Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá ảnh hưởng của phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật đến số lượng gi...

Tài liệu đánh giá ảnh hưởng của phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật đến số lượng giun đất trong sản xuất rau tại xã trung an, huyện vũ thư, tỉnh thái bình

.DOCX
113
842
53

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG --------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: “Đánh giá ảnh hưởng của phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật đến số lượng giun đất trong sản xuất rau tại xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình” Người thực hiện : PHẠM NGỌC DŨNG Lớp : K57MTB Khóa : 57 Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn : GS.TS TRẦN ĐỨC VIÊN Hà Nội - 2016 HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG --------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: “Đánh giá ảnh hưởng của phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật đến số lượng giun đất trong sản xuất rau tại xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình” Người thực hiện : PHẠM NGỌC DŨNG Lớp : K57MTB Khóa : 57 Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn : GS.TS TRẦN ĐỨC VIÊN Địa điểm thực tập : VŨ THƯ- THÁI BÌNH Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TS. Trần Đức Viên. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực, khách quan và chưa được công bố trong các công trình khác. Người thực hiện Phạm Ngọc Dũng 1 LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, được sự quan tâm của Khoa Môi trường, Bộ môn Sinh thái Nông nghiệp, dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Trần Đức Viên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của thuốc BVTV và phân bón hóa học đến số lượng giun đất trong hệ thống canh tác rau tại xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình”. Để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình từ gia đình, bạn bè, các thầy cô trong Khoa, các cán bộ của xãTrung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo thuộc: Bộ môn Sinh Thái Nông nghiệp, Khoa Môi trường –Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè –những người đã luôn động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập này. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới GS. TS. Trần Đức Viên –thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian thực hiện và hoàn thành đề tài này. Em xin ghi nhận và trân trọng cảm ơn tất cả! Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2016 Người thực hiện Phạm Ngọc Dũng MỤC LỤC 2 LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii MỤC LỤC............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.........................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................viii MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1 Mục đích và yêu cầu................................................................................................2 Mục đích.................................................................................................................2 Yêu cầu...................................................................................................................2 Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................3 1.1 Tình hình sản xuất rau trên thế giới và ở Việt Nam ...............................................3 1.1.1 Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam....................................................................3 1.1.2 Tình hình sản xuất rau trên thế giới...................................................................4 1.2 Khái niệm phân bón, tình hình sử dụng phân bón trong canh tác rau trên thế giới và ở Việt Nam......................................................................................................4 1.2.1 Khái niệm về phân bón.....................................................................................4 1.2.2 Vai trò của phân bón đối với rau.......................................................................4 1.2.3 Tình hình sử dụng phân bón cho rau trên thế giới và ở Việt Nam.........................5 1.2.4 Ảnh hưởng của phân bón tới môi trường và sức khỏe con người.........................6 1.3 Khái niệm thuốc BVTV, tình hình sử dụng thuốc BVTV trong canh tác rau trên thế giới và ở Việt Nam.........................................................................................7 1.3.1 Khái niệm về thuốc bảo vệ thực vật...................................................................7 1.3.2 Vai trò của thuốc BVTV đối với rau...................................................................7 1.3.3 Tình hình sử dụng thuốc BVTV trong canh tác rau trên thế giới và ở Việt Nam.....8 1.3.4 Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường và sức khỏe con người....................9 3 1.4 Tình hình sản xuất rau an toàn, các thông số cần quan tâm về đất trong vùng sản xuất rau an toàn...................................................................................................10 1.4.1 Tình hình sản xuất rau an toàn ở Việt Nam......................................................10 1.4.2 Tình hình sản xuất rau an toàn trên thế giới.....................................................11 1.4.3 Các thông số cần quan tâm về đất trong vùng sản xuất rau an toàn...................11 1.5 Khái quát về giun đất, vai trò của giun đất đối với đất và cây trồng, ảnh hưởng của các yếu tố trong hệ thống canh tác đến số lượng giun đất................................13 1.5.1 Khái niệm giun đất.........................................................................................13 1.5.2 Vai trò của giun đất đối với đất và cây trồng....................................................13 1.5.3 Ảnh hưởng của các yếu tố trong hệ thống canh tác đến số lượng giun đất giun đất ...................................................................................................................14 Chương II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................................................19 2.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................19 2.2 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................19 2.3 Nội dung nghiên cứu.........................................................................................19 2.4 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................20 2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.............................................................20 2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................20 2.4.3 Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV đến số lượng giun đất.......................................................................................................23 2.4.4 Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu.............................................................24 Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................25 3.1 Khái quát về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình................................................................................25 3.1.1 Điều kiện tự nhiên..........................................................................................25 3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội..................................................................................25 3.1.3 Đánh giá thuận lợi khó khăn trong sản xuất nông nghiệp của xã Trung An.........29 4 3.2 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau tại xã Trung An.............................................31 3.2.1 Thực trạng sản xuất rau tại xã Trung An...........................................................31 3.2.2 Hiện trạng tiêu thụ cây rau tại xã Trung An......................................................33 3.3 Thực trạng dụng phân bón trong sản xuất rau tại xã Trung An..........................34 3.4 Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau tại xã Trung An........46 3.5 Xác định một số tính chất đất và số lượng giun đất trong vùng sản xuất rau tại xã Trung An.....................................................................................................51 3.5.1 Xác định một số tính chất đất trong vùng sản xuất rau tại xã Trung An..............51 3.5.2 Xác định số lượng giun đất trong vùng sản xuất rau tại xã Trung An..................55 3.6 Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV tới môi trường đất, nước, nông sản............................................................................57 3.7 Đề xuất giải pháp phù hợp trong sử dụng phân bón và thuốc BVTV trong canh tác rau tại xã Trung An......................................................................................59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................61 Kết luận.................................................................................................................61 Kiến nghị...............................................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................63 PHỤ LỤC............................................................................................................66 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt BVTV EU FAO IFA MH TT MH AT NN&PTNT TCVN TT SS với QTKT Diễn giải : Bảo vệ thực vật : Liên minh châu Âu : Tổ chức nông lương thế giới : Hiệp hội phân bón thế giới : Mô hình rau truyền thống : Mô hình rau an toàn : Nông nghiệp và phát triển nông thôn : Tiêu chuẩn Việt Nam : Thông tư : So sánh với quy trình kỹ thuật 6 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂ Bảng 1.1: Diện tích gieo trồng rau tại các vùng của Việt Nam giai đoạn 2012-2013......3 Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Trung An năm 2015................31 Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây rau chính của xã Trung An năm 2015 - 2016.................................................................................................32 Bảng 3.3: Tình hình tiêu thụ các loại cây rau ở xã Trung An......................................33 Bảng 3.4: Các loại phân bón sử dụng trong sản xuất rau tại xã Trung An....................34 Bảng 3.5: Lượng phân chuồng được sử dụng trong canh tác rau tại xã Trung An, 2016...........................................................................................................35 Bảng 3.6: Lượng phân đạm ure sử dụng trong canh tác rau tại xã Trung An, 2016. .37 Bảng 3.7: Lượng phân lân sử dụng trong canh tác rau tại xã Trung An, 2016..............39 Bảng 3.8: Lượng phân kali sử dụng trong canh tác rau tại xã Trung An, 2016.............41 Bảng 3.9: Lượng phân NPK sử dụng trong canh tác rau tại xã Trung An, 2016...........43 Bảng 3.10: So sánh lượng phân bón hóa học sử dụng giữa mô hình truyền thống và mô hình an toàn, 2016........................................................................................45 Bảng 3.11: Chủng loại thuốc BVTV được người dân sử dụng trong canh tác rau trên MH TT tại xã Trung An, 2016......................................................................47 Bảng 3.12: Chủng loại thuốc BVTV được sử dụng trong canh tác rau trên MH AT tại xã Trung An, 2016............................................................................................50 Bảng 3.13: Kết quả phân tích đất trên cả hai MH AT và MH TT tại xã Trung An........52 Bảng 3.14: Số lượng giun đất khảo sát qua 3 đợt tại xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình....................................................................................................55 Bảng 3.15: Nhận thức của người dân về sự ảnh hưởng của phân bón, thuốc BVTV tới môi trường tại xã Trung An...........................................................................57 Bảng 3.16: Mức độ tiếp cận thông tin về vấn đề sử dụng phân bón và thuốc BVTV tại xã Trung An.....................................................................................................58 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 : Tác động của thuốc BVTV đến môi trường MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Rau là cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao, là loại nông sản hàng hóa đem lại nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ nông dân. Nghề trồng rau là một nghề đã có từ lâu, cho giá trị kinh tế cao hơn trồng lúa và một số cây màu khác. Giun đất là loài vật có ích cho nông nghiệp. Theo Nguyễn Lân Hùng (2013), giun đất hoạt động làm cho đất tơi xốp tạo nhiều biến đổi có lợi cho cây trồng. Đất sau khi được giun tiêu hóa và thải ra thành phân giun đã chuyển hóa chất dinh dưỡng trong đất thành dạng dễ tiêu, giúp cây rau hấp thụ chất dinh dưỡng dễ hơn. Rau cũng như những cây trồng khác, để có giá trị kinh tế cao, ngoài yêu cầu về giống tốt, chủng loại đa dạng, thì vấn đề về kỹ thuật canh tác góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng suất, sản lượng rau. Tuy nhiên hiện nay xu hướng sản xuất rau hàng hóa ngày càng gia tăng, chạy theo lợi nhuận, đã dẫn đến tình trạng rau bị ô nhiễm do vi sinh vật, hóa chất độc hại, dư lượng kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật… ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng, hệ sinh thái và cũng ảnh hưởng tới giun đất. Phân bón và thuốc BVTV có đặc tính hoá học ổn định (thuốc BVTV thậm chí khó phân huỷ), nên sẽ tích luỹ trong môi trường. Sau nhiều lần sử dụng, lượng tích luỹ này có thể cao đến mức gây độc cho môi trường đất, nước, không khí và tác động trực tiếp đến số lượng giun đất. Thái Bình là một tỉnh có nền kinh tế thuần nông. Năm 2011, trong tổng diện tích đất tự nhiên là 157 nghìn ha, thì đất cho sử dụng nông nghiệp là 97,2 nghìn ha (chiếm tới 61,9% tổng diện tích đất tự nhiên) và thu hút gần 60% lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong cơ cấu nông nghiệp của tỉnh, sản xuất trồng trọt là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn (trên 50%). Thái Bình với truyền thống thâm canh trong nông nghiệp, không chỉ đạt năng suất lúa 12 13 tấn/ha, mà còn là một trong những địa phương sản xuất rau màu với sản 1 lượng lớn. Mỗi năm tỉnh có sản lượng rau tiêu thụ khoảng 400.000 – 500.000 tấn (Sở NN&PTNT tỉnh Thái Bình, 2011). Nhiều mô hình chuyên canh rau màu được hình thành trong tỉnh: hành, tỏi, ớt, khoai tây ở huyện Quỳnh Phụ, dưa chuột, ngô bao tử, sa lát ở huyện Thái Thụy… Xã Trung An là một trong những vùng sản xuất rau màu lớn trên địa bàn huyện Vũ Thư, những năm qua việc phát triển cây rau màu ở xã Trung An đã góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân địa phương. Đặc biệt tại đây mô hình rau an toàn đã được triển khai áp dụng và ngày càng được mở rộng hơn. Xuất phát từ thực tiễn trên mà chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật đến số lượng giun đất trong sản xuất rau tại xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình”. Mục đích và yêu cầu Mục đích - Đánh giá thực trạng sử dụng phân bón và thuốc BVTV trong canh tác rau tại xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. - Đánh giá ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV tới số lượng giun đất trong canh tác rau tại xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. - Đề xuất một số giải pháp sử dụng hợp lý phân bón và thuốc BVTV trong canh tác rau tại xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Yêu cầu - Đánh giá được thực trạng sử dụng phân bón và thuốc BVTV trong canh tác rau tại xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. - Xem xét được mức độ ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV trong canh tác rau tại xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. - Đề xuất được các giải pháp cụ thể, phù hợp trong sử dụng phân bón, thuốc BVTV trong canh tác rau tại xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. 2 Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Tình hình sản xuất rau trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.1 Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam Theo Bộ NN&PTNT (2012), diện tích trồng rau cả nước ước đạt khoảng 823.728 ha (tăng 103,7% so với năm 2011), năng suất ước đạt 170 tạ/ha (tăng 102% so với năm 2011), sản lượng ước đạt 14,0 triệu tấn (tăng 106% so với năm 2011); trong đó miền Bắc diện tích ước đạt 357,5 nghìn ha, năng suất ước đạt 160 tạ/ha, sản lượng dự kiến đạt 5,7 triệu tấn; miền Nam diện tích ước đạt 466,2 nghìn ha, năng suất dự kiến đạt 178 tạ/ha, sản lượng dự kiến đạt 8,3 triệu tấn. Bảng 1.1: Diện tích gieo trồng rau tại các vùng của Việt Nam giai đoạn 2012-2013 ĐVT: ha Khu vực Năm 2012 Năm 2013 Cả nước Miền Bắc ĐBSH Trung du và MN phía Bắc Bắc Trung Bộ Miền Nam DH Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐBSCL 822.617,3 847.472,5 378.585,6 382.574,9 176.950,7 172.573,5 115.726,4 121.404,6 85.908,4 88.596,9 444.031,7 464.897,6 62.997,8 62.540,2 86.186,5 94.795,4 58.259,0 57.751,0 236.588,4 249.811,0 Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015 Theo Tổng cục thống kê (2014), tổng sản lượng rau trong 10 năm từ 2004 - 2013 bình quân mỗi năm tăng 6,9%/năm, từ 3,2 triệu tấn lên 4,9 triệu tấn. Cũng trong cùng thời kỳ, diện tích gieo trồng rau tăng 105.000 ha, với tốc độ tăng 5,5%/năm. Theo điều tra của đề tài khuyến nông 01-12, cả nước có hơn 12 triệu hộ gia đình ở nông thôn có diện tích trồng rau bình quân 36m2/hộ. 3 1.1.2 Tình hình sản xuất rau trên thế giới Theo Bộ NN&PTNT (2012), rau là loại cây có tốc độ tăng diện tích đất trồng nhanh nhất trên thế giới. Nhiều khu vực trước đây trồng ngũ cốc và bông sợi hoặc bỏ hoang thì nay đã chuyển sang trồng các loại rau có giá trị kinh tế cao. Trung Quốc là một quốc gia phát triển rộng nhất lớn châu lục, tốc độ tăng trưởng của ngành rau gần bằng tốc độ tăng trưởng kinh tế nước này. Trong vòng 20 năm qua, sản xuất rau của Trung Quốc đạt tốc độ tăng trưởng trung bình trên 6%/ năm. So với mặt bằng chung của các nước đang phát triển trên thế giới, tốc độ tăng trưởng của ngành rau Trung Quốc cao hơn tới 3%/năm. 1.2 Khái niệm phân bón, tình hình sử dụng phân bón trong canh tác rau trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1 Khái niệm về phân bón Theo Nguyễn Như Hà (2011), “Phân bón là những chất hữu cơ, vô cơ trong thành phần có chứa các nguyên tố vi lượng cần thiết cho cây trồng, mà cây có thể hấp thụ được. Như vậy, phân bón được hiểu là những chất khi bón vào đất, trong thành phần phải có chứa các nguyên tố dinh dưỡng như: N, P, K, Ca, Mg, S, Fe, … hoặc các nguyên tố vi lượng và siêu vi lượng”. 1.2.2 Vai trò của phân bón đối với rau Theo Đường Hồng Dật (2010) phân bón cung cấp các loại chất cần thiết cho cây trồng: Đa lượng: đạm (N), lân (P), kali (K); trung lượng: canxi (Ca), lưu huỳnh (S), ma-nhê (Mg)…vi lượng: sắt (Fe), kẽm (Zn), mangan (Mn), bo (B), đồng (Cu), molypden (Mo), clo (Cl). Theo Đường Hồng Dật (2010) tác dụng của các loại phân bón đa lượng đối với cây như sau: Đạm (N): Đạm là thành phần cơ bản và thường chiếm 15-17% của chất protein, mà protein là chất biểu hiện của sự sống, vì vậy cây không có đạm thì cây sẽ chết. Thiếu đạm hoặc thừa đạm đều ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây rau. Nếu đạm dư thừa sẽ kéo dài thời kỳ sinh 4 trưởng thân lá, rau chậm chín, thân lá non mềm, tế bào chứa nhiều nước và làm giảm khả năng chống chịu với những tác động bất lợi từ bên ngoài. Lân - Phốt pho (P): Lân có trong thành phần của nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng của cây như glyxerophotphat –chất đầu tiên của quá trình quang hợp, ADP và ATP là các chất dự trữ cao năng lượng cho các quá trình sinh hóa trong cây). Lân thúc đẩy sự phát triển của bộ rễ cây, kích thích sự hình thành nốt sần ở các cây họ đậu. Lân có tác dụng thúc đẩy việc ra hoa và hình thành quả ở cây, làm quả mau chín. Kali (K): Kali có vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp và tổng hợp các chất gluxit, đẩy mạnh việc tích lũy các hợp chất này vào các bộ phân dự trữ của cây rau. Kali còn tham gia vào việc phân chia tế bào, tổng hợp các chất protein, lipit, vv… Kali còn làm cho cây cứng cáp, tăng khả năng chống đổ do kali thúc đẩy việc tạo thành các bó mạch, tăng bề dày các mô. Cây rau được cung cấp đủ kali tạo điều kiện để cây có thể chịu được những lượng phân đạm cao hơn cho năng suất và chất lượng cao hơn. 1.2.3 Tình hình sử dụng phân bón cho rau trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.3.1 Tình hình sử dụng phân bón cho rau ở Việt Nam Theo Phạm Văn Bộ (2013), mức bón phân của Việt Nam xấp xỉ trung bình của khu vực và do đó năng suất cây trồng, đặc biệt là lúa ở mức tuơng đối cao. Quy luật này cũng phù hợp các nước đang phát triển ở Châu Á, Châu Phi. Ở Đông Nam Á, sản lượng lương thực tăng 16-27% do đó sử dụng phân bón tăng 5 lần, trong khi Châu Phi, lượng phân bón hoá học không tăng nên sản lượng cũng không tăng.Tính nhu cầu phân bón cho cây trồng là dựa trên cơ sở đặc điểm của đất đai, đặc điểm của cây trồng để tính số lượng phân cần cung cấp làm cho cây trồng có thể đạt được năng suất tối ưu (năng suất cao nhưng hiệu quả kinh tế cũng cao). Cho đến năm 2010, ước tính tổng diện tích gieo trồng ở nước ta vào khoảng 12.285.500 ha, trong đó cây có thời gian sinh trưởng hàng năm là 9.855.500 ha và cây lâu năm khoảng 2.431.000 ha. Để thoả mãn nhu cầu phân bón cho các loại cây trồng trên các diện tích này, đến 5 năm 2010 ta cần có 2.100.000 tấn phân Urê, 300.000 tấn phân DAP, 3.000.000 tấn phân NPK các loại, 1.400.000 tấn phân lân dạng super và nung chảy và 400.000 tấn phân kali. 1.2.3.2 Tình hình sử dụng phân bón cho rau trên thế giới Theo Tổng cục thống kê (2014), tổng sản lượng thương mại toàn cầu cho phân bón nguyên chất trong năm 2013 đạt 236 triệu tấn tăng 2% so với năm 2012 và tính trung bình sản lượng sản xuất đạt 79% công suất. Nhu cầu phân bón toàn cầu tăng trưởng điều độ. Trong trung hạn sức tiêu thụ vẫn không ngừng tăng lên. Toàn cảnh cho phân bón thế giới năm 2014/2015: Nhu cầu phân bón trong năm này dự báo tiếp tục tăng 2,1% để đạt ngưỡng 188 triệu tấn nguyên chất. Bối cảnh cho nền Nông Nghiệp thế giới trong trung hạn vẫn là tươi sáng về giá cả và điều kiện thị trường. Do đó nhu cầu sử dụng phân bón và kỹ thuật thâm canh sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa. 1.2.4 Ảnh hưởng của phân bón tới môi trường và sức khỏe con người 1.2.4.1 Ảnh hưởng của phân bón tới môi trường đất Theo Nguyễn Như Hà (2011), bón phân không hợp lí, không đúng kĩ thuật có thể làm cho môi trường xấu đi do các loại phân bón có thể tạo ra các chất gây ô nhiễm môi trường. Các phân hữu cơ có thể tạo ra nhiều chất khí như CH4, CO2, H2S,…, các ion khoáng NO3-. Các loại phân hóa học có thể tạo ra các hợp chất đạm ở thể khí dễ bay hơi hay các ion khoáng dễ bị rửa trôi, nhất là NO3- ; các phân kali hóa học là các phân có khả năng gây chua.Vì vậy, dù bón ít phân (cả hữu cơ và vô cơ) mà thiếu những hiểu biết cho việc bón phân hiệu quả và an toàn thì vẫn tạo điều kiện để phân bón ảnh hưởng xấu đến môi trường. Thực hiện thí nghiệm cho thấy, chỉ cần thực hiện không đúng một nội dung của quy trình bón phân là độ sâu phân bón có thể làm thất thoát tới 60-70% tổng lượng phân đạm và 35-40% lượng đạm dễ tiêu có trong phân chuồng đã sử dụng. Kết quả vừa làm giảm hiệu quả bón phân vừa tạo điều kiện để phân bón ảnh hưởng xấu đến môi trường. Việc bón phân không đủ trả 6 lại lượng chất dinh dưỡng lấy theo sản phẩm thu hoạch, làm suy thoái đất trồng đang là vấn đề môi trường không nhỏ ở Việt Nam. 1.2.4.2 Ảnh hưởng của phân bón tới sức khỏe con người Theo Lê Văn Khoa (2010), NO3- có liên quan tới sức khỏe cộng đồng và biểu hiện qua 2 loại bệnh: - Hội chứng trẻ xanh ở trẻ sơ sinh: thường xảy ra khi trẻ dưới 1 tuổi. Các vi khuẩn trong dạ dày khử NO 3- thành NO-2 và khi NO-2 xâm nhập vào máu, nó phản ứng với haemoglobin chứa Fe2+ là phân tử làm chức năng vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Một oxyhaemoglobin bình thường chứa iôn Fe 2+ sẻ biến đổi thành methaemoglobinaemia chứa iôn Fe 3+ có rất nhiều ít năng lực vận chuyển oxy của máu và do đó, gây nên sự tắc nghẽn hoá học. Ở Hung-gari từ năm 1976 đến 1982 có trên 1300 người bị chết, nguyên nhân là do nguồn nước chứa NO3- Ung thư dạ dày. Ung thư dạ dày gây suy nhược, đau đớn và chết. Bệnh này cũng liên quan tới hàm lượng NO 3- trong nước. Mối liên quan này được giải thích là nitrit sinh ra nirat, phản ứng với một loại amin thứ sinh xuất hiện khi phân huỷ mỡ hoặc protein ở bên trong dạ dày và tạo ra hợp chất Nnitroso. 1.3 Khái niệm thuốc BVTV, tình hình sử dụng thuốc BVTV trong canh tác rau trên thế giới và ở Việt Nam 1.3.1 Khái niệm về thuốc bảo vệ thực vật Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hại của những sinh vật gây hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại, …) (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006). 1.3.2 Vai trò của thuốc BVTV đối với rau Muốn hay không ta cũng không thể phủ nhận sự cần thiết của thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp của nước ta cũng như nhiều nước trên thế 7 giới. Chúng ta đều rõ, thuốc BVTV nếu sử dụng đúng sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho người sản xuất như: - Tiêu diệt dịch hại nhanh, triệt để và chắc chắn. - Chặn đứng được dịch hại, nhất là những trường hợp dịch hại phát sinh thành dịch, đe dọa nghiêm trọng đến năng suất cây trồng mà các biện pháp khác không thể ngăn cản nổi. - Trong một thời gian rất ngắn có thể sử dụng trên diện tích rộng với các phương tiện rải thuốc tiên tiến nhất. - Mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ năng suất, giá trị thẩm mĩ của nông sản. Tuy nhiên, cũng cần sử dụng thuốc BVTV với liều lượng hợp lí để năng suất cây rau đạt hiệu quả tốt nhất. 1.3.3 Tình hình sử dụng thuốc BVTV trong canh tác rau trên thế giới và ở Việt Nam 1.3.3.1 Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới Theo Tổ chức y tế thế giới (2014), năm 1972 toàn thế giới sử dụng lượng thuốc BVTV trị giá 7,7 tỷ USD, năm 1985 khoảng 16 tỷ USD, đến năm 1990 sử dụng trên 3 triệu tấn hoạt chất thuốc BVTV, trị giá khoảng 25 tỷ USD. Trong đó thuốc trừ cỏ chiếm 46%, thuốc trừ sâu chiếm 31%, thuốc trừ bệnh 18%, và 5% là các thuốc khác. Khoảng 80% thuốc BVTV sản xuất ra được sử dụng ở các nước phát triển. Tuy vậy, tốc độ sử dụng thuốc BVTV ở các nước đang phát triển tăng 7-8%/năm, nhanh hơn các nước phát triển (24%/năm). Trong đó chủ yếu là các thuốc trừ sâu (chiếm 70%). 1.3.3.2 Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam Theo kết quả thanh tra, kiểm tra sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV (Bộ NN&PTNT, 2008 – 2011) cho thấy: Số cơ sở, cửa hàng, đại lý được thanh tra, kiểm tra phát hiện có vi phạm chiếm khoảng 14 – 16 % (tổng số đơn vị thanh kiểm tra trung bình 14.000 lượt/năm), trong đó: Buôn bán thuốc cấm: 0,19 – 0,013 %; Buôn bán thuốc ngoài danh mục: 0,85 - 0,72% ; Buôn bán thuốc 8 giả: 0,04 -0,2%; vi phạm về ghi nhãn hàng hóa: 3,12 - 2,44 % và vi phạm về điều kiện buôn bán: 14,4 - 16,46%. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng thuốc BVTV tại các cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói và lưu thông hàng năm cho thấy tỷ lệ mẫu không đạt chất lượng là 3 - 10,2% số mẫu kiểm tra. Việc sử dụng thuốc BVTV ngày càng nhiều, đồng thời với lợi ích mang lại cũng đã thể hiện những hậu quả xấu đối với con người và môi trường sinh thái, đi ngược lại nỗ lực nhằm xây dựng một nền nông nghiệp sạch và bền vững. 1.3.4 Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường và sức khỏe con người Trong quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản và sử dụng, thuốc BVTV đã tác động đến môi trường bằng nhiều cách khác nhau, theo sơ đồ: đọ Lắắng Bay hơi B a yh ơi L ắắng đọ ng ng Khống khí Thuốốc bảo vệ thực vật Sử dụng n Kiểm soát Vector Sử dụng Tôồn dư Thực phẩm ển ụ y hu th Hấắp nc Vậ ể chuy Vận Thực vật Sử dụng Rửa trôi Đấốt Nước Động vật Người Hình 1.1 : Tác động của thuốc BVTV đến môi trường Nguồn: Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006 1.3.4.1 Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường đất và VSV đất Khi phun cho cây trồng có tới 50% số thuốc bị rơi xuống đất. Đó là chưa kể đến biện pháp bón thuốc trực tiếp vào đất. Người ta ước tính có tới 9 90% lượng thuốc sử dụng không tham gia diệt sâu bệnh mà gây ô nhiễm, độc cho đất, nước, không khí và cho nông sản (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006). Hệ VSV sống trong đất (nấm, vi khuẩn, các loài côn trùng, ve bét, giun đất...) có khả năng phân giải xác, tàn dư động thực vật làm cho đất tơi xốp, thoáng khí, tạo điều kiện cho cây phát triển tốt và duy trì độ màu mỡ của đất. Các thuốc BVTV khi rơi xuống sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của VSV đất làm cho đất bị chai cứng, cây không hút được dinh dưỡng, do đó dẫn đến hiện tượng cây còi cọc, đất bị thoái hóa... 1.3.4.2 Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với người Các loại thuốc BVTV đều độc với con người. Theo Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2006), thuốc có thể xâm nhập vào cơ thể người qua nhiều con đường khác nhau như: Tiếp xúc qua da, ăn hoặc hít phải thuốc do trực tiếp hay qua nông sản, môi trường bị ô nhiễm... Chỉ trong năm 2009, trên cả nước đã có 5.000 người bị nhiễm độc thuốc BVTV, trong đó 138 người tử vong, đó là chưa kể số người bị mắc bệnh ung thư, bệnh lao phổi, bệnh về đường hô hấp… Theo Bộ Y tế (2013), mỗi năm Việt Nam có thêm 200 nghìn - 250 nghìn ca bệnh nhân mới bị ung thư, tương đương với mỗi năm có 1 huyện mới ung thư và một nửa huyện người chết do bệnh ung thư cũ (từ 100 nghìn 125 nghìn người). Con số này do kết quả tổng hợp từ nhiều nguyên nhân trong đó một phần trong số đó là lạm dụng hóa chất thuốc BVTV. 1.4 Tình hình sản xuất rau an toàn, các thông số cần quan tâm về đất trong vùng sản xuất rau an toàn 1.4.1 Tình hình sản xuất rau an toàn ở Việt Nam Theo Phạm Văn Dư (2015), hiện 52 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các địa phương đã cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho 651 cơ sở sản xuất, sơ chế rau với diện tích khoảng 7.212 ha. Có khoảng 1.530 cơ sở sản xuất theo các tiêu chuẩn GAP với diện tích khoảng 12.687 ha, 762 cơ sở sản xuất, sơ chế theo VietGAP (đang còn hiệu lực) với diện tích là 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan