Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng bộ bắc giang lãnh đạo nông dân xây dựng nông thôn mới luận văn ths. khoa h...

Tài liệu đảng bộ bắc giang lãnh đạo nông dân xây dựng nông thôn mới luận văn ths. khoa học chính trị

.PDF
94
1135
131

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- PHẠM ANH ĐÀO ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO NÔNG DÂN XÂY DỰNG NÔNG THÔN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: chính trị học Hà Nội - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- PHẠM ANH ĐÀO ĐẢNG BỘ BẮC GIANG LÃNH ĐẠO NÔNG DÂN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phùng Hữu Phú Hà Nội - 2013 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 8 2. Tình hình nghiên cứu đề tàì .................................................................. 10 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. ............................... 13 3.1. Mục đích của Luận văn ..................................................................... 13 3.2. Nhiệm vụ của Luận văn ..................................................................... 13 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn ................................ 13 4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn ................................................. 13 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn ........................................................... 14 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn ................. 14 5.1. Cơ sở lý luận của Luận văn.............................................................. 14 5.2. Phương pháp nghiên cứu của Luận văn ........................................... 14 6. Đóng góp mới của Luận văn ................................................................. 14 7. Kết cấu của Luận văn ......................................................................................... 14 NỘI DUNG..................................................................................................... 15 CHƢƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO NÔNG DÂN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI. ............................................................... 15 1.1. Đảng chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới. ................................... 15 1.1.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới đất nước. ......................................... 15 1.1.2. Mô hình nông thôn mới theo chủ trương của Đảng ................... 18 1.1.3. Vị trí, vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới ....... 22 1.2. Nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới. ........................................................... 25 1.2.1. Tuyên truyền quán triệt chủ trương xây dựng nông thôn mới ... 25 1.2.2. Lãnh đạo các Cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn mới phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của nông dân. ................................................................. 30 1.2.3. Lãnh đạo hội nông dân và các đoàn thể quần chúng phát huy quyền làm chủ năng lực sáng tạo của nông dân. .................................. 33 1.2.4. Kiểm tra việc triển khai thực hiện; sơ kết tổng kết nhân rộng điển hình nông dân tiêu biểu. ......................................................................... 36 CHƢƠNG2: ĐẢNG BỘ BẮC GIANG VẬN DỤNG SÁNG TẠO CHỦ TRƢƠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI. ............................................ 38 2.1. Triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 38 2.1.1. Đặc điểm nông thôn và nông dân Bắc Giang. ............................. 38 2.1.2. Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng. ......................................... 39 2.1.3.Hình thành tổ chức chỉ đạo xây dựng các chủ trương, kế hoạch 47 2.1.4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nông dân. ..................... 51 2.1.5. Phát huy vai trò của hội nông dân và các đoàn thể chính trị - xã hội. ............................................................................................................ 56 2.1.5.1. Hội nông dân. .......................................................................... 56 2.1.5.2. Mặt trận tổ quốc. ..................................................................... 61 2.2. Kết quả, hạn chế. ................................................................................ 64 2.2.1. Những kết quả đạt được................................................................ 64 2.2.2. Khó khăn hạn chế, nguyên nhân. ................................................ 73 2.2.2.1. Khó khăn, hạn chế. .................................................................. 73 2.2.2.2. Nguyên nhân khách quan......................................................... 75 2.2.2.3. Nguyên nhân chủ quan ............................................................. 69 2.2.3. Những kinh nghiệm bước đầu. .................................................... 70 2.3. Phƣơng hƣớng tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. ......... 72 2.3.1. Phương hướng xây dựng nông thôn mới. ................................... 72 2.3.2. Giải pháp cần bổ sung. ................................................................. 80 2.3.3. Kiến nghị........................................................................................ 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1 CĐML Cánh đồng mẫu lớn 2 CHND TH Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa 3 DĐĐT Dồn điền đổi thửa 4 HĐND Hội đồng Nhân dân 5 MTTQ Mặt trận Tổ Quốc 6 MTQG Mục tiêu quốc gia 7 NTM Nông thôn mới 8 PTNT Phát triển nông thôn 9 SXKD Sản xuất kinh doanh 10 VHXH Văn hóa Xã hội 11 VSMT Vệ sinh môi trường 12 UBNN Ủy ban Nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông thôn Việt Nam là địa bàn sinh sống của người nông dân trên lãnh thổ Việt Nam, được hình thành một cách tự nhiên trong lịch sử. Ở đó hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với lối sống và sinh hoạt mang tính cộng đồng cao, được kết tinh thành nền văn hóa dân gian truyền thống mang nét đặc thù của mỗi vùng. Nói đến nông thôn Việt Nam là nói đến nghề nông trồng lúa nước, đến những cánh đồng mênh mông, mỏi cánh cò bay mà ở đó dân tộc Việt Nam đã sinh sôi, lớn mạnh và trưởng thành để có được tầm vóc ngày hôm nay. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn rất quan tâm đến sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và đã có những chủ trương, chính sách đúng đắn để đẩy nhanh sự phát triển của khu vực này. Trong quá trình tiến hành sự nghiệp đổi mới đất nước vì mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. Đảng ta khẳng định: “nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước” [42; 27]. Trong nông nghiệp và nông thôn, vấn đề nông dân luôn có vị trí đặc biệt quan trọng và được Đảng ta xác định là vấn đề chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trải qua các giai đoạn cách mạng, nông dân đã có những đóng góp to lớn, góp phần cùng toàn dân làm nên thắng lợi vẻ vang trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Ngày nay, trong quá trình xây dựng nông thôn mới, nông dân vẫn là lực lượng đông đảo, nòng cốt và chủ yếu tham gia trực tiếp vào quá trình này. Bắc Giang là một tỉnh thuộc trung du miền núi phía Đông Bắc nước ta. Bắc Giang có nền kinh tế nông - công nghiệp, trong đó sản xuất nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo. Tỉnh Bắc Giang hiện có 90,4% dân số sống ở nông thôn, nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội và đang là lực lượng chủ yếu tham gia phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Do vậy, nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cùng với xu thế chung của cả nước, Bắc Giang cũng đã và đang đẩy mạnh xây dựng mô hình nông thôn mới. Quá trình xây dựng nông thôn mới ở Bắc Giang đang đi đúng hướng và gặt hái được nhiều thắng lợi quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp và nông thôn Bắc Giang vẫn còn một số hạn chế. Đặc biệt, nông dân Bắc Giang mặc dù đóng một vai trò vô cùng to lớn trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới, nhưng cho đến nay đời sống của đa số nông dân vẫn còn nghèo, vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. Để quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới ở Bắc Giang ngày càng đi vào chiều sâu, tiếp tục đạt được những thành tựu to lớn hơn nữa trong những năm tới, đòi hỏi Bắc Giang phải nỗ lực xây dựng, hoàn thiện một hệ thống những chủ trương, chính sách, phương hướng, giải pháp đồng bộ nhằm phát triển toàn diện nông thôn. Điều quan trọng hơn hết là phải khơi dậy cho được sự cố gắng, lòng nhiệt tình, tính năng động, tích cực sáng tạo của nông dân Bắc Giang. Bởi mỗi bước phát triển của nông nghiệp và nông thôn suy cho cùng cũng là nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân. Nông dân là mục tiêu, là động lực phát triển của nông nghiệp, nông thôn. Phát triển nông nghiệp và nông thôn là do nông dân và vì nông dân. Vai trò của nông dân trong việc xây dựng nông thôn mới là vô cùng to lớn. Tuy nhiên, quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới dưới tác động của nền kinh tế thị trường tất yếu buộc nông dân phải đối mặt với những thách thức không dễ gì tránh khỏi, đó là hiện trạng nông dân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất; hiện tượng phân hóa giàu nghèo, mất đoàn kết trong nội bộ nông dân; tình trạng ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội,... Đây là những vấn đề lớn đang ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người nông dân. Vì vậy, sức mạnh của nông dân chỉ có thể được nhân lên và phát huy mạnh mẽ khi có sự quan tâm sâu sát, sự hỗ trợ kịp thời và thường xuyên của các cấp, các ngành địa phương, của cả hệ thống chính trị. Vì vậy, Đảng Bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo nông dân xây dựng nông thôn mới, là một trong những vấn đề cấp thiết đang được đặt ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề tài này làm luận văn 2. Tình hình nghiên cứu đề tàì Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế giới cũng như ở nước ta. Trên thế giới, trước hết phải kể đến công trình: “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển”, Frans Ellits, Nxb Nông Nghiệp, 1994. Tác giả đã nêu lên những vấn đề cơ bản của chính sách nông nghiệp ở các nước đang phát triển: chính sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, chính sách thương mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hoá. - “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các nước và Việt Nam” của các tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu, Nxb Hà Nội ấn hành năm 2000. Trong công trình này, các tác giả đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và những kết quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam. - “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam và một số nước”, Michaelk R Dove, William Roseberry… Nguyễn Ngọc, Đỗ Đức Thịnh tuyển chon, giới thiệu, Nxb Văn Hóa Dân Tộc, 2008. Trong nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn cũng có hàng loạt các công trình nghiên cứu. Tiêu biểu nhất là công trình ngiên cứu: - “Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử”, GS. Phan Đại Doãn và PGS. Nguyễn Quang Ngọc làm chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, 1994. -“Phát triển nông thôn", GS. Phạm Xuân Nam (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, 1997. Đây là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Trong công trình này, tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; vấn đề phân tầng xã hội và xoá đói giảm nghèo… - “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị” do PGS,TSKH Lê Đình Thắng (chủ biên ), Nxb Chính trị Quốc Gia, 1998. - “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của PGS,TS. Nguyễn Sinh Cúc, Nxb Thống kê, năm 2003. Đây là công trình nghiên cứu rất công phu của tác giả bởi ngoài những phân tích có tính thuyết phục về quá trình đổi mới nông nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm, công trình còn cung cấp hệ thống tư liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như là một Niên giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ. Công trình đã luận giải rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Những gợi mở về những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như vấn đề đầu tư, vấn đề phân hoá giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản... đã được tác giả lý giải với nhiều luận cứ có tính thuyết phục. - “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Kinh nghiệm Việt Nam, Kinh nghiệm Trung Quốc”, GS.TS Phùng Hữu Phú( Chủ Biên), Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2009. - “Tăng cường năng lực hội nhập kinh tế quốc tế cho ngành nông nghiệp” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng tổ chức Ausaid nghiên cứu đã đi sâu phân tích những quy định của WTO về thương mại nông sản. - “Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó đến phát triển nông nghiệp Việt Nam” là một dự án nghiên cứu tập thể do TS. Nguyễn Từ phụ trách. Những công trình trên đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan trọng cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ mới ở nước ta. Song các công trình ấy chưa đi sâu nghiên cứu quá trình triển khai, áp dụng các chính sách về nông nghiệp, nông thôn nói chung và mô hình nông thôn mới nói riêng ở các địa phương đặc biệt là những địa phương có tiềm năng nông nghiệp như tỉnh Bắc Giang. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu trên chính là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng mà tác giả tiếp thu, sử dụng trong quá trình hoàn thành luận văn này và trong những công trình nghiên cứu của mình về sau. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. 3.1. Mục đích của Luận văn Nghiên cứu, đề suất một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả nội dung chủ trương chính sách về xây dựng mô hình nông thôn mới, của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ của Luận văn Để đạt được mục đích trên, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ cơ sở lý luận và quan điểm chủ trương của Đảng về xây dựng nông thôn mới ở nước ta trong tình hình hiện nay. - Nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng, nguyên nhân kinh nghiệm trong việc xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang. - Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang nhằm phát huy vai trò người nông dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn Luận văn tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong việc lãnh đạo nông dân xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian từ năm 2008 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn 5.1. Cơ sở lý luận của Luận văn Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt nam về vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn; đồng thời kế thừa thành quả nghiên cứu của các công trình khoa học khác có liên quan. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của Luận văn Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, ngoài phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích và tổng hợp, lôgic và lịch sử, quy nạp và diễn dịch, thống kê, điều tra... 6. Đóng góp mới của Luận văn - Trên phạm vi tỉnh Bắc Giang luận văn là công trình đầu tiên được nghiên cứu ở quy mô và phạm vi một luận văn thạc sĩ chính trị học. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu tham khảo ở các cấp Ủy Đảng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Bắc Giang; làm tài liệu phục vụ đào tạo, bồi dưỡng cho trường chính trị tỉnh và các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 2 chương, 5 tiết. NỘI DUNG CHƢƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO NÔNG DÂN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI. 1.1. Đảng chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới. 1.1.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới đất nước. Việt Nam là một nước nông nghiệp. Mấy nghìn năm trước đã hình thành và phát triển nền văn minh sông Hồng - văn minh nông nghiệp hay văn minh lúa nước. Lịch sử dựng nước, giữ nước, văn hóa, lối sống đều gắn với kinh tế nông nghiệp. Nông nghiệp là gốc (dĩ nông vi bản), có vai trò quan trọng trong đời sống của cư dân, sự vững bền của đất nước (phi nông bất ổn). Xã tắc trường tồn là nhờ đất và cây lúa. Các thế hệ người Việt Nam đã dựng nước và mở bờ cõi cũng có nghĩa là khai khẩn các vùng đất nông nghiệp từ hoang vu thành mầu mỡ suốt từ đồng bằng sông Hồng đến miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Cách mạng tháng tám năm 1945 thành công với nền nông nghiệp lạc hậu và hậu quả của nạn đói, Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ đạo phát triển nông nghiệp để cứu đói, xây dựng "đời sống mới" để xóa bỏ tàn dư lạc hậu do chế độ cũ để lại. Ngày mùng 3 tháng 4 năm 1946, Ủy ban vận động đời sống mới Trung ương được thành lập nhằm đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động xây dựng đời sống mới trong toàn dân và toàn quốc. Đây chính là giải pháp có ý nghĩa đột phá để xây dựng nông thôn mới. Chủ tịch Hồ Chí minh đã viết tác phẩm " Đời sống mới"(1947) để hướng dẫn các tầng lớp nhân dân thực hành xây dựng đời sống mới. Đó chính là những tiền đề đầu tiên để tiến hành xây dựng nông thôn mới trong suốt quá trình chiến đấu chống thực dân Pháp xâm lược. Khi miền Bắc được giải phóng, bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng, Chính phủ chỉ đạo khôi phục kinh tế, trước hết là khôi phục kinh tế nông nghiệp, chăm lo đời sống nông dân. Đảng chủ trương cải tạo nông nghiệp theo con đường xã hội chủ nghĩa để xây dựng nề kinh tế quốc dân có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi công nghiệp, nông nghiệp là "hai chân" của nền kinh tế, là cơ sở để phát triển kinh tế công nghiệp. Sau ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, quá trình xây dựng nông thôn mới vẫn tiếp tục được duy trì và phát huy trong thời kỳ mới và đạt những thành tựu to lớn góp phần ổn định chính trị - xã hội, xóa bỏ tàn dư của văn hóa thực dân do Mỹ - Ngụy để lại, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững chủ quyền và an ninh quốc gia, tạo những tiền đề cho quá trình đổi mới đất nước. Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986) đã nhấn mạnh: nông nghiệp là lực lượng hàng đầu, đưa nông nghiệp tiến lên một bước theo hướng sản xuất lớn. Việc xây dựng và thực hiện ba chương trình kinh tế lớn đều liên quan trực tiếp đến nông nghiệp (lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu). Đó là sự cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Sau hơn 20 năm đổi mới, vấn đề xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn đã đạt được những bước tiến quan trọng. Cơ sở kinh tế ở nông thôn là nông nghiệp đã chuyển từ nền sản xuất tự cung tự cấp, sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là bước chuyển cơ bản làm thay đổi cấu trúc kinh tế, văn hóa, xã hội ở nông thôn, tạo động lực xây dựng nông thôn mới. Hiện nay, trong quá trình tiếp tục sự nghiệp đổi mới đất nước vì mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, Đảng cộng sản Việt Nam luôn coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa là trục cơ bản để giải quyết nhiệm vụ phát triển đất nước. Trong trục này, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn là nội dung quan trọng bậc nhất, là nhiệm vụ đầu tiên phải ưu tiên giải quyết trong quá trình công nghiệp hóa. Định hướng chiến lược này bắt nguồn từ nhận thức điều kiện phát triển thực tiễn của Việt Nam - xuất phát từ một quốc gia nông nghiệp với nông dân chiếm đại bộ phận dân số cả nước, do đó, sứ mệnh lịch sử của quá trình công nghiệp hóa là cải biến nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn lạc hậu cổ truyền, xây dựng nông thôn mới. Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy (khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp, nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta khẳng định xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ phương hướng, nhiệm vụ của xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là: tiếp tục triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam. Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. 1.1.2. Mô hình nông thôn mới theo chủ trương của Đảng Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về thành phần tộc người, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập quán của cộng đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết cho cuộc sống con người. Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới được Đảng và Nhà nước Việt Nam cho là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Nghị quyết 26/NQTW ngày 28/05/2008 đã nêu một cách tổng quát về mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển của đất nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những bài học kinh nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới được Đảng ta xác định là: xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Đây là chương trình mang tính tổng hợp, sâu, rộng, có nội dung toàn diện; bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Để chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Thủ Tướng Chính phủ ra quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Theo quyết định, mỗi xã được công nhận là xã nông thôn mới khi đạt được 19 tiêu chí sau: Nhóm 1 là Quy hoạch, gồm một tiêu chí là quy hoạch và thực hiện quy hoạch. Trong đó có quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. Nhóm 2 là hạ tầng kinh tế xã- hội, gồm tám tiêu chí (từ tiêu chí 2 đến tiêu chí 9). Tiêu chí về giao thông (tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT; tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT; tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện); tiêu chí về thủy lợi (hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; tỷ lệ km trên mương do xã quản lý được kiên cố hóa); tiêu chí điện (hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn); tiêu chí trường học (tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia); tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa (nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TTDL; tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH- TT-DL); tiêu chí về Chợ nông thôn (đạt chuẩn của Bộ Xây dựng); tiêu chí về bưu điện (có điểm phục vụ bưu chính viễn thông; có Internet đến thôn); tiêu chí về nhà ở dân cư (không có nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng). Nhóm 3 là Kinh tế và Tổ chức sản xuất, gồm bốn tiêu chí (từ tiêu chí 10 đến tiêu chí 13). Tiêu chí về Thu nhập (Thu nhập bình quân đầu người/ năm so với mức bình quân chung của tỉnh); tiêu chí về hộ nghèo (giảm tỉ lệ hộ nghèo theo vùng); tiêu chí về cơ cấu lao động (tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp); tiêu chí về hình thức tổ chức (có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả). Nhóm 4 là Văn hóa - Xã hội - Môi trường, gồm bốn tiêu chí (từ tiêu chí 14 đến tiêu chí 17). Tiêu chí về Giáo dục (Phổ cập giáo dục trung học; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học ( phổ thông, bổ túc, học nghề; tỷ lệ lao động qua đào tạo); tiêu chí về Y tế (tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế; y tế xã đạt chuẩn quốc gia); tiêu chí về văn hóa (xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL); tiêu chí về môi trường (tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia; các cơ sở sản xuấ, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định). Nhóm 5 là Hệ thống chính trị, gồm hai tiêu chí (tiêu chí 18 và tiêu chí 19). Tiêu chí về Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh (Cán bộ xã đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh; các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên); tiêu chí về an ninh trật tự xã hội (Aa ninh, trật tự xã hội được giữ vững). Bộ tiêu chí cũng quy định rất rõ, xã đạt nông thôn mới khi xã thực hiện đủ 19 tiêu chí trên; huyện nông thôn mới đạt danh hiệu nông thôn mới khi có 75% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới; tỉnh được công nhận nông thôn mới khi có 80% số huyện trong tỉnh đạt chuẩn nông thôn mớ 1.1.3. Vị trí, vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới Trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, giai cấp nông dân Việt Nam có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và phát triển đất nước. Hơn tám mươi năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và phát triển giai cấp nông dân. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nông nghiệp và nông dân luôn có một vị trí đặc biệt đối với xã hội; phát triển nông nghiệp là nhân tố đầu tiên, là cội nguồn của mọi vấn đề xã hội. Năm 1946, trong thư gửi điền chủ nông gia Việt Nam, Hồ Chí Minh viết: Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giầu thì nước ta giầu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”. Nông dân là lực lượng đông đảo, trực tiếp thực hiện vai trò quan trọng của nông nghiệp. Lao động nông thôn không chỉ là nguồn nhân lực chủ yếu và quyết định trong phát triển sản xuất và kinh tế nông thôn mà còn có đóng góp quan trọng trong các hoạt động kinh tế - xã hội khác của cả nước, nhất là trong việc cung cấp nguồn lao động cho công nghiệp hóa, đô thị hóa. Cư dân nông thôn chiếm đa số dân cư cả nước, tạo nên nền tảng của xã hội và lực lượng chính trị của chế độ. Vai trò quan trọng của nông dân Việt Nam không chỉ được thể hiện trong phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới mà còn trong toàn bộ tiến trình đổi mới, phát
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan