Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đế...

Tài liệu Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014

.DOC
25
853
54

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Việt Nam có nền văn hóa lâu đời và đậm đà bản sắc dân tộc, giàu tinh hoa và giá trị cổ truyền. Quá trình hội nhập quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội để xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với không ít những thách thức từ bên ngoài, nhất là tư tưởng, lối sống ngoại lai, nguy cơ đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước, mà một trong những nguy cơ là làm mất dần bản sắc văn hóa, phá vỡ và làm băng hoại những giá trị, truyền thống tốt đẹp làm nên tinh hoa, cốt cách và bản lĩnh của con người Việt Nam. Đề tài “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014” nghiên cứu dưới góc độ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Luận án tập trung làm rõ yêu cầu khách quan, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014; trên cơ sở đó, đưa ra những đánh giá, nhận xét về hoạt động lãnh đạo của Đảng, và đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu. Những vấn đề luận giải trong luận án được dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc; đồng thời, kế thừa có chọn lọc những nội dung và phương pháp nghiên cứu của các công trình đã được công bố liên quan đến đề tài. Đề tài là một công trình khoa học độc lập, không có sự trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Văn hóa là toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần mà loài người sáng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu sinh tồn và phát triển của mình trong quá trình lịch sử. Văn hóa là cội nguồn trực tiếp của sự phát triển xã hội, có vị trí trung tâm và đóng vai trò điều tiết xã hội. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, thể hiện tầm cao và chiều sâu về trình độ phát triển của nhân loại nói chung và của từng quốc gia, dân tộc nói riêng; là sự kết tinh những giá trị tốt đẹp nhất trong quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên và xã hội. Đó là trình độ nhân bản đích thực của con người, được đo bằng giá trị phổ quát: Chân, thiện, mỹ. Bản sắc văn hóa dân tộc là phần tinh túy thấm sâu trong tâm hồn, cốt cách, bản lĩnh của mỗi dân tộc. Bản sắc văn hóa dân tộc không chỉ biểu hiện ở bề ngoài mà còn ẩn sâu bên trong, là “cái hồn” của một nền văn hóa. Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc chẳng những làm tăng lòng tự tôn dân tộc mà còn là cách tốt nhất nhằm khơi dậy năng lực nội sinh để phát triển đất nước. Trong các thời kỳ cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã xây dựng nên một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà 2 bản sắc dân tộc, trong đó chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập dân tộc, tự lực, tự cường, tinh thần đoàn kết là nền tảng cốt lõi, được vun đắp suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, cục diện thế giới diễn biến nhanh chóng, quan hệ quốc tế có sự điều chỉnh sâu sắc, hội nhập giữa các quốc gia, dân tộc ngày càng sâu rộng. Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đã trở thành chủ đề nóng hổi được quan tâm rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới, các quốc gia, dân tộc đều đề ra và thực thi chiến lược phát triển văn hóa, phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, đòi hỏi cần phát huy khả năng và trí tuệ ở mỗi con người Việt Nam, sự đồng thuận, đoàn kết vươn lên của toàn xã hội. Bên cạnh những thời cơ và thuận lợi, đất nước cũng đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức lớn: Sự hoài nghi, dao động về con đường lên chủ nghĩa xã hội; tệ sùng bái nước ngoài, coi thường những giá trị văn hóa dân tộc; sự suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên. Nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014, nhằm đánh giá những thành tựu, chỉ ra những hạn chế, bất cập; làm rõ nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế, bước đầu rút ra một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng xây dựng nền văn hóa và phát triển con người Việt Nam là việc làm cần thiết. Nghiên cứu đề tài không chỉ góp phần vào việc tổng kết những vấn đề lý luận và thực tiễn quá trình lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ đổi mới, mà còn là cơ sở để kiểm nghiệm tính đúng đắn trong chủ trương của Đảng, khắc phục những nhận thức sai lệch về vị trí, vai trò của bản sắc văn hóa dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, bảo đảm để Việt Nam “hội nhập” mà không “hòa tan”, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014” làm luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu *Mục đích nghiên cứu Luận án làm sáng rõ quá trình Đảng lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014; từ đó, đúc kết một số kinh nghiệm để vận dụng vào thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ mới. *Nhiệm vụ nghiên cứu 3 Phân tích, làm rõ yêu cầu khách quan Đảng lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Trình bày có hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014. Đánh giá ưu, khuyết điểm trong hoạt động lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của Đảng từ năm 1998 đến năm 2014, chỉ rõ nguyên nhân, bước đầu rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng chỉ đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014. * Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ở những nội dung cơ bản: Phát huy tinh thần yêu nước; tinh thần đoàn kết dân tộc; Phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp của con người Việt Nam và di sản văn hóa dân tộc trong thời kỳ mới. Về thời gian nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu khoảng thời gian từ năm 1998 đến năm 2014. Năm 1998, là năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa VIII họp Hội nghị lần thứ năm, bàn thảo và ban hành Nghị quyết Về xây dựng, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Năm 2014, là năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI họp Hội nghị lần thứ chín, đánh giá, tổng kết, bàn thảo và ban hành Nghị quyết Về xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tuy nhiên, để bảo đảm tính hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu, luận án có đề cập một số nội dung về bản sắc văn hóa dân tộc trước và sau mốc thời gian nói trên. Về không gian nghiên cứu Nghiên cứu phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trên phạm vi quốc gia Việt Nam. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. * Cơ sở thực tiễn 4 Luận án được thực hiện trên cơ sở thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đồng thời, dựa trên số liệu báo cáo tổng kết của Đảng, Nhà nước và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đã được công bố. *Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành, trong đó chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc; ngoài ra còn sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, tổng kết thực tiễn, phương pháp chuyên gia,... 6. Những đóng góp mới của luận án Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014. Đưa ra những nhận định, đánh giá ưu, khuyết điểm trong hoạt động lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của Đảng từ năm 1998 đến năm 2014. Đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo của Đảng về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc những năm 1998 - 2014 để có thể vận dụng trong lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn giai đoạn mới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài góp thêm luận cứ khoa học cho việc xác định hệ thống quan điểm, chủ trương và giải pháp lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. * Ý nghĩa thực tiễn Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và tuyên truyền, giáo dục những nội dung liên quan đến văn hóa ở các học viện, nhà trường trên phạm vi cả nước. 8. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, 3 chương (8 tiết), kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài 1.1. Các công trình nghiên cứu về văn minh, văn hóa, bản sắc văn hóa Có rất nhiều công trình của người nước ngoài nghiên cứu liên quan đến văn hóa và bản sắc văn hóa dân tộc. Tiêu biểu là các công trình, bài viết: “Bảo tồn các nền văn minh của Cananda và 5 mối quan hệ của các nhà hoạt động văn hóa trong việc bảo tồn và phổ biến văn hóa” của Carmelle begin; “Giá trị đặc trưng của di sản văn hóa nói chung và văn hóa phi vật chất nói riêng của các dân tộc thiểu số” của UNESCO; “Sự bảo tồn văn hóa và biểu hiện văn hóa” của Scar salemink; Geographie des civilisation. Presses Universitaire de France. Paris 1987 của Roland Breton; Giá trị cuộc sống và giá trị văn hóa của Echác Dôn; “Tự do - thị trường tự do về giá trị con người” của V.Khajus Uolter; Châu Á trong cơn lốc toàn cầu hóa: Vì một sự điều tiết ở cấp toàn cầu của Martin Wolf; Sự va chạm của các nền văn minh của Samuen Hungtinhtơn; Toàn cầu hóa các giá trị dân tộc của Bjaznova. 1.2. Các công trình nghiên cứu văn hóa truyền thống, đời sống văn hóa, văn hóa tín ngưỡng Về văn hóa và tín ngưỡng truyền thống người Việt của Lesopold cadiere; “The Image of Man in the Korean Tra ditional Culture” của Chong Sun – mok; “The Social Impack of undus - trializafion and the Task for the Future, Seoul 1979 và “Souack change and Societal Develop mennt in Korea since 1945” Seoul 1985 của Kin Kyong – dong; “Các dân tộc thiểu số, giáo dục và bản sắc văn hóa” của Suriya ratanakul; “Các cộng đồng văn hóa bản địa ở Philippin: Một cái nhìn lịch sử về việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của các cộng đồng người này” của Estebant magannon; “Những bảo đảm về phương diện pháp lý và tổ chức đối với việc bảo tồn các nền văn hóa dân tộc thiểu số ở Trung Quốc” của Jing Fang Shen. 2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài 2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu chung về văn hoá và bản sắc văn hoá Việt Nam Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước có liên quan đến văn hóa và bản sắc văn hóa dân tộc tiêu biểu là: “Định hướng phát triển văn hóa - sức mạnh nội sinh của dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” của Phùng Hữu Phú; Thành tựu trong xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam 25 năm đổi mới (1986 - 2010) của Phạm Duy Đức; “Tổng quan những bài học lý luận và thực tiễn trong quá trình xây dựng và phát triển văn hóa từ đổi mới đến nay” của Trần Ngọc Thêm; Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam của Trần Văn Giàu; Bản sắc văn hóa Việt Nam của Phan Ngọc; Toàn cầu hóa và vấn đề kế thừa một số giá trị truyền thống của dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay của Mai Thị Quý; Văn hóa giữ nước Việt Nam - Những giá trị đặc trưng của Vũ Như Khôi; “Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật chất của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam” của 6 Trần Văn Khê; “Văn hóa phi vật chất của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam: Vai trò, địa vị của nó, trách nhiệm của chúng ta và giải pháp” của Tô Ngọc Thanh; “Thực trạng phát huy một số giá trị văn hóa đặc trưng, bền vững Việt Nam” của Nguyễn Quang Ngọc, Đặng Ngọc Hà; Giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay của Phạm Thanh Hà; Văn hóa với sự phát triển của xã hội Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Lê Quang Thiêm; “Giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội XI của Đảng” của Đỗ Văn Trường; “Xây dựng và phát triển văn hóa Bộ đội cụ Hồ hiện nay” của Nguyễn Vĩnh Thắng; “Một số vấn đề lý luận nghiên cứu hệ giá trị văn hóa truyền thống trong đổi mới và hội nhập” của Ngô Đức Thịnh; Văn hóa và đổi mới của Phạm Văn Đồng; Văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới của Hồ Sỹ Vịnh; “Định hướng xã hội chủ nghĩa là văn hóa” của Nguyễn Phú Trọng; Bản sắc văn hóa dân tộc của Hồ Bá Thâm; Một số vấn đề lý luận văn hóa thời kỳ đổi mới của Hoàng Vinh; “Nội sinh và ngoại sinh trong giao lưu văn hóa ngày nay” của Vũ Khiêu; “Những giá trị truyền thống Việt Nam trước thách thức toàn cầu hóa” của Đỗ Huy; “Nghĩ về văn hóa và con người Việt Nam trước chặng đường mới” của Nguyễn Khoa Điềm; Những vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường của Lại Văn Toàn; “Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và vấn đề bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc” của Nguyễn Ngọc Quyến. 2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với phát huy bản sắc văn hoá Việt Nam Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới của Nguyễn Danh Tiên; “Nhìn lại việc thực hiện 10 nhiệm vụ của Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII sau 15 năm 1998 - 2013)” của Ban Tuyên giáo Trung ương; “Về bản sắc dân tộc của văn hóa quân sự Việt Nam” của Văn Đức Thanh; Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc - Thành tựu và kinh nghiệm của Đỗ Thị Minh Thúy; Các nhân tố văn hóa trong dự án phát triển kinh tế xã hội Hội nhập quốc tế và giữ vững bản sắc của Nguyễn Dy Niên; Tìm hiểu về bản sắc văn hóa Việt Nam của Trần Ngọc Thêm; Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc của Nguyễn Khoa Điềm; Tìm hiểu về bản sắc văn hóa dân tộc - Phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Trà Vinh; “Toàn cầu hóa và một số vấn đề đặt ra đối với bản sắc văn hóa Việt Nam” của Nguyễn Văn Huyên; “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản 7 sắc văn hóa dân tộc” của Lương Quỳnh Khuê; Suy nghĩ về bản sắc văn hóa dân tộc của Huy Cận. 3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố Trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án cả trong và ngoài nước cho thấy: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu nước ngoài về văn minh, văn hóa, truyền thống, đời sống văn hóa, văn hóa tín ngưỡng và bản sắc văn hóa liên quan đến đề tài. Dù tiếp cận ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau nhưng đều khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của văn hóa, bản sắc văn hóa. Nhiều công trình đã phân tích rõ nội hàm, giá trị thuộc tính bên trong của văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc, xu thế tiếp biến của các nền văn hóa, văn minh trong quá trình hội nhập quốc tế. Những yếu tố tác động từ các giá trị phát sinh đến văn hóa truyền thống và ảnh hưởng của nó đến bản sắc văn hóa của các dân tộc; chỉ ra nguồn gốc và những giá trị đạo đức tạo nên nền tảng cho sự phát triển con người và xã hội; những vấn đề đặt ra cần phải giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp. Từ đó, giúp cho nghiên cứu sinh có cái nhìn tổng quan về văn hóa, bản sắc văn hóa. Thứ hai, các công trình nghiên cứu chung về văn hoá và bản sắc văn hoá dân tộc liên quan đến đề tài, đã tập trung phân tích làm rõ khái niệm, bản chất, cấu trúc, chức năng, nội dung của văn hóa; mối quan hệ giữa văn hóa, bản sắc văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa với các vấn đề về chính trị, đạo đức, pháp luật, đánh giá thành tựu và hạn chế trên phương diện lý luận và thực tiễn về văn hóa. Đồng thời, luận giải, làm rõ nguồn gốc, nội hàm của bản sắc văn hoá, vai trò, giá trị của nó trong quá trình phát triển; những yêu cầu đặt ra cần phát huy bản sắc văn hóa trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả luận án nghiên cứu, đối chiếu, so sánh và vận dụng khi thực hiện đề tài. Thứ ba, với nhiều chiều cạnh tiếp cận khác nhau, các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với việc phát huy bản sắc văn hoá Việt Nam đã thống nhất khẳng định sự cần thiết phải phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Khẳng định những nội dung cốt lõi và vai trò của bản sắc văn hóa Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Những kinh nghiệm được rút ra từ quá trình Đảng lãnh đạo phát huy những giá trị của bản sắc văn hoá dân tộc là cơ sở khoa học khẳng định sự trưởng thành trong tư duy lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về phát huy 8 bản sắc văn hoá trong thời kỳ mới. Đây là nguồn tư liệu quý, có giá trị thiết thực phục vụ trực tiếp cho quá trình thực hiện luận án của tác giả. Thứ tư, kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề tài mới chủ yếu tiếp cận dưới góc độ tổng thể của quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa nói chung, chưa có công trình nào nghiên cứu, luận giải một cách cơ bản, có hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về phát huy bản sắc văn hoá dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014 dưới góc độ Khoa học Lịch sử Đảng. Do đó, đây vẫn là một trong những “khoảng trống” khoa học để tác giả luận án quyết định lựa chọn nghiên cứu và làm rõ vấn đề nêu trên. 3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, luận án tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau: Xây dựng khái niệm phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; đánh giá thực trạng phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trước năm 1998, làm cơ sở để khái quát chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong những năm tiếp theo; làm rõ yêu cầu khách quan phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Trình bày có hệ thống chủ trương và quá trình Đảng chỉ đạo phát huy bản sắc văn hoá dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014. Trên cơ sở đó, làm nổi bật sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động lãnh đạo của Đảng phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Đánh giá ưu, khuyết điểm, chỉ ra những nguyên nhân trong hoạt động lãnh đạo của Đảng về phát huy bản sắc văn hoá dân tộc giai đoạn 1998 - 2014. Trên cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm bước đầu, góp phần cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng nhằm từng bước nâng cao hiệu quả phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong những năm tiếp theo. Chương 1 YÊU CẦU KHÁCH QUAN VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC (1998 - 2014) 1.1. Yêu cầu khách quan phát huy bản sắc văn hóa dân tộc 1.1.1. Quan niệm, vị trí vai trò của bản sắc văn hóa dân tộc * Quan niệm về bản sắc văn hóa dân tộc Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng 9 nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống… Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo. * Quan niệm về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là sự khơi dậy và phát huy những điểm tích cực, những giá trị tốt đẹp của bản sắc văn hóa dân tộc. Đó là khơi dậy tinh thần yêu nước, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đoàn kết gắn bó, đồng tâm hiệp lực, phát huy nguồn lực nội sinh, làm giàu chính đáng để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước, không chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, tạo động lực mạnh mẽ để Việt Nam giữ vững độc lập, chủ quyền, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. *Vị trí, vai trò của bản sắc văn hóa dân tộc Bản sắc văn hóa dân tộc vừa khắc họa chân dung dân tộc, vừa tạo nên nội lực quan trọng thúc đẩy dân tộc phát triển; là nội dung cốt lõi của nền văn hoá dân tộc, đảm bảo cho dân tộc trường tồn qua các biến động của lịch sử; là những đặc trưng, sắc thái riêng tiêu biểu nhất của dân tộc để phân biệt văn hoá của cộng đồng này với cộng đồng khác, dân tộc này với dân tộc khác. Bản sắc văn hoá dân tộc góp phần định hướng hành động của mỗi người dân, là cơ sở, điều kiện cần thiết để khẳng định nguồn lực nội sinh. 1.1.2. Thực trạng phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trước năm 1998 và yêu cầu của thời kỳ đổi mới * Thực trạng phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trước năm 1998 Trước năm 1998, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đã góp phần tích cực phục vụ sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy vậy, việc phát huy bản sắc văn hóa dân tộc còn nhiều bất cập, yếu kém về nhận thức, qui mô, trình độ tổ chức quản lý, sức cạnh tranh. Đòi hỏi phải có sự đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển của thời kỳ mới. * Yêu cầu phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ mới Do yêu cầu của quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, để không đánh mất những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phải kế thừa, phát huy và đổi mới những giá trị đó, biến chúng thành sức mạnh nội sinh đưa đất nước lên một tầm cao mới, đủ sức nắm bắt cơ hội do chính quá trình toàn cầu hóa mạng lại. Từ thực tiễn của đất nước còn khó khăn, gay gắt và phức tạp do những yếu kém bên trong của kinh tế - xã hội và của đất nước. Từ đòi hỏi của sự nghiệp công 10 nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế cần phải phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu những giá trị phổ quát của nhân loại, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 1.2. Chủ trương của Đảng phát huy bản sắc văn hóa dân tộc (1998 - 2014) 1.2.1. Phương hướng, mục tiêu Phương hướng phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, trọng tâm là phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống đoàn kết là: Phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa… tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, tiến bộ, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc mà nội dung cốt lõi là phát huy những giá trị đạo đức, chuẩn mực của con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đảng tiếp tục bổ sung phương hướng xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn mới là: Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng các giá trị văn hoá trong thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hoá con người Việt Nam. Cùng với việc phát huy tinh thần yêu nước, đại đoàn kết dân tộc và những giá trị đạo đức chuẩn mực của con người Việt Nam, Đảng chủ trương: Tiếp tục đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của dân tộc, các giá trị văn hóa, nghệ thuật, ngôn ngữ, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc. Bảo tồn và phát huy văn hóa, văn nghệ dân gian. Kết hợp hài hòa việc bảo vệ, phát huy các di sản văn hóa với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch. 1.2.2. Quan điểm chỉ đạo Một là, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc là động lực của sự phát triển kinh tế “phải gắn kết chặt chẽ với đời sống và hoạt động xã hội trên mọi phương diện chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật, kỷ cương,... biến thành nguồn lực nội sinh quan trọng nhất của phát triển. Hai là, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc “nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn 11 diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Ba là, bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên những giá trị văn hóa mới, làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống toàn xã hội Bốn là, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc “phải kết hợp mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ... đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề thói cũ. 1.2.3. Nhiệm vụ và giải pháp * Nhiệm vụ Một là, xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn mới có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hai là, thực hiện đại đoàn kết các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, người trong Đảng và người ngoài Đảng… vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Ba là, phát huy giá trị đạo đức tốt đẹp của con người Việt Nam trong giai đoạn mới. Bốn là, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đi đôi với tăng cường mở rộng giao lưu văn hóa nhân loại. Coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể. * Giải pháp Thứ nhất, tăng cường giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với phong trào thi đua yêu nước và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Thứ hai, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn với phát huy dân chủ trên các lĩnh vực, thực hiện đồng bộ các chính sách kinh tế - xã hội, phát huy mọi khả năng sáng tạo của nhân dân. Thứ ba, xây dựng, ban hành hệ thống luật pháp và các chính sách phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ mới. Thứ tư, phát huy những đặc điểm tích cực của bản sắc văn hóa dân tộc, đi đôi với tăng cường tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại trong quá trình hội nhập quốc tế. Kết luận chương 1 Phát huy bản sắc hóa hóa dân tộc là chủ trương nhất quán của Đảng, phù hợp với yêu cầu khách quan và là nhiệm vụ cấp bách trong tình hình hiện nay. Nghiên cứu chủ trương của Đảng về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc (1998 - 2014), cần quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng: Phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng 12 Đảng là then chốt, cùng với phát triển văn hóa, nền tảng tinh thần của xã hội. Phát huy bản sắc văn hóa trọng tâm là xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách, lý tưởng sống, lối sống, năng lực, trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh của con người Việt Nam, tăng cường đoàn kết, phát huy tiềm năng và lợi thế để xây dựng và phát triển đất nước giàu mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chương 2 ĐẢNG CHỈ ĐẠO PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓADÂN TỘC (1998 - 2014) 2.1. Chỉ đạo phát huy truyền thống yêu nước vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội Biểu hiện yêu nước trong giai đoạn hiện nay, nhìn từ góc độ kinh tế là góp phần làm cho đất nước thoát khỏi tình trạng nước nghèo và sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nhìn từ góc độ chính trị là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, tự giác chấp hành mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; yêu nước phải gắn với sự phát triển chung của phong trào xã hội chủ nghĩa, phong trào giải phóng dân tộc, phong trào chống khủng bố… vì sự tiến bộ xã hội trên toàn thế giới. Nhìn từ góc độ xã hội là thể hiện ở tinh thần đấu tranh chống lại cái xấu, cái bảo thủ, trì trệ trong nếp nghĩ, cách làm, chống những hủ tục, thói quen lạc hậu, phản khoa học, chống kiểu làm ăn gian lận, bất chính. Nhìn từ góc độ quốc phòng, an ninh là ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị vật chất và tinh thần mà dân tộc ta đã tạo dựng, thực hiện tốt nghĩa vụ quân sự, sẵn sàng bảo vệ mục tiêu của Tổ quốc. Đồng thời, phải thường xuyên nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với âm mưu của các thế lực thù địch. 2.1.1. Phát huy tinh thần yêu nước, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và nhân dân Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương, khóa IX (2003), ra Nghị quyết về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Hội nghị xác định 6 quan điểm chỉ đạo, trong đó nhấn mạnh: Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội. Để khơi dậy và phát huy tinh thần yêu nước mà trọng tâm là hướng vào bồi dưỡng, giáo dục cho thế trẻ. Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương, khóa X, đã ban hành Nghị quyết số 25NQ/TW, Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa. Nghị quyết xác định mục tiêu chung là: Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam 13 giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng. Để tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ Việt Nam, ngày 22/09/2009, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định số 3273/QĐ-BVHTTDL, Về việc giao nhiệm vụ xây dựng Đề án “Giáo dục lịch sử, văn hoá, truyền thống yêu nước và cách mạng cho thanh thiếu niên, nhi đồng”. Đề án xác định những chỉ tiêu, giải pháp, trong đó cần đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng, tạo sự chuyển biến căn bản về đạo đức, lối sống phát triển toàn diện; yêu gia đình, có đạo đức trong sáng, lối sống văn hóa, yêu nước, tự hào dân tộc. 2.1.2. Phát huy tinh thần yêu nước, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế Phát huy tinh thần yêu nước trên lĩnh vực kinh tế là động viên và khơi dậy tất cả mọi người dân đem hết tài năng, sức lực, trí tuệ và lòng nhiệt huyết của mình làm ra nhiều của cải vật chất, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, làm cho đất nước “vươn mình đứng dậy”, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; đồng thời, khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Phát huy tinh thần yêu nước, trọng tâm là hướng vào phát triển kinh tế, Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương, khoá X (2007), Về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, xác định: Hội nhập kinh tế là công việc của toàn dân. Nhân dân là chủ thể của hội nhập và được hưởng thành quả từ hội nhập, tích cực, khả năng sáng tạo và phát huy mọi nguồn lực của nhân dân, tạo ra sự đồng thuận cao trong xã hội. Theo đó, Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương, khoá X (2007), Về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 chỉ rõ: “Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo. Đánh giá kết quả mười năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, Đại hội XI (2011), của Đảng khẳng định: Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Những thành tựu đạt được đó chính là do sự phát huy được sức mạnh của toàn dân tộc, sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc, năng động, sáng tạo của toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp và của cả hệ thống chính trị, sự quản 14 lý điều hành có hiệu quả của Nhà nước dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, trong đó phát huy nhân tố con người là rất quan trọng. 2.1.3. Phát huy tinh thần yêu nước, thực hiện thắng lợi các mục tiêu văn hóa - xã hội Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu văn hóa - xã hội giai đoạn 1998 - 2014, ngày 12/8/1998, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 38-CT/TW, Về việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, trong đó nhấn mạnh, các cấp ủy đảng phải chỉ đạo chặt chẽ việc quán triệt nội dung nghị quyết và xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động cụ thể. Chỉ đạo chặt chẽ các ngành, các đoàn thể nhân dân tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII, Hội nghị lần thứ mười, Ban Chấp hành Trung ương, khoá IX (2004), chỉ rõ: Quá trình tổ chức và thực hiện Nghị quyết đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Đồng thời, nhấn mạnh giải pháp cần phát huy tính năng động sáng tạo của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức liên quan nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp; xây dựng cơ chế, chính sách ổn định đáp ứng yêu cầu xã hội hoá hoạt động văn hoá, giáo dục đạo đức, lối sống trong nhà trường từ phổ thông đến đại học. Phát huy tinh thần yêu nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương, khoá X (2007), Về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, khẳng định: Khơi dậy mạnh mẽ lòng tự tôn, tự hào về lịch sử, truyền thống dân tộc; bảo vệ và làm phong phú thêm các giá trị truyền thống, phát huy vai trò nền tảng và động lực tinh thần của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, ngày 30 tháng 5 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định Số 69/2008/NĐ-CP Về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, trọng tâm là xây dựng kế hoạch đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ xã hội hóa. Ngày 6 tháng 5 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định Số 581/QĐ-TTg Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nhân lực. Ngày 10 tháng 10 năm 2011, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư Số12/2011/TT-BVHTTDL Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, 15 trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương, qui định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; nguyên tắc, tiêu chuẩn; trình tự thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu. Đặc biệt, chú trọng xây dựng gia đình văn hóa. Ngày 13 tháng 1 năm 2014, Chính phủ ban hành Nghị quyết Số 05/NQ-CP Về việc đẩy mạnh thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế. Trong đó, Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt 5 nhiệm vụ, giải pháp. Trong đó, cần nâng cao nhận thức, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền các cấp về thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ trong lĩnh vực y tế. Ngày 30 tháng 5 năm 2014, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư liên tịch Số 04/2014/TTLT-BVHTTDL- BNV Hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, chú trọng tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc. 2.1.4. Phát huy tinh thần yêu nước, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đối ngoại Phát huy tinh thần yêu nước trong tình hình mới, Đại hội IX (2001), khẳng định: Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt. Phát huy tinh thần yêu nước phải gắn chặt với mục tiêu bảo vệ Tổ quốc, Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành trung ương, khóa IX (2003), khẳng định: Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá… Yêu nước phải gắn với giữ vững ổn định chính trị và môi trường hòa bình, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát huy tinh thần yêu nước phải gắn với công tác đối ngoại, Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín, Ban Chấp hành Trung ương, khóa IX (2004), xác định: Tiếp tục củng cố và tăng cường quan hệ hữu nghị 16 hợp tác với các nước láng giềng có chung biên giới, các nước xã hội chủ nghĩa và các nước trong khu vực… 2.2. Chỉ đạo phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc trong thời kỳ mới 2.2.1. Phát huy truyền thống đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh Đại hội IX của Đảng (2001), xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp, vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân. Để nâng cao chất lượng đảng viên, Đại hội X của Đảng (2006), nhấn mạnh: Tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, có sự hiểu biết cơ bản về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, có phẩm chất đạo đức, lối sống trong sạch, có tinh thần trách nhiệm, đi đầu trong công tác, xử lý hài hòa các lợi ích, đặt lợi của Đảng, của dân tộc lên trên hết. 2.2.2. Phát huy sức mạnh đoàn kết của các giai tầng trong xã hội, gắn với đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước Đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, mọi người dân Việt Nam đều phải có trách nhiệm xây dựng khối đại đoàn kết. Đại hội IX (2001), khẳng định: “Kế thừa truyền thống quí báu của dân tộc, Đảng ta luôn luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân. Đó là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy vai trò của các thành phần giai cấp, tầng lớp trong xã hội để xây dựng và phát triển đất nước, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương khóa IX (2003), xác định: Nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, bồi dưỡng tác phong công nghiệp “trí thức hóa công nhân. Theo đó, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Văn hoá Thông tin và Ủy ban Thể dục Thể thao phối hợp phát động phong trào: “Xây dựng đời sống văn hoá trong công nhân viên chức lao động. Phát huy vai trò của giai cấp nông dân, ngày 05/8/2008, Ban Chấp hành Trung ương khóa X ra Nghị quyết số 26-NQ/TW Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xác định: Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn và triển khai một bước chương trình xây dựng nông thôn mới. Phát huy vai trò của đội ngũ trí thức, Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương, khóa X (2008), Về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xác định mục tiêu: Đến năm 2020, xây dựng đội ngũ 17 trí thức lớn mạnh, đạt chất lượng cao, số lượng và cơ cấu hợp lý, đóng góp xây dựng những luận cứ khoa học cho việc hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trực tiếp đào tạo nhân tài, sáng tạo những công trình có giá trị về tư tưởng và nghệ thuật. Phát huy vai trò của thanh niên, gắn với đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã bám sát chủ trương của Đảng và Nhà nước, đẩy mạnh công tác giáo dục, nhất là giáo dục đạo đức cách mạng, lý tưởng hoài bão cho thanh niên. Tích cực tạo việc làm, khuyến khích tự học, tạo điều kiện cho thanh niên có tài năng đi học ở nước ngoài để trở về phục vụ đất nước. Phát huy vai trò của Hội Phụ nữ theo tinh thần Nghị quyết 11NQ/TW và Kết luận số 62-KL/TW của Bộ Chính trị khoá X, Về xây dựng, củng cố tổ chức Hội thực sự vững mạnh, với phương hướng: Đoàn kết, vận động phụ nữ phát huy nội lực, chủ động, tích cực tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững, góp sức mình vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy tinh thần đoàn kết của đồng bào các dân tộc thiểu số, đồng bào tôn giáo, Hội nghị Trung ương bảy, khóa IX, ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW Về công tác dân tộc, xác định quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của công tác dân tộc trong thời kỳ mới. Tiếp đó, Đại hội X của Đảng (2006), khẳng định: Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Theo đó, Đảng và Nhà nước đã tổ chức thực hiện nhiều chương trình, đề án như: Quyết định số 135/1998 về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định 134/2004 về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số…; các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam Bộ. Nhờ vậy, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số đã ngày càng ổn định và có bước phát triển vững chắc. 2.3. Chỉ đạo phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp của con người Việt Nam 2.3.1. Phát huy đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động Để phát huy đức tính cần cù, sáng tạo trong học tập, lao động, yêu nghề, phấn đấu vì lợi ích của bản thân, gia đình và xã hội, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm. Ngày 21/2/2005, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 49/CT-TW Về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xác định 5 nhiệm vụ và 6 giải pháp về xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới, trong đó cần tăng cường 18 công tác nghiên cứu, điều tra, khảo sát toàn diện về gia đình, đặc biệt là nghiên cứu các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình cần gìn giữ, phát huy, những giá trị mới, tiên tiến cần tiếp thu; nghiên cứu xây dựng các mô hình gia đình Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Theo đó, ngày 14 tháng 5 năm 2011, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 03/CT-TW Về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, xác định 8 nội dung, trong đó cần tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng và tấm gương Hồ Chí Minh, phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị trong giai đoạn hiện nay. Hội nghị lần thứ chín, Ban Chấp hành Trung ương, khóa XI ra Nghị quyết số 33-NQ/TW Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Nghị quyết xác định 5 quan điểm, trong đó phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính là yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. 2.3.2. Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường trong tình hình mới Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường của con người Việt Nam trong tình hình mới, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương, khóa VIII, Kết luận Hội nghị Trung ương mười, khóa IX (7/2004), xác định các nhiệm vụ cụ thể về văn hóa, bản sắc văn hóa. Trong đó, nhấn mạnh: “Coi trọng giáo dục đạo lý làm người, ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, đạo đức, lối sống. Đại hội lần thứ X của Đảng (2006), xác định: “Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, tự cường, trọng tâm là hướng vào xây xây dựng con người, Đại hội lần thứ X của Đảng (2006), xác định: “Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung phát triển năm 2011), khẳng định: “Chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi, sống có văn hóa, nghĩa tình. 19 Theo đó, ngày 22 tháng 7 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định Số 1216/QĐ -TTg Về phê duyệt qui hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, tự cường, tính sáng tạo, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2.4. Chỉ đạo bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa dân tộc 2.4.1. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa vật thể Di sản văn hóa là tài sản của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau theo hướng tích lũy ngày càng phong phú trong môi trường văn hóa. Di sản văn hóa tồn tại như một thực thể khách quan, luôn gắn kết yếu tố truyền thống với hiện đại. Di sản văn hóa là hình bóng của quá khứ trong đời sống hiện tại, luôn tác động, ảnh hưởng tới tâm tư, tình cảm của con người. Di sản văn hóa đóng vai trò như một “mã di truyền xã hội” hay một “hệ thống các giá trị”, những nhân tố quan trọng hình thành nên bản sắc văn hóa dân tộc. Để bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa vật thể, Chính phủ xây dựng Đề án bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc, nhấn mạnh: Kế thừa và phát huy các giá trị tinh thần, đạo đức và thẩm mỹ, các di sản văn hóa, nghệ thuật của dân tộc. Phát huy giá trị di sản văn hóa, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), chỉ rõ: “Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể là nền tảng cho sự giao lưu giữa các cộng đồng, giữa các vùng cả nước và giao lưu văn hóa với bên ngoài. Theo đó, Kết luận Hội nghị Trung ương mười, khóa IX, Đảng đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể. Thực hiện Nghị quyết Trung ương năm, khóa VIII, về việc bảo tồn, kế thừa và phát huy những di sản văn hóa, Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 9 (6/2001), đã thông qua Luật Di sản văn hóa, gồm 7 chương, 74 điều, trong đó, chương IV: Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể. Theo đó, ngày 14 tháng 7 năm 2011, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư Số 09/2011/TT-BVHTTDL, Quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh, theo đó phải bảo đảm chính xác về lý lịch, hồ sơ các sự kiện, nhân vật lịch sử liên quan đến di tích nhằm bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa. 2.4.2. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể 20 Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể là sử dụng giá trị tinh thần của di sản văn hoá trong công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng tình cảm con người, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát huy những di sản văn hóa phi vật thể, Luật Di sản văn hóa, chương III, gồm 11 điều (từ điều 17 đến điều 27), qui định chính sách của Nhà nước đối với việc nghiên cứu, sưu tầm và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể; trách nhiệm của Bộ Văn hóa, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, chỉ đạo lập hồ sơ khoa học về di sản văn hóa phi vật thể. Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương, khóa VIII và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương năm khóa VIII đặc biệt nhấn mạnh đến việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống và xây dựng, phát triển những giá trị mới về di sản văn hóa phi vật thể. Để cụ thể quan điểm chỉ đạo trên, ngày 3/12/1998, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 39- CT/TT Về đẩy mạnh công tác văn hóa - thông tin ở vùng núi và đồng bào các dân tộc thiểu số. Chỉ thị nhấn mạnh, cần làm tốt hơn nữa công tác giữ gìn và phát huy tinh hoa văn hóa truyền thống của các dân tộc. Để cụ thể quan điểm chỉ đạo trên, ngày 3/12/1998, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 39- CT/TT Về đẩy mạnh công tác văn hóa - thông tin ở vùng núi và đồng bào các dân tộc thiểu số. Chỉ thị nhấn mạnh, cần làm tốt hơn nữa công tác giữ gìn và phát huy tinh hoa văn hóa truyền thống của các dân tộc. Theo đó, Đảng chỉ đạo các cấp ủy đảng, các ngành, các cấp chính quyền tích cực đấu tranh chống văn hóa phẩm độc hại và các tệ nạn xã hội, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 64-CT/TW của Ban Bí thư, Chỉ thị số 814CT/TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 87/CP của Chính phủ Về tăng cường quản lý, thiết lập lại trật tự kỷ cương trong các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đẩy mạnh bài trừ các tệ nạn xã hội. Trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương, khoá X (2007), xác định: Bảo vệ có hiệu quả di tích lịch sử, văn hoá, có cơ chế thích hợp để huy động các nguồn lực tôn tạo và phát huy di sản văn hoá nhằm giáo dục truyền thống và tạo tiền đề vững chắc cho phát triển và hội nhập. Theo đó, ngày 30/06/2010, Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch ra thông tư 04/2010/TT-BVHTTDLT, quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Ngày 30/10/2012, Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch ra quyết định 4138/QĐ-BVHTTDL, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Ngày 25/06/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan