Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm thành phố hồ chí minh...

Tài liệu đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm thành phố hồ chí minh

.PDF
218
1148
78

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ___________________ KIỀU THỊ THANH TRÀ LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI – năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ___________________ KIỀU THỊ THANH TRÀ Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành Mã số: 62 31 04 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. HUỲNH VĂN SƠN HÀ NỘI – năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Kiều Thị Thanh Trà MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 4. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN 6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN 7. CƠ CẤU CỦA LUẬN ÁN CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TRÍ TUỆ XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM 1.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về trí tuệ 1.2. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về trí tuệ xã hội CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM TRÍ TUỆ XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Trí tuệ 2.2. Trí tuệ xã hội 2.3. Sinh viên sƣ phạm và một số đặc điểm tâm lý của sinh viên sƣ phạm 2.4. Trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm 2.5. Đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh 2.6. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh CHƢƠNG 3. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TRÍ TUỆ XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Tổ chức nghiên cứu 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ĐẶC ĐIỂM TRÍ TUỆ XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 4.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng biểu hiện đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh dựa trên một số khía cạnh 4.2. Một số đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh 4.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp rèn luyện nhằm thay đổi đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh để phù hợp hơn với yêu cầu của lao động sƣ phạm KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Kiến nghị DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 1 2 3 4 5 6 7 8 8 12 28 28 35 43 51 61 66 73 73 76 91 91 127 133 147 147 149 151 152 161 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ ĐHSG Đại học Sài Gòn ĐHSP Đại học Sƣ Phạm ĐHSPKT Đại học Sƣ Phạm Kỹ thuật ĐHSPTDTT Đại học Sƣ Phạm Thể dục thể thao ĐLC Độ lệch chuẩn ĐC Đối chứng R Hệ số tƣơng quan Pearson SV Sinh viên TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TN Thực nghiệm TTXH Trí tuệ xã hội TB Trung bình TB1-ĐC Điểm trung bình lần 1 của nhóm đối chứng TB2-ĐC Điểm trung bình lần 2 của nhóm đối chứng TB1-TN1 Điểm trung bình lần 1 của nhóm thực nghiệm 1 TB2-TN1 Điểm trung bình lần 2 của nhóm thực nghiệm 1 TB1-TN2 Điểm trung bình lần 1 của nhóm thực nghiệm 2 TB2-TN2 Điểm trung bình lần 2 của nhóm thực nghiệm 2 TB1-TN3 Điểm trung bình lần 1 của nhóm thực nghiệm 3 TB2-TN3 Điểm trung bình lần 2 của nhóm thực nghiệm 3 DANH MỤC BẢNG, BIỂU Danh mục các bảng Ký hiệu và tên bảng STT 1 2 Bảng 3.1. Phân bố thành phần và số lƣợng mẫu nghiên cứu Bảng 3.2. Phân bố các câu khảo sát ở từng mặt biểu hiện của trí tuệ xã hội Trang 75 78 3 Bảng 3.3. Độ tin cậy của thang đo 80 4 Bảng 3.4. Phân loại điểm số ở nhóm câu hỏi tình huống 81 5 Bảng 3.5. Phân loại điểm số ở nhóm câu hỏi tự đánh giá 81 6 Bảng 3.6. Phân chia mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh 82 7 Bảng 3.7. Ý nghĩa hệ số tƣơng quan Pearson (R) 82 8 Bảng 3.8. Phân chia mức độ ở từng mặt biểu hiện trong trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh 83 9 Bảng 3.9. Mô hình thực nghiệm 88 10 Bảng 3.10. Phân bố mẫu của các nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 88 11 Bảng 4.1. Kết quả khảo sát mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh 91 12 Bảng 4.2. Hệ số tƣơng quan Pearson khảo sát mối quan hệ giữa 5 mặt biểu hiện trí tuệ xã hội xét trên toàn mẫu 96 13 Bảng 4.3. Kết quả khảo sát trung bình tổng điểm 5 mặt biểu hiện trí tuệ xã hội xét trên từng nhóm khách thể 97 14 Bảng 4.4. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện ở mặt nhận thức xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh 99 15 Bảng 4.5. Kết quả khảo sát đặc điểm biểu hiện mặt nhận thức xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh thông qua nhóm câu hỏi tình huống 100 16 Bảng 4.6. Kết quả khảo sát đặc điểm biểu hiện mặt nhận thức xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh thông qua nhóm câu hỏi tự đánh giá 102 17 Bảng 4.7. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện ở mặt thể hiện bản thân của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh 103 STT Ký hiệu và tên bảng Trang Bảng 4.8. Kết quả khảo sát đặc điểm biểu hiện mặt thể hiện bản 18 thân của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh thông qua nhóm câu hỏi tình huống 104 Bảng 4.9. Kết quả khảo sát đặc điểm biểu hiện mặt thể hiện bản 19 thân của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh thông qua nhóm câu hỏi tự đánh giá 106 20 Bảng 4.10. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện ở mặt tạo sự tín nhiệm của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh 107 21 Bảng 4.11. Kết quả khảo sát đặc điểm biểu hiện mặt tạo sự tín nhiệm của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh thông qua nhóm câu hỏi tình huống 108 22 Bảng 4.12. Kết quả khảo sát đặc điểm biểu hiện mặt tạo sự tín nhiệm của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh thông qua nhóm câu hỏi tự đánh giá 110 23 24 Bảng 4.13. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện ở mặt giao tiếp hiệu quả của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh Bảng 4.14. Kết quả khảo sát đặc điểm biểu hiện mặt giao tiếp hiệu quả của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh thông 111 112 qua nhóm câu hỏi tình huống 25 Bảng 4.15. Kết quả khảo sát đặc điểm biểu hiện mặt giao tiếp hiệu quả của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh thông qua nhóm câu hỏi tự đánh giá 114 26 Bảng 4.16. Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện ở mặt thấu cảm của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh 115 27 Bảng 4.17. Kết quả khảo sát đặc điểm biểu hiện mặt thấu cảm của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh thông qua nhóm câu hỏi tình huống 116 Bảng 4.18. Kết quả khảo sát đặc điểm biểu hiện mặt thấu cảm 28 29 của sinh viên sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh thông qua nhóm câu hỏi tự đánh giá Bảng 4.19. Kết quả so sánh điểm số các mặt biểu hiện và trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh theo trƣờng đào tạo 117 119 Ký hiệu và tên bảng STT Trang Bảng 4.20. Kết quả so sánh điểm số các mặt biểu hiện và trí tuệ 30 xã hội của sinh viên sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh theo năm học 120 Bảng 4.21. Kết quả so sánh điểm số số các mặt biểu hiện và trí 31 32 tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh theo giới tính Bảng 4.22. Kết quả so sánh điểm số các mặt biểu hiện và trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh theo kết 121 122 quả học tập 33 34 Bảng 4.23. Kết quả so sánh điểm số các mặt biểu hiện và trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh theo kết quả rèn luyện Bảng 4.24. Mô hình hồi quy tuyến tính bội các nhân tố ảnh hƣởng đến trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm Thành phố Hồ 123 125 Chí Minh 35 Bảng 4.25. Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội các nhân tố ảnh hƣởng đến trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh 126 Bảng 4.26. Kết quả so sánh điểm số trí tuệ xã hội của nhóm 36 thực nghiệm và nhóm đối chứng trƣớc khi tiến hành thực nghiệm (tháng 9/2015) 139 37 Bảng 4.27. Kết quả so sánh điểm số trí tuệ xã hội nhóm đối chứng trƣớc và sau thực nghiệm 140 38 Bảng 4.28. Kết quả so sánh điểm số trí tuệ xã hội của nhóm thực nghiệm 1 (tích hợp nội dung rèn luyện trí tuệ xã hội vào học phần Tâm lý học đại cƣơng) trƣớc và sau thực nghiệm 141 Ký hiệu và tên bảng STT Trang Bảng 4.29. Kết quả so sánh điểm số trí tuệ xã hội của nhóm 39 thực nghiệm 2 (tích hợp nội dung rèn luyện trí tuệ xã hội vào học phần Tâm lý học lứa tuổi – sƣ phạm) trƣớc và sau thực 142 nghiệm 40 Bảng 4.30. Kết quả so sánh điểm số trí tuệ xã hội của nhóm thực nghiệm 1 và nhóm đối chứng sau khi tiến hành thực 143 nghiệm (tháng 01/2016) Bảng 4.31. Kết quả so sánh điểm số trí tuệ xã hội của nhóm 41 42 43 thực nghiệm 2 và nhóm đối chứng sau khi tiến hành thực nghiệm (tháng 01/2016) Bảng 4.32. Kết quả so sánh điểm số trí tuệ xã hội của nhóm thực nghiệm 3 trƣớc và sau thực nghiệm Bảng 4.33. Kết quả so sánh điểm số trí tuệ xã hội của nhóm thực nghiệm 3 và nhóm đối chứng sau khi tiến hành thực 143 144 145 nghiệm (tháng 01/2016) Danh mục biểu đồ STT Ký hiện và tên biểu đồ Trang 1 Biểu đồ 4.1. Phân bố điểm số trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh xét trên toàn mẫu 93 2 Biểu đồ 4.2. Trung bình điểm số từng mặt biểu hiện của trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh xét trên toàn mẫu 94 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trí tuệ là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu từ rất sớm của các nhà tâm lý học. Trƣớc đây, khi đề cập đến vấn đề trí tuệ con ngƣời, đa phần các nhà khoa học chỉ tập trung nghiên cứu trí tuệ lý trí đƣợc đo bằng chỉ số IQ. Tuy nhiên, những thành tựu nghiên cứu trong lĩnh vực này đã dần thay đổi quan niệm về trí tuệ, cũng nhƣ khẳng định sự đa dạng trong cách tiếp cận và các quan niệm về trí tuệ. Ngày nay, bên cạnh trí tuệ lý trí, các nhà tâm lý học còn phát hiện và quan tâm đến những loại trí tuệ khác của con ngƣời nhƣ trí tuệ cảm xúc, trí tuệ sáng tạo, trí tuệ xã hội,…. Mỗi loại hình trí tuệ đều giữ vai trò nhất định trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách cá nhân [23], [84]. Con ngƣời sống trong xã hội theo nguyên lý của sự tƣơng tác. Trí tuệ xã hội là loại trí tuệ thể hiện trong các mối quan hệ, trong tƣơng tác giữa ngƣời với ngƣời. Với tình huống xã hội khác nhau, mỗi cá nhân nhất thiết phải thích ứng với hoàn cảnh, ứng xử phù hợp để làm chủ các mối quan hệ và thực tiễn xã hội. Trí tuệ xã hội góp phần quan trọng trong hoạt động giao tiếp, tƣơng tác giữa ngƣời với ngƣời nên nó có ảnh hƣởng đặc biệt đến sự thích nghi, tƣơng tác xã hội và khả năng thiết lập quan hệ xã hội để hƣớng đến sự thành công [7], [47]. Đối với một số lĩnh vực chủ yếu đặt trên nền tảng mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời nhƣ công tác xã hội, tham vấn, trị liệu, dạy học,… thì trí tuệ xã hội càng phải đƣợc xem trọng [43], [85], [90]. Mục đích của nghề dạy học là giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn diện và hài hoà, chuẩn bị cho họ những phẩm chất và năng lực cần thiết đáp ứng nhu cầu xã hội trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Ứng với mục đích trên, nghề dạy học có đối tƣợng tác động là con ngƣời với nhân cách xác định đang tồn tại và phát triển nhƣ một thực thể xã hội có ý thức, chủ động tiếp thu sự giáo dục [15], [37]. Rõ ràng, nghề dạy học chủ yếu dựa trên sự tƣơng tác với cá nhân khác, vì vậy, mối quan hệ ngƣời – ngƣời nổi lên nhƣ một vấn đề cốt yếu của lao động sƣ phạm. Nội dung, tính chất và cách xử lý mối quan hệ này ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng dạy học và giáo dục. Để xử lý tốt mối quan hệ đặc thù này, giáo viên phải có khả 1 năng nắm bắt chính xác tâm lý của ngƣời học trong quá trình tƣơng tác truyền tải kiến thức, giao tiếp và ứng xử sƣ phạm trong môi trƣờng học đƣờng, xây dựng hình ảnh giáo viên chuẩn mực, mô phạm. Muốn vậy, trí tuệ xã hội là yếu tố không thể thiếu trong cấu trúc nhân cách của ngƣời thầy giáo nói chung, sinh viên sƣ phạm nói riêng. Sự nhạy bén trong các tình huống sƣ phạm, điều chỉnh bản thân trong các mối quan hệ, sự linh hoạt trong công tác chuyên môn đều là những thành phần đƣợc tạo ra từ chính trí tuệ xã hội. Trí tuệ xã hội giúp giáo viên tạo ra sự tƣơng tác hiệu quả với ngƣời học, nắm bắt đối tƣợng giáo dục một cách cụ thể, toàn diện, là tiền đề tạo nên sự thành công trong quá trình lao động sƣ phạm [43], [85]. Sinh viên sƣ phạm đƣợc đào tạo để thích ứng với lao động sƣ phạm và trở thành những nhà giáo dục trong tƣơng lai. Để đáp ứng đƣợc các yêu cầu đặc trƣng của lao động sƣ phạm, bên cạnh những kiến thức chuyên môn, sinh viên sƣ phạm phải đƣợc rèn luyện và phát triển trí tuệ xã hội để nhanh chóng thích ứng với nghề nghiệp tƣơng lai. Việc rèn luyện, phát triển trí tuệ xã hội cho sinh viên sƣ phạm chỉ thực sự mang lại hiệu quả khi đƣợc tiến hành một cách hệ thống, phù hợp với đặc trƣng của loại hình trí tuệ này. Do vậy, việc nghiên cứu đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm nói chung, sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, để đƣa ra những biện pháp tác động phù hợp là rất quan trọng. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm thành phố Hồ Chí Minh” đƣợc xác lập. 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nhằm điều chỉnh đặc điểm trí tuệ xã hội của nhóm khách thể này để phù hợp hơn với yêu cầu của lao động sƣ phạm. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2.2.1. Tổng quan nghiên cứu về trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm. 2.2.2. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu về đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh. 2 2.2.3. Xác định thực trạng một số đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh. 2.2.4. Đề xuất một số biện pháp và thực nghiệm hai biện pháp tác động đến cá nhân bao gồm (1) - tích hợp nội dung rèn luyện trí tuệ xã hội vào học phần Tâm lý học đại cƣơng, Tâm lý học lứa tuổi - sƣ phạm; (2) - tổ chức khóa học chuyên biệt về trí tuệ xã hội nhằm điều chỉnh đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh để phù hợp hơn với yêu cầu của lao động sƣ phạm. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Một số đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Chỉ nghiên cứu một số đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh thể hiện qua mức độ trí tuệ xã hội, mối quan hệ giữa các mặt biểu hiện, từng mặt biểu hiện trong cấu trúc trí tuệ xã hội, sự phân hóa trí tuệ xã hội giữa các nhóm khách thể khác nhau và tỉ lệ ảnh hƣởng của tính tích cực cá nhân và môi trƣờng sƣ phạm đến trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, việc xác định một số đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu dựa trên 03 tiêu chí là tính phổ quát, tính điển hình và tính riêng biệt. Chỉ thực nghiệm hai biện pháp theo hƣớng tác động đến cá nhân bao gồm (1) - tích hợp nội dung rèn luyện trí tuệ xã hội vào học phần Tâm lý học đại cƣơng, Tâm lý học lứa tuổi - sƣ phạm và (2) - tổ chức khóa học chuyên biệt về trí tuệ xã hội. Bên cạnh đó, mục đích điều chỉnh đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh để phù hợp hơn với yêu cầu của lao động sƣ phạm trong thực nghiệm này chủ yếu chỉ tập trung vào việc cải thiện trí tuệ xã hội cho nhóm khách thể tham gia thực nghiệm. 3 3.2.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu  Khách thể tham gia khảo sát chính: 866 sinh viên đang theo học các ngành sƣ phạm hệ chính quy của các trƣờng: Đại học Sƣ Phạm thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sƣ Phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sƣ Phạm Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Sài Gòn.  Khách thể tham gia thực nghiệm: 136 sinh viên sƣ phạm hệ chính quy trƣờng Đại học Sƣ Phạm thành phố Hồ Chí Minh.  Khách thể trả lời phỏng vấn: - Trong nghiên cứu thực trạng: 30/866 sinh viên đã tham gia khảo sát và 30 giảng viên, cán bộ, nhân viên thuộc các trƣờng kể trên. - Trong nghiên cứu thực nghiệm: 10 sinh viên đã tham gia nhóm thực nghiệm. 4. PHƢƠNG PHÁP LUẬN; PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 4.1. Phƣơng pháp luận 4.1.1. Nguyên tắc hoạt động Tâm lý, ý thức đƣợc nảy sinh bởi hoạt động. Phản ánh tâm lý không bao giờ tách rời hoạt động, hoạt động vừa tạo ra tâm lý vừa sử dụng phản ánh tâm lý làm khâu trung gian của hoạt động, tác động vào đối tƣợng. Nghiên cứu đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh không thể tách rời hoạt động của chính họ, nghĩa là thông qua các dạng hoạt động và tƣơng tác xã hội đặc trƣng, đặc điểm trí tuệ xã hội của nhóm khách thể này sẽ đƣợc bộc lộ. Đồng thời, tổ chức các hoạt động tác động cũng là một biện pháp để phát triển trí tuệ xã hội cho sinh viên sƣ phạm. 4.1.2. Nguyên tắc hệ thống - cấu trúc Trí tuệ xã hội là năng lực tổng hợp, là biểu hiện cụ thể của đời sống tâm lý cá nhân. Chính vì vậy, trí tuệ xã hội phải đƣợc xem xét với tƣ cách là một bộ phận trong mối liên hệ với đời sống tâm lý cá nhân, có mối liên hệ với các yếu tố khách quan. Đồng thời, trí tuệ xã hội cũng đƣợc xem là một hệ thống với các thành phần cấu trúc của nó. 4 4.1.3. Nguyên tắc lịch sử - xã hội Đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh chịu sự tác động và ảnh hƣởng bởi những yếu tố nhất định trong thực tiễn lịch sử xã hội. Tiếp cận trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh phải gắn với việc tìm hiểu điều kiện, môi trƣờng hoạt động thực tiễn của họ cũng nhƣ gắn với từng trƣờng hợp cụ thể. Bên cạnh đó, nghiên cứu đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh phải đặt trong mối tƣơng quan với yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể Luận án sử dụng phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây: phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu; phƣơng pháp chuyên gia; phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi; phƣơng pháp phỏng vấn; phƣơng pháp thực nghiệm và phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN 5.1. Về lý luận Luận án đã hệ thống hóa, khái quát hóa một số công trình nghiên cứu về trí tuệ và trí tuệ xã hội, đồng thời chỉ rõ khoảng trống về nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu trí tuệ xã hội ở Việt Nam hiện nay. Luận án góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận định hƣớng cho việc nghiên cứu đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm, xác định các khái niệm cơ bản (trí tuệ, trí tuệ xã hội, các mô hình trí tuệ xã hội, trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm,…) và một số biểu hiện đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh dựa trên mô hình S.P.A.C.E. do Karl Albrecht đề xuất. Luận án cung cấp những bằng chứng khoa học, góp phần bổ sung, làm phong phú thêm hệ thống lý luận về trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm. 5.2. Về thực tiễn Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu về trí tuệ xã hội trên nhóm khách thể là sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh. Bằng cách sử dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu, luận án đã xác định đƣợc thực trạng một số đặc điểm trí tuệ xã hội của nhóm khách thể này thể hiện qua mức độ trí tuệ xã hội, 5 mối quan hệ giữa các mặt biểu hiện, kết quả phân tích từng mặt biểu hiện trong cấu trúc trí tuệ xã hội, sự phân hóa trí tuệ xã hội ở các nhóm khách thể khác nhau và tỉ lệ ảnh hƣởng của một số yếu tố đến trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, luận án đã bổ sung số liệu thực tế, những nhận định mới, chi tiết hơn về trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm trong giai đoạn hiện nay. Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất và lựa chọn thực nghiệm hai biện pháp bao gồm (1) - tích hợp nội dung rèn luyện trí tuệ xã hội vào học phần Tâm lý học đại cƣơng, Tâm lý học lứa tuổi - sƣ phạm và (2) tổ chức khóa học chuyên biệt về trí tuệ xã hội. Kết quả thực nghiệm đã khẳng định tính khả thi và hiệu quả của hai biện pháp này. Nhƣ vậy, luận án đồng thời đóng góp một số biện pháp cụ thể giúp rèn luyện trí tuệ xã hội cho sinh viên sƣ phạm cũng nhƣ góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo sinh viên ở các trƣờng sƣ phạm. 6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN 6.1. Ý nghĩa lý luận Trên thế giới, đã có không ít công trình nghiên cứu về trí tuệ xã hội nói chung và trí tuệ xã hội của giáo viên, sinh viên sƣ phạm nói riêng. Tuy nhiên, những nghiên cứu này ở Việt Nam còn rất hạn chế. Với việc lựa chọn nghiên cứu đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh, luận án đã góp phần lấp khoảng trống trong các nghiên cứu về trí tuệ xã hội ở Việt Nam. Nghiên cứu này cũng đóng góp cách nhìn nhận, đánh giá trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh một cách cụ thể, thực chứng; góp phần bổ sung và làm phong phú hơn lý luận về trí tuệ xã hội cũng nhƣ đặc điểm tâm lý của nhóm khách thể này. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án đã xác định đƣợc một số đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp nhằm giúp sinh viên sƣ phạm nâng cao trí tuệ xã hội. Kết quả nghiên cứu này chính là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, xây dựng chƣơng trình và đào tạo, bồi dƣỡng, rèn luyện sinh viên, nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy – học ở các trƣờng sƣ phạm nói riêng và các trƣờng cao đẳng – đại học nói chung. Đồng thời, các biện 6 pháp đƣợc đề xuất cũng có thể đƣợc xem xét, vận dụng trong thực tiễn để giúp sinh viên phát triển trí tuệ xã hội. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án có thể đƣợc sử dụng nhƣ một gợi ý về thiết kế nghiên cứu cũng nhƣ các hƣớng nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực nghiên cứu về trí tuệ xã hội nói chung và trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm nói riêng. 7. CƠ CẤU CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 150 trang với những nội dung chính sau đây: Mở đầu; Phần nội dung gồm 4 chƣơng (Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu về trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm; Chƣơng 2. Cơ sở lý luận nghiên cứu về đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh; Chƣơng 3. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh; Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn về đặc điểm trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh); Kết luận – kiến nghị; Danh mục công trình đã công bố của tác giả; Tài liệu tham khảo và Phụ lục. 7 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TRÍ TUỆ XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM 1.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về trí tuệ 1.1.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về trí tuệ ở nƣớc ngoài Vấn đề trí tuệ là lĩnh vực đƣợc các nhà tâm lý học quan tâm, nghiên cứu từ rất sớm với nhiều cách tiếp cận và quan điểm khác nhau. Có thể kể đến một số trƣờng phái đã nghiên cứu và xác lập hệ thống cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu trí tuệ trong tâm lý học nhƣ: Thuyết liên tƣởng - với các nhà tâm lý học tiêu biểu nhƣ D.S. Miler, H. Spencer - đã xác định sự phát triển trí tuệ của con ngƣời chính là quá trình tích luỹ các liên tƣởng. Số lƣợng và tốc độ của các mối liên tƣởng này tạo nên sự khác biệt về trình độ trí tuệ. Mặc dù các nhà liên tƣởng đã cố gắng khách quan hóa các hiện tƣợng tâm lý bằng cách đƣa tâm lý học đến gần với sinh lý học nhƣng họ vẫn chƣa thể đi sâu vào phân tích bản chất, cấu trúc và vai trò của trí tuệ con ngƣời [23]. Trƣờng phái Vuxbua đã tạo nên một bƣớc tiến lớn trên con đƣờng tìm hiểu bản chất của trí tuệ với tƣ tƣởng chủ đạo là nghiên cứu tƣ duy, trí tuệ thông qua thực nghiệm giải các bài toán tƣ duy. Lần đầu tiên trong tâm lý học, trí tuệ đƣợc nghiên cứu nhƣ một hành động bên trong, một quá trình vận động của thao tác trí tuệ. Tuy nhiên, bài toán tƣ duy (hoàn cảnh có vấn đề), theo họ, chỉ có tác dụng khởi động cho quá trình trí tuệ. Khi các thao tác trí tuệ đƣợc vận hành, chúng không có mối liên hệ cũng nhƣ vai trò nào đối với thao tác trí tuệ bên trong nữa. Do vậy, vấn đề bản chất xã hội và logic của trí tuệ vẫn chƣa đƣợc giải quyết [23]. Thuyết hành vi cổ điển với đại diện là J. Watson cho rằng: “hành vi trí tuệ (của cả người và động vật) là các phản ứng có hiệu quả mà cá thể (chủ thể) học được, nhằm đáp lại các kích thích của môi trường sống” [23]. Tƣ duy trí tuệ đƣợc hình thành theo cơ chế phản xạ và luyện tập giống nhƣ kỹ xảo. Do vậy, có thể nói học tập và kỹ xảo đạt đƣợc chính là trọng tâm nghiên cứu của tâm lý học hành vi. Về sau, B.F. Skinner và các nhà tâm lý học hành vi mới đã tiếp tục nghiên cứu và bổ sung vào hệ thống lý thuyết về trí tuệ của tâm lý học hành vi. Tuy vẫn còn nhiều hạn chế nhƣng không thể phủ nhận những thành tựu của tâm lý học hành vi, đặc 8 biệt là việc là đƣa tính chặt chẽ và khách quan của khoa học vào lĩnh vực nghiên cứu trí tuệ con ngƣời [23], [24]. Các nhà tâm lý học Gestalt nhƣ M. Wertheimer (1880 – 1943), K. Koffka (1886 – 1941) và W. Kohler (1887 – 1967) đã có nhiều thành tựu trong nghiên cứu trí tuệ. Những thành tựu nghiên cứu này vẫn còn nguyên giá trị đến ngày nay nhƣ: các quy luật của tri giác, mối quan hệ giữa tri giác với tƣ duy, nguồn gốc của trí tuệ và nhất là sự phát sinh tri giác và tƣ duy trong trƣờng tri giác khi giải quyết bài toán tƣ duy [23]. Nhà tâm lý học J. Piaget đã đƣa ra lý thuyết về sự phát triển trí khôn của trẻ em với hai nội dung gắn bó hữu cơ với nhau: học thuyết về chức năng, cấu trúc và sự phát sinh, phát triển của trí tuệ. Ông nghiên cứu trí tuệ nhƣ cấu trúc tâm lý có tính chất thuận nghịch, là trạng thái cân bằng của cơ thể với môi trƣờng. Đối với ông, hoạt động trí tuệ không đơn thuần là hoạt động nhận thức mà chủ yếu là sự thay đổi của chủ thể. Sự thay đổi đó là cơ sở phân chia các giai đoạn phát triển cụ thể [23], [27]. Tâm lý học hoạt động với các đại diện tiêu biểu nhƣ L.X. Vygotsky, X.L. Rubinstein, P.Ia. Galperin, A.N. Leontiev, …đã tạo ra một cuộc cách mạng trong nghiên cứu tâm lý học nói chung và trí tuệ nói riêng. Trí tuệ đã đƣợc nghiên cứu từ chức năng, cấu trúc đến nguồn gốc, nội dung xã hội, lịch sử phát sinh, hình thành và phát triển. Tâm lý học hoạt động đã có những đóng góp đáng kể không những trong hoạt động nghiên cứu trí tuệ mà còn trong hoạt động giáo dục [23]. Năm 1983, Howard Gardner đƣa ra quan điểm mới về trí tuệ. Quan điểm này của ông đã tạo một bƣớc ngoặc lớn trong lịch sử nghiên cứu trí tuệ. Trong lý thuyết của ông có đến 10 dạng trí tuệ khác nhau: logic - toán học, ngôn ngữ, không gian, âm nhạc, cơ thể, liên nhân cách, nội tâm, thiên nhiên, hiện sinh, tôn giáo… Theo ông, trí tuệ không dừng ở 10 dạng thức đó mà còn tồn tại ở nhiều dạng thức khác chƣa đƣợc tìm thấy. Tuy có nhiều tranh cãi khác nhau về lý thuyết này nhƣng cho đến nay, những thành tựu mà Howard Gardner mang đến cho nhân loại đã đƣợc thừa nhận và đƣợc ứng dụng rộng rãi [5], [23]. 9 Những năm gần đây, các nhà tâm lý học đã đi đến những quan niệm mới về trí tuệ. Quan điểm này cho rằng phải nghiên cứu trí tuệ với tƣ cách là một hiện tƣợng tâm lý mang bản chất xã hội. Theo quan niệm mới, trí tuệ là kết quả tƣơng tác của con ngƣời với môi trƣờng sống, đồng thời cũng là tiền đề diễn ra trong quan hệ hoàn toàn khác với tình huống hàn lâm [84]. Tóm lại, vấn đề trí tuệ trong tâm lý học thế giới đã đƣợc nhìn nhận dƣới rất nhiều góc độ và quan điểm khác nhau. Trí tuệ đã đƣợc nhìn từ quan điểm hẹp, quan điểm truyền thống đến quan điểm hiện đại, mang tính nhân văn, gắn với thực tiễn cuộc sống. Các công trình nghiên cứu đã khẳng định tầm quan trọng của trí tuệ trong đời sống tâm lý con ngƣời. Tuy nhiên, trí tuệ vẫn là một lĩnh vực vô cùng phức tạp, cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và chính xác hóa. 1.1.2. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về trí tuệ ở Việt Nam Ở Việt Nam, vấn đề trí tuệ đƣợc quan tâm nghiên cứu từ rất sớm, cả về lý luận lẫn nghiên cứu thực nghiệm - ứng dụng. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu lý luận của các tác giả Phạm Hoàng Gia, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Trọng Thuỷ, Phan Trọng Ngọ, Nguyễn Huy Tú, Nguyễn Công Khanh,… Trên cơ sở kế thừa và phát huy các thành tựu nghiên cứu trên thế giới, các nghiên cứu ở Việt Nam đã đi sâu phân tích những vấn đề lý luận, phƣơng pháp luận, về bản chất của trí tuệ cũng nhƣ đặc điểm sự phát triển trí tuệ của con ngƣời ở từng lứa tuổi khác nhau. Bên cạnh đó, các vấn đề về sự phát triển, các mức độ của từng thành phần tâm lý trong trí tuệ con ngƣời cũng nhƣ các yếu tố biểu hiện khác của trí tuệ và mối quan hệ của chúng cũng đƣợc tiến hành nghiên cứu [4], [23], [35], [40]. Bên cạnh những công trình nghiên cứu lý luận về trí tuệ, các nhà tâm lý học Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn, có thể kể đến một số công trình nhƣ: Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu đặc điểm sự phát triển trí tuệ của trẻ em mẫu giáo 5 – 6 tuổi” do Nguyễn Thạc làm chủ nhiệm đề tài. Nghiên cứu này đã khẳng định sự phát triển trí tuệ, các thành phần tâm lý trong sự phát triển của trẻ mẫu giáo là không nhƣ nhau. Nghiên cứu cũng xác định mức độ phát triển của khả năng quan 10 sát, trí nhớ, các thao tác tƣ duy, tƣởng tƣợng, ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển trí tuệ của trẻ [32]. Tác giả Đoàn Văn Điều với đề tài “Nghiên cứu trí lực và mối quan hệ của nó và khả năng học toán ở học sinh trung học cơ sở” đã xây dựng cơ sở lý luận của việc nghiên cứu trí lực và khả năng học tập môn toán của học sinh lớp 8, 9 cũng nhƣ mối tƣơng quan giữa chúng; làm rõ hiện trạng trí lực và khả năng học tập môn toán, đồng thời tìm hiểu mối tƣơng quan giữa trí lực và khả năng học tập môn toán với kết quả học tập (xét theo chiều ảnh hƣởng của trí lực lên khả năng học tập môn toán) của học sinh [3]. Đề tài “Nghiên cứu mức độ phát triển trí tuệ và thể lực của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” của Lê Thị Minh Hà (2002) đã sử dụng trắc nghiệm Raven màu để khảo sát 225 trẻ Mầm non ở Hà Nội, Yên Bái và Phú Yên. Kết quả cho thấy trẻ ở Hà Nội đạt điểm Raven xấp xỉ điểm chuẩn quốc tế và có mức độ trí tuệ cao hơn trẻ ở Yên Bái. Bên cạnh đó, đề tài cũng chứng minh đƣợc mối tƣơng quan thuận giữa thể lực và năng lực trí tuệ của trẻ 5-6 tuổi. Nhìn chung, đề tài đã góp phần vào việc đánh giá mức độ phát triển trí tuệ và thể lực của trẻ mầm non [8]. Trong những năm gần đây, rất nhiều tác giả đã lựa chọn hƣớng nghiên cứu về mức độ phát triển trí tuệ của các nhóm khách thể khác nhau. Có thể kể đến một số tác giả nhƣ Nguyễn Đức Sơn với đề tài “Tìm hiểu mối tương quan giữa sự phát triển trí tuệ của học sinh trung học phổ thông với nếp sống văn hoá gia đình tại một số trường ở Hà Nội”; Vũ Thị Lan Anh với “Nghiên cứu về mức độ phát triển trí tuệ và các biểu hiện của sự phát triển trí tuệ học sinh tiểu học”; Nguyễn Thị Mai Hƣơng với đề tài “Bước đầu tìm hiểu sự phát triển trí tuệ của học sinh lớp 7,8 thông qua Test Raven”;… Tóm lại, các công trình nghiên cứu về trí tuệ ở nƣớc ta khá phong phú, đa dạng. Vì vậy, khó có thể đề cập đến tất cả các công trình nghiên cứu có liên quan nhƣng thông qua một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể thấy rằng việc nghiên cứu trí tuệ, sự phát triển trí tuệ, các phẩm chất cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển trí tuệ,… đã đƣợc chú trọng. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan