Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá ảnh hưởng của phân bón và thuốc bvtv đến số lượng giun đất trong sản xu...

Tài liệu đánh giá ảnh hưởng của phân bón và thuốc bvtv đến số lượng giun đất trong sản xuất chè tại xã võ miếu, huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ

.DOCX
84
655
124

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG ------------------ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: “SỬ DỤNG THỰC VẬT LỚN LÀM CHỈ THỊ SINH HỌC CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỆ THỐNG KÊNH MƯƠNG THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM” Người thực hiện : VÕ THỊ DUNG Lớp : MTC Khóa : 57 Chuyên ngành : Môi trường Giáo viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN THỊ THU HÀ HÀ NỘI - NĂM 2016 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ những lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới qúy thầy/cô giáo và các cán bộ công chức khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy và công tác tại Bộ môn Công nghệ Môi trường đã chỉ dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích về chuyên ngành cũng như kiến thức về xã hội. Tôi xin được đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới ThS. Nguyễn Thị Thu Hà công tác tại bộ môn Công nghệ Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam là người đã luôn tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức, kỹ năng làm việc, giúp đỡ tôi trong học tập, nghiên cứu và theo sát tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới anh Trần Minh Hoàng, anh Nguyễn Việt Vương, chị Đặng Thanh Hương và các bạn trong nhóm nghiên cứu khoa học sinh viên cũng như các bạn làm việc trên phòng thí nghiệm đã tạo điều kiê ên giúp đỡ tôi trong lấy mẫu, định loại thực vâ êt và phân tích môi trường nước. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, cùng toàn thể bạn bè những người luôn bên tôi trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Học viện Nông nghiệp Hà Nội Hà Nội, ngày 14 tháng 01năm 2016 Người thực hiênê Võ Thị Dung 1 MỤC LỤC Lời cảm ơn.........................................................................................................i Mục lục.............................................................................................................ii Danh mục viết tắt.............................................................................................iv Danh mục bảng..................................................................................................v Danh mục hình.................................................................................................vi PHẦN 1ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................2 PHẦN 2TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................3 2.1 Đặc điểm sinh thái học của thực vật lớn trong hệ sinh thái nước ngọt ...............................................................................................................3 2.1.1 Khái niệm thực vật lớn trong hệ sinh thái.............................................3 2.1.2 Phân bố và nhu cầu sinh thái của thực vật lớn......................................6 2.2 Hiện trạng chất lượng nước kênh mương thủy lợi................................9 2.2.1 Hiện trạng chất lượng nước mặt kênh mương thủy lợi Viê êt Nam.........9 2.2.2 Hiện trạng chất lượng nước kênh mương thủy lợi huyện Gia Lâm .............................................................................................................12 2.3 Một số nghiên cứu ứng dụng thực vật lớn làm chỉ thị cho chất lượng nước..........................................................................................17 PHẦN 3ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................22 3.1 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................22 3.2 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................22 3.3 Nội dung nghiên cứu...........................................................................22 3.4 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................22 3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và khảo sát thực địa:...............22 2 3.4.2 Phương pháp lấy mẫu, phân tích và đánh giá chất lượng nước..........23 3.4.3 Phương pháp lấy mẫu và phân tích thành phần thực vật lớn..............25 3.4.4 Phương pháp đánh giá mối quan hệ giữa chất lượng nước và thành phần loài....................................................................................26 PHẦN 4KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................27 4.1 Hiện trạng chất lượng nước mặt kênh mương thủy lợi huyện Gia Lâm..............................................................................................27 4.1.1 Diến biến chất lượng nước theo thời gian tại các kênh mương nghiên cứu...........................................................................................27 4.1.2 Chất lượng nước tại các kênh mương nghiên cứu..............................30 4.2 Hiện trạng cấu trúc quần xã thực vật lớn ở các kênh mương thủy lợi trên địa bàn huyện Gia Lâm...........................................................34 4.2.1 Thành phần loài thực vật lớn xuất hiện trên các kênh mương nghiên cứu..........................................................................................34 4.2.2 Mức độ đa dạng của thực vật lớn tại các kênh mương nghiên cứu .............................................................................................................43 4.3 Sử dụng thực vâ êt lớn làm chỉ thị chất lượng nước kênh mương thủy lợi................................................................................................45 4.3.1 Ảnh hưởng của chất lượng nước tới mức độ đa dạng của thực vật lớn.................................................................................................45 4.3.2 Thực vâ êt lớn chỉ thị theo các nhóm thông số chất lượng nước...........48 PHẦN 5KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................56 5.1 Kết luận...............................................................................................56 5.2 Kiến nghị.............................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................59 PHỤ LỤC........................................................................................................62 3 DANH MỤC VIẾT TẮT BOD5 BHH COD DO NH4+ NO3P-PO43QCVN TCVN TSI Nhu cầu oxy hóa sinh học sau 5 ngày Bắc Hưng Hải Nhu cầu oxy hóa hóa học Hàm lượng oxy hòa tan Hàm lượng amoni Hàm lượng nitrat Hàm lượng phosphate Quy chuẩn Việt Nam Tiêu chuẩn Việt Nam Chỉ số trạng thái phú dưỡng dựa trên nồng độ diệp lục TSS TVL (Trophic state index chlorophyll pigments) Hàm lượng chất rắn lơ lửng Thực vật lớn 4 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Danh mục các loài thực vâ êt lớn thủy sinh trên lưu vực sông Portuguese.......................................................................................5 Bảng 2.2 Giá trị chỉ thị của mô tê số loài thực vâ êt lớn đối với quá trình phú dưỡng nguồn nước.................................................................20 Bảng 3.1 Mối quan hệ của chỉ số TSI với các thông số...............................23 Bảng 3.2 Đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu.......................................24 Bảng 4.1 Giá trị trung bình các thông số quan trắc của các kênh mương nghiên cứu.....................................................................................28 Bảng 4.2 Hữu cơ và độ đục tại các kênh mương nghiên cứu.......................30 Bảng 4.3 Giá trị trung bình các thông số dinh dưỡng theo kênh mương nghiên cứu.....................................................................................31 Bảng 4.4 Phân mức dinh dưỡng các kênh mương thủy lợi trên địa bàn huyê nê Gia Lâm..............................................................................33 Bảng 4.5 Sự xuất hiê ên các loài thực vật lớn tại các mương nghiên cứu .......................................................................................................35 Bảng 4.6 Sinh khối các loài thực vật xuất hiện trên các mương nghiên cứu .......................................................................................................39 Bảng 4.7 Sự tương quan giữa sinh khối tươi và sinh khối khô của thực vật .......................................................................................................40 Bảng 4.8 Tỷ lệ sinh khối loài có đặc điểm sống khác nhau ở các mức dinh dưỡng....................................................................................42 Bảng 4.9 Giá trị trung bình và biến động của các chỉ số đa dạng................43 Bảng 4.10 Hê ê số tương quan giữa các chỉ số đa dạng và chất lượng nước...............................................................................................47 Bảng 4.11 Phân bố loài thực vật theo giá trị oxy hòa tan của nước...............49 5 Bảng 4.12 Danh mục các loài ưu thế theo mức dinh dưỡng..........................50 Bảng 4.13 Mức dinh dưỡng trung bình của các loài ưu thế...........................52 6 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Một số loài thủy thực vật lớn phân chia theo kiểu sinh trưởng .........................................................................................................4 Hình 2.2 Đă êc điểm hóa sinh của mô tê số loài thực vâ êt lớn thủy sinh ..............7 Hình 2.3 Diễn biến hàm lượng TSS trong nước sông chảy qua khu vực nông thôn giai đoạn 2012 – 2014..................................................10 Hình 2.4 Diễn biến hàm lượng COD trong nước sông một số khu vực nông thôn phía Bắc giai đoạn 2011-2014......................................11 Hình 2.5 Diễn biến hàm lượng NH4+ trong nước sông đoạn chảy qua khu vực nông thôn giai đoạn 2012 – 2014....................................12 Hình 4.1 Tỷ lệ loài của các họ thực vâ tê xuất hiê nê trên địa bàn nghiên cứu .......................................................................................................34 Hình 4.2 Tỷ lệ phần trăm về sinh khối tươi (trái) và tỷ lệ phần trăm về sinh khối khô (phải) của bộ thực vật.............................................38 Hình 4.3 Mối quan hệ giữa sinh khối tươi và sinh khối khô của Colocasia esculenta L. (Môn nước) và Ipomoea aquatica (Rau muống).................................................................................41 Hình 4.5 Các chỉ số da dạng theo mức dinh dưỡng TSI..............................44 Hình 4.6 Phân bố sinh khối thực vật theo độ sâu secchi..............................48 Hình 4.6 Phân bố của một số loài ưu thế cho các mức dinh dưỡng.............51 Hình 4.7 Phân bố sinh khối các loài theo mức dinh dưỡng BOD:N:P........54 7 PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngày càng tăng cao, nhiều nơi nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm trọng đă cê biê êt là ở khu vực nông thôn. Tổng diện tích ao hồ nông thôn là 29.977m2, 100% diện tích đất ao hồ bị ô nhiễm không sử dụng được cho mục đích sinh hoạt; tổng diện tích ao hồ đang bị phú dưỡng là 8.250m2 (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011). Kênh mương thủy lợi chịu ảnh hưởng bởi quá trình ô nhiễm các dòng sông lớn, tại khu vực phía Bắc, nơi có mật độ dân số đông cũng như các hoạt động làng nghề, sản xuất phát triển, đã ghi nhận hiện tượng ô nhiễm cục bộ nước sông với một số thông số đã vượt quy chuẩn (QCVN) nhiều lần đă êc biê êt là hữu cơ (thể hiê nê thông qua nhu cầu oxy hóa học và sinh hóa – COD và BOD 5), chất rắn lơ lửng (TSS), dinh dưỡng Nitơ, Photpho, Coliform… Kênh mương thủy lợi Đồng bằng sông Hồng tại nhiều vị trí vượt QCVN về hữu cơ và vi sinh vâ êt từ 2,6 đến 72,9 lần, Amoni vượt 29 lần so với QCVN 08:2008/BTNMT cột B1, nguyên nhân là do suối này là nơi tiếp nhận nhiều nguồn thải, đặc biệt là nước thải sinh hoạt tại các cụm dân cư, nước thải chăn nuôi (Bô ê Tài nguyên và Môi trường, 2014). Điều này ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của đời sống như mi quan, chất lượng nông sản, thâ êm chí cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người dân đòi hỏi mô êt chương trình giám sát môi trường chă êt chẽ. Chỉ thị sinh học môi trường là mô êt công cụ giám sát chất lượng môi trường thể hiê ên được trạng thái của môi trường tự nhiên, giá thành rẻ và lượng thông tin cung cấp có ý nghia trong quản lý môi trường. Đối với mục đích đánh giá chất lượng nước, hiện nay có khá nhiều sinh vật đã được phát hiện và sử dụng thành công ở nhiều vùng trên thế giới. Động vật đáy là một trong những loài chỉ thị được sử dụng khá phổ biến từ những năm 1989 1 (Southerland và Stribling, 1995) để đánh giá nhanh chất lượng nước do chúng có nhiều ưu điểm như ít di chuyển, là kết quả tổng hợp của sự biến động môi trường tức thời, dễ nhận thấy và phân bố rộng trong điều kiện dinh dưỡng khác nhau. Tảo cũng là nhóm được nghiên cứu khá nhiều (gồm có tỷ lê ê giữa các nhóm tảo (tảo lam, tảo lục, tảo cát và các nhóm khác) và sự xuất hiê ên của các loài tảo đô êc, tảo nhạy cảm hoă êc chống chịu) tuy nhiên do kích thước nhỏ nên gây nhiều khó khăn trong việc lấy mẫu cũng như phân tích mẫu. Thực vâ êt lớn thủy sinh (aquatic macrophyte, thủy thực vâ êt vi mô, sau đây gọi tắt là thực vâ êt lớn – TVL) là những sinh vâ êt tự dưỡng đủ lớn để có thể nhìn thấy bằng mắt thường (theo Arber, 1920 được dẫn lại bởi K. Martens, 2006; Lorraine Maltby và những người khác, 2010) có thể tiến hành đánh giá mật độ hay sinh khối ngoài hiê ên trường. Chúng sử dụng dinh dưỡng hòa tan để sinh trưởng và phát triển, do đó mật độ của chúng phụ thuộc vào dinh dưỡng trong bùn và nước. Trên thế giới đã tiến hành nhiều nghiên cứu chứng minh vai trò của thực vật lớn trong môi trường nước cũng như tiềm năng của chúng trong vấn đề chỉ thị. Theo Balazs và những người khác (2009) trong nghiên cứu đánh giá về mối quan hệ giữa thành phần thực vật và các tham số hoá học nước ở tại sông Upper Tiszar (Hungary) thì ở những vùng nước giàu chất dinh dưỡng và nghèo chất dinh dưỡng thì mối quan hệ này là khác nhau. Chính vì những lí do trên, tôi thực hiện đề tài: “Sử dụng thực vật lớn làm chỉ thị sinh học chất lượng nước hệ thống kênh mương thủy lợi trên địa bàn huyện Gia Lâm” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đánh giá mối quan hệ giữa thực vật lớn và chất lượng nước để sử dụng 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm sinh thái học của thực vật lớn trong hệ sinh thái nước ngọt 2.1.1. Khái niệm thực vật lớn trong hệ sinh thái Tất cả sự sống trên trái đất phụ thuô êc trực tiếp hoă êc gián tiếp vào sinh vâ êt sản xuất, chúng đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc và chức năng của hê ê sinh thái thủy sinh. Sinh vâ êt sản xuất ảnh hưởng đến trạng thái hóa học của nước, tạo ra oxy cần thiết cho các sinh vâ êt thủy sinh, cung cấp thức ăn cho đô nê g vâ êt tiêu thụ bâ êc 1, cung cấp thể nền và nơi sống cho rất nhiều loài đô nê g vâ êt và thực vâ êt khác (sinh vâ êt sống bám). Sinh vâ êt sản xuất trong nước ngọt chia thành hai loại: vi tảo (bao gồm cả vi khuẩn quang hợp) và thực vâ êt lớn thủy sinh. Thực vâ êt lớn là những sinh vâ êt đủ lớn để có thể nhìn thấy bằng mắt thường bao gồm Bryophytes (rêu), Pterophytes (dương xỉ), Equisetophytes (mộc tặc), và Magnoliophytes (thực vật có hoa), ngoài ra còn có tảo lớn (macroalgae) như Charophyceae (ví dụ Chara và Nitella) và Ulvophyceae (ví dụ Enteromorpha). Thực vật có hoa là nhóm rõ ràng nhất của thực vật lớn thủy sinh, chúng bao gồm cả lớp mô êt lá mầm (monocotyledons – Liliopsida) và hai lá mầm (dicotyledons – Magnoliopsida) sống trong nước ngọt. Thực vâ êt lớn thủy sinh thường được phân loại theo kiểu sống của chúng gồm 4 dạng chính (theo Arber, 1920 được dẫn lại bởi K. Martens, 2006; Lorraine Maltby và những người khác, 2010): - Trôi nổi (free floating – nhóm A)không bắt rễ, toàn bô ê sinh khối trên mă êt nước (ví dụ, Lemna minor, Hydrocharis morsus-ranae) hoặc trong cô êt nước (ví dụ, Ceratophyllum demersum, Utricularia vulgaris). 3 - Ngâ pê nước (submerged – nhóm B)bắt nguồn từ thể nền với hầu hết các mô thực vâ êt ở dưới mă êt nước (ví dụ, Myriophyllum spictatum, Elodea canadensis). - Bắt rễ và lá nổi (floating leaved – nhóm C)bắt nguồn từ các thể nền, hầu hết lá và hoa ở bề mă tê nước (ví dụ Nymphaea alba, Potamogeton natans). - Bán ngâ pê nước (emergent – nhóm D)sinh trưởng từ các thể nền, hầu hết lá và hoa ở trên mă êt nước (ví dụ Glyceria maxima, Typha latifolia, Phragmites australis). Nhóm A - Trôi nổi Lemna minor Hydrocharis morsusranae Nhóm B - Ngâ pê nước Myriophyllum spictatum Elodea canadensis Nymphaea alba Potamogeton natans Nhóm C - Lá nổi 4 Nhóm D - Bán ngâ pê nước Glyceria maxima Typha latifolia Hình 2.1. Một số loài thủy thực vật lớn phân chia theo kiểu sinh trưởng Bảng 2.1. Danh mục các loài thực vâ ât lớn thủy sinh trên lưu vực sông Portuguese Tỷ lê â các vị trí Stt Tên khoa học Tần suất xuất hiê ân Che phủ trên 50% Che phủ trên 25% 1 Paspalum paspalodes 69.6 15.5 40.6 2 Arundo donax 26.4 6.7 11.9 3 Oenanthe crocata 58.9 3.5 13.2 4 Ranunculus peltatus 22.9 3 7.5 5 Apium nodiflorum 53.4 2.5 14.9 6 Azolla filiculoides 5.7 2 2.7 7 Panicum repens 9.2 1.5 7 8 Phragmites australis 12.5 1.5 4.7 9 Lotus uliginosus 11 1.2 2.5 10 Mentha suaveolens 71.8 0.7 6.2 11 Myriophyllum aquaticum 5.5 0.7 3.7 12 Myriophyllum spicatum 11 0.7 1.5 13 Callitriche stagnalis 14 0.5 1.7 14 Cyperus eragrostis 33.7 0.5 4.2 15 Eichhornia crassipes 2.2 0.5 1.5 16 Baldellia ranunculoides 10 0.2 1.7 17 Carex pendula 12.2 0.2 3.5 18 Ceratophyllum demersum 11.2 0.2 3.2 19 Xanthium strumarium 17.2 0.2 2 20 Alisma lanceolatum 21.4 0 2.2 21 Aster squamatus 13.7 0 0 5 22 Bidens frondosa 30.4 0 1.2 23 Glyceria fluitans 6 0 1.2 24 Lemna gibba 9.7 0 1.5 25 Potamogeton pectinatus 1.7 0 0.5 26 Scrophularia auriculata 23.4 0 1.5 Nguồn: I. Bernez, F. Aguiar, C. Violle và T. Ferreira, 2006 Có nhiều loài thực vâ êt trên thế giới ưa sống trong điều kiê nê thủy sinh hoă êc có thể sống được trong điều kiê ên ngâ pê nước. Công trình nghiên cứu của I. Bernez và cộng sự (2006) về thực vật lớn tại sông Portuguese đã đưa ra được danh mục 26 loài thực vật xuất hiện thuô êc về các nhóm A, B và C. Ngoài các nhóm ngâ pê nước hoàn toàn, trôi nổi hoă êc mô êt phần cơ thể nổi trên mă êt nước, còn rất nhiều nhóm thực vâ êt sống ở vùng bán ngâ êp nước, đă cê biê êt các loài thuô êc họ Hòa thảo. Chúng xuất hiê ên ở nhiều vị trí trên lưu vực sông, hầu hết các loài thực vật tìm thấy đều xuất hiện với tỷ lệ che phủ trên 25% mă êt nước tại rất nhiều điểm trên lưu vực sông, khoảng 73% số loài xuất hiện với tỷ lệ che phủ trên 50%, trong đó có một số loài ưu thế cao như Paspalumpaspalodes có tầnsuất xuất hiện là 69,9 với tỷ lệ che phủ trên 50% là 15,5; Arundodonax có tần suất xuất hiện là 26,7 với tỷ lệ che phủ trên 50% là 6,7; Oenanthecrocata có tần suất xuất hiện là 58,9 với tỷ lệ che phủ trên 50% là 3,5% các vị trí nghiên cứu. 2.1.2. Phân bố và nhu cầu sinh thái của thực vật lớn Một cách tự nhiên, đặc tính dinh dưỡng và yếu tố thủy văn là những đặc điểm cơ bản quyết định đặc tính số lượng thủy sinh vật. Từ đó, đặc trưng phân bố số lượng sinh vật các thủy vực phụ thuộc từng loại hình thủy vực, từng cảnh quan, vùng địa lý tự nhiên và mùa khí hậu. Mặt khác các yếu tố nhân tác cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến đặc tính phân bố số lượng thông qua các hoạt động trên vùng lưu vực và mục tiêu sử dụng thủy vực. Ngoài ra, 6 trong đặc trưng phân bố số lượng cũng cần lưu ý đến tỷ lệ cấu trúc thành phần sinh lượng giữa các nhóm sinh vật. Đặc tính này là một trong những chỉ thị chất lượng môi trường thủy vực. Để tiếp cận đánh giá nhu cầu sinh thái của thực vật, người ta đã tiến hành đánh giá đặc tính hóa học của thực vật. Chúng có đặc điểm như sau: hầu hết các loài đều xuất hiện ở ngưỡng pH từ 5- 6,5; về độ ẩm và nồng độ OM chia thành 2 nhóm khác nhau: nhóm JB, LD, LU và MA ưa khô (độ ẩm từ 1535%) và không sống được ở môi trường nước chứa OM, nhóm LN và IL ưa ẩm (độ ẩm từ 60-90%) và chịu được môi trường nước chứa OM với nồng độ 5-15g/kg đối với IL và 20-40g/kg đối với LN; hầu hết các loài thực vật chịu được nồng độ khoáng rất thấp, riêng IL có khả năng thích nghi cao hơn so với các loài khác trong môi trường có tỷ lệ khoáng cao hơn (Fe và Ca khoảng 0 – 9g/kg) (hình 2.2). Hình2.2: Đă âc điểm hóa sinh của mô ât số loài thực vâ ât lớn thủy sinh 7 Nguồn: Marcin Szankowski và Stanisław Kłosowski, 2006 Ghi chú: JB – Ranunculo-Juncetum bulbosi; LD – Lobelietum dortmannae; LU – Littorella uniflora; MA – Myriophyllum alterniflorum, LN – Luronietum natantis; IL – Isoetetum lacustris Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến phân bố của thực vâ êt gồm có: loại thủy vực, ánh sáng, thời tiết… Dưới đây là mô êt số đă êc điểm cơ bản: a. Ảnh hưởng của loại thủy vực đến thực vâtê lớn Trong các thủy vực nước ngọt nội địa, có thể phân biệt hai loại thủy vực: Thủy vực nước đứng (ao, hồ, ruộng, đầm); thủy vực nước chảy (suối, sông, kênh mương). Mật độ số lượng thực vật nổi thường thấp ởcác thủy vực nước chảy, cao ở các thủy vực nước đứng. Trong các thủy vực nước đứng, thủy vực nông, kích thước nhỏ thường có mật độ thực vật lớn cao hơn các thủy vực sâu kích thước lớn. Thủy vực vùng đồng bằng có mật độ thực vật nổi cao hơn vùng núi, các thủy vực tiếp nhận nước thải (ở mức độ vừa phải chưa đến mức ô nhiễm hữu cơ), có mật độ thực vật lớn cao hơn các thủy vực không có nước thải. Các thủy vực bị ô nhiễm hữu cơ như các kênh mương hoặc ao tiếp nhận trực tiếp nước thải, số lượng hầu hết các nhóm thủy sinh vật đều rất thấp hoặc không phát triển. b. Ảnh hưởng của ánh sáng Ánh sáng mặt trời là một trong những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phân bố số lượng sinh vật nổi theo chiều thẳng đứng. Với thực vật lớn, ánh sáng mặt trời cần thiết cho sự quang hợp. Vì vậy, vùng chiếu sáng ở tầng mặt thường là vùng có mật độ sinh khối thực vật lớn nhất. Tuy nhiên sự phân bố số lượng thực vật lớn theo chiều thẳng đứng có thể khác chút ít theo mùa. Mùa mưa, độ đục lớn, sự phân tầng thực vật nổi theo chiều thẳng đứng giảm nhanh đột ngột ngay ở tầng dưới 5m, trong khi vào mùa khô, độ trong lớn, sự giảm số lượng sinh vật nổi diễn ra từ từ ở các tầng nước sâu hơn. Ngoài ra, ở 8 các thủy vực có độ sâu lớn, sự phân tầng hoặc sự tuần hoàn giữa các khối nước liên quan đến lượng dinh dưỡng, nhiệt độ vàkhí cũng là nguyên nhân gây biến động phân bố số lượng thực vật nổi theo chiều thẳng đứng. c. Ảnh hưởng của các yếu tố khác Các yếu tố cơ bản tác động đến phân bố số lượng theo mùa khí hậu của thủy thực vật trong các thủy vực chủ yếu là nhiệt độ và chế độ thủy văn. Chế độ thủy văn, mà chủ yếu là do sự phân bố lượng mưa không đồng đều trong năm có thể là yếu tố cơ bản nhất dẫn đến đặc tính biến động số lượng thủy thực vật theo mùa rõ rệt nhất. Tình trạng phát triển số lượng thủy thực vật theo mùa diễn ra rất rõ rệt ở các thủy vực dạng sông, hồ chứa và kênh mương. Tại các hồ chứa, kênh mương ở phía Bắc, sự phát triển thủy sinh vật thường đạt cực đại vào vụ đông (tháng 11,12) sau thời kì nước lũ. Sau mùa lũ, dường như các thủy vực được bổ sung thêm lượng muối dinh dưỡng trong mùa lũ, là điều kiện thuận lợi để phát triển cực đại thực vật nổi. Trong thủy vực, sự phân bố số lượng theo mặt rộng chủ yếu phụ thuộc vào những yếu tố như hình thái thủy vực, chế độ thủy học và đặc tính dinh dưỡng. Ngoài ra, các đặc điểm hình thái khác như eo ngách hồ chứa thường có mật độ sinh khối thực vật cao. Gió cũng là yếu tố tác động đến phân bố số lượng thực vật nổi. 2.2. Hiện trạng chất lượng nước kênh mương thủy lợi 2.2.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt kênh mương thủy lợi Viêtê Nam Việt Nam có nguồn nước mặt phong phú với hệ thống sông, suối dày đặc cùng với các hồ, ao, kênh rạch phân bố rộng khắp các khu vực trên cả nước. Đây là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất... đồng thời cũng là nơi tiếp nhận chất thải từ các hoạt động này. Chất lượng nước mặt của Việt Nam đang có chiều hướng ngày càng bị suy thoái, ô nhiễm, cạn kiệt bởi nhiều nguyên nhân. Trong đó, sự gia tăng dân số, gia tăng nhu cầu về nước do gia 9 tăng chất lượng cuộc sống, đô thị hoá cũng như quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước kém hiệu quả, thiếu bền vững đang là mối đe doa an ninh nguồn nước và có nguy cơ sẽ kéo theo nhiều hệ luỵ khó lường. Chất lượng các nguồn nước mặt đang suy giảm rõ rệt. Nhiều sông, hồ, kênh, rạch ở các thành phố lớn, các khu dân cư tập trung đang dần biến thành nơi chứa các chất thải đô thị, chất thải công nghiệp chưa qua xử lý. Những nguồn chính gây tác động đến môi trường nước mặt ở nước ta có thể kể đến là nước thải công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt và y tế. Mức độ gia tăng các nguồn nước thải hiện nay ngày càng lớn với quy mô rộng hầu hết các vùng trên cả nước. Theo đánh giá, nguồn nước mặt đầu nguồn các con sông chảy qua khu vực trung du, miền núi ít dân cư, hoặc các sông chảy qua khu vực thuần nông vùng đồng bằng có chất lượng nước còn khá tốt do chưa chịu tác động lớn của các chất gây ô nhiễm từ các nguồn thải. Hầu hết các hồ chứa, ao, kênh mương cũng có chất lượng nước tương đối tốt. Môi trường nước mặt tại hầu hết các vùng có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu, nhiều nơi vẫn đạt yêu cầu cho cấp nước sinh hoạt. Tuy nhiên, tại một vài nơi, nước mặt đã có dấu hiệu suy giảm chất lượng và xảy ra ô nhiễm cục bộ hữu cơ và dinh dưỡng. 10 Hình 2.3: Diễn biến hàm lượng TSS trong nước sông chảy qua khu vực nông thôn giai đoạn 2012 – 2014 Nguồn: Trung tâm QTMT, TCMT, 2014 Biến động chất lượng nước cũng thể hiện rõ rệt theo mùa. Vào mùa mưa, nước thường cuốn theo đất, cát, các chất bề mặt làm gia tăng hàm lượng các chất rắn lơ lửng trong nước. Do đó, hàm lượng TSS trong mùa này thường cao hơn nhiều so với mùa khô (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014). 11 Hình 2.4: Diễn biến hàm lượng COD trong nước sông một số khu vực nông thôn phía Bắc giai đoạn 2011-2014 Nguồn: Trung tâm QTMT, TCMT, 2014 Tùy theo địa bàn chảy qua và thành phần chất thải, nước thải tiếp nhận mà nước mặt tại mỗi nơi sẽ bị ảnh hưởng bởi các chất gây ô nhiễm khác nhau. Sự tác động liên tục của các nguồn thải tổng hợp (sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp...) làm cho chất lượng nước có sự biến động lớn, nguồn nước bị nhiễm bẩn với một số thông số ô nhiễm vượt QCVN. Nước sông tại khu vực Bắc Bộ và khu vực Đông Nam Bộ có mức độ ô nhiễm cao hơn nhiều so với khu vực miền Trung, Tây Nguyên.Tại khu vực phía Bắc, nơi có mật độ dân số đông cũng như các hoạt động làng nghề, sản xuất phát triển, đã ghi nhận hiện tượng ô nhiễm cục bộ nước sông với một số thông số đã vượt QCVN nhiều lần như COD, BOD5 , TSS, Coliform... (Hình 2.6). Kết quả quan trắc nước ao, hồ, kênh mương ở một số tỉnh cũng đã cho thấy hiện tượng ô nhiễm hữu cơ và vi sinh đang diễn ra khá phổ biến (Hình 2.7 và hình 2.8). Nguyên nhân 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan