 Ý nghĩa phủ định là một điểm khác biệt và hết sức thú vị của động từ tri giác nếu xem xét ở mặt logic tri nhận. Đối với nhóm động từ này có sự chi phối rất lớn của năng lực tri giác quyết định đến ý nghĩa tri nhận phủ định của chúng trong các phát ngôn. động từ tri giác Năng lực tri giác có sự chi phối không nhỏ đến tính chân ngụy của biểu thức ngôn ngữ có chứa động từ tri giác. Để tri nhận một biểu thứ ứa động từ tri giác phải xem xét các mối liên hệ đi từ chủ thể tri nhận đến đối tượng được tri nhận. Trong nhiều trường hợp chủ thể tri nhận có thể không trùng với chủ thể của hành động tri giác trong biểu thức ngôn ngữ. ủa động từ tri giác Động từ tri giác có mặt ở ba cấp độ tri nhận khác nhau. Tương ứng với giai đoạn 1 của quá trình tri nhận hay cấp độ tri nhận thứ nhất chúng ta sẽ có các động từ tri giác chủ động, có chủ ý mà ở đó chủ thể của nó là nghiệm thể chủ động, chủ ý thực hiện hành động tri giác. Tương ứng với giai đoạn 2 của quá trình tri nhận hay cấp độ tri nhận thứ hai chúng ta sẽ có các động từ tri giác thụ động (passive perception), không có chủ ý mà ở đó chủ thể của nó là nghiệm thể thụ động, nghiệm thể tĩnh (stative with experiencer subject), không chủ ý thực hiện hành động tri giác. Đây cũng có thể gọi là giai đoạn tri nhận trực tiếp hay tri nhận sơ cấp, tri nhận cấp 1. Chúng tôi gọi nhóm động từ này là nhóm động từ trải nghiệm tri giác (Experience). Tương ứng với giai đoạn 3 của quá trình tri nhận hay cấp độ tri nhận cao nhất 16 chúng ta sẽ có các động từ tri giác chỉ kết quả ợc nhận xét, đánh giá. Đây chính là giai đoạn tri nhận gián tiếp hay tri nhận thứ cấp, tri nhận cấp 2. Chủ thể tri nhận nằm ngoài các phát ngôn, trong phát ngôn chỉ có đối tượng tri nhận và thực thể được tri nhận (stimulus subject). Chúng tôi gọi nhóm động từ này là nhóm động từ miêu tả tri giác. ụ ủa động từ tri giác ngôn ngữ học i. ii. iii. iv. 3.3.2.1 (metaphor identification procedure). 17 3.3.3. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của động từ tri giác tiếng Việt 3.3.4. Các kiểu chuyển dịch ngữ nghĩa tri nhận khác nghĩa gốc của động từ tri giác tiếng Anh 3.3.5. Những điểm giống nhau và khác nhau 3.3.5.1. Giống nhau 3.3.5.2. Khác nhau 3.3.6. Ẩn dụ tri nhận của động từ tri giác 3.3.6.1. Cơ chế ẩn dụ Theo cách hiểu truyền thống, ẩn dụ (tiếng Hi Lạp μεταφορά - nghĩa là sự chuyển) là sự chuyển tên gọi dựa trên cơ sở sự giống nhau của sự vật về màu sắc, hình dạng, tính chất vận động... 3.3.6.2. Cơ chế ẩn dụ tri nhận của động từ tri giác Dựa trên các nét nghĩa, các tương đồng hay các yếu tố trong cùng trường nghĩa hoặc tương cận về nghĩa nằm trong từng giai đoạn tri nhận hay từng nhóm ý nghĩa của mình mà các động từ tri giác đã hình thành nên các kiểu ẩn dụ tri nhận độc đáo 18 và đa dạng, làm phong phú thêm các thành tố ngữ nghĩa của bản thân các động từ này. ẩn dụ tri nhận của động từ tri giác i. ại ẩn dụ có được do đối thể có đặc điểm tri nhận chi phối động từ khi đi với đối thể đó phải có nét nghĩa ẩn dụ đó. ủ ại ẩn dụ có được do chủ thể có đặc điểm tri nhận chi phối động từ khi đi với chủ thể đó phải có nét nghĩa ẩn dụ đó. ận động từ tri giác không gian tri nhận ộng từ ộng từ tri giác. động từ tri giác nhau. Chúng tôi đã nghiên cứu vấn đề theo một quan điểm ngôn ngữ mới để áp dụng vào trong nghiên cứu tiếng Việt. Những kết quả đạt được dù chỉ là sơ bộ nhưng hoàn toàn xứng đáng với công sức đã bỏ ra. Đề tài nghiên cứu của luậ ợc quan tâm nghiên cứu nhiều trên thế giới, đặc biệt là trong nghiên cứu tiếng Anh. Tuy nhiên, nghiên cứu, khảo sát động từ tri giác trong tiếng Việt thì chưa có nhiề ới góc độ ngôn ngữ học tri nhận. Bên cạnh đó luậ ử
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan