Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá ảnh hưởng của phát triển du lịch tại khu du lịch sinh thái tràng an đến...

Tài liệu đánh giá ảnh hưởng của phát triển du lịch tại khu du lịch sinh thái tràng an đến đời sống người dân tại xã ninh xuân huyện hoa lư tỉnh ninh bình

.DOC
157
840
84

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN THỊ THANH HUẾ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH SINH THÁI TRÀNG AN ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN TẠI XÃ NINH XUÂN, HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã sôố: 60 44 03 01 Người hướng dẫẫn khoa học: TS. Đinh Thị Hải Vẫn NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị, một nghiên cứu nào. Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin trích dẫn được sử dụng đều được tôi ghi rõ nguồn gốc, xuất xứ. Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Huế i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập tại Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, tôi chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, Ban Giám đốc Học viện, Ban chủ nhiệm khoa,… Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự dạy dỗ, quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài Học viện. Tôi xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Môi trường đã trang bị cho tôi những kiến thức, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo TS.Đinh Thị Hải Vân trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ UBND xã Ninh Xuân cùng toàn thể người dân xã Ninh Xuân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những người xung quanh đã hết lòng tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ và luôn ở bên tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện. Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo cùng các bạn học viên. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Huế ii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng vi Danh mục hình viii Trích yếu luận văn ix Phần 1. Mở đầu 1 v 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Giả thiết khoa học 1.3. Mục đích nghiên cứu 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu 2 1.5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2 2 Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 3 2.1. Khái niệm và vai trò phát triển của du lịch sinh thái 3 2.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái 3 2.1.2. Vai trò của phát triển du lịch sinh thái 2.2. 4 Tình hình phát triển du lịch trên thế giới và việt nam9 2.2.1. Tình hình phát triển du lịch trên thế giới 9 2.2.2. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam 10 2.3. Tác động của phát triển du lịch đến kinh tế, môi trường và xã hội trên thế giới 12 2.3.3. Phát triển du lịch tác động đến xã hội thế giới 2.4. 15 Tác động của phát triển du lịch đến kinh tế, môi trường và xã hội ở việt nam 16 2.4.1. Phát triển du lịch và kinh tế ở Việt Nam 16 2.4.2. Phát triển du lịch và môi trường ở Việt Nam 20 2.4.3. Phát triển du lịch và văn hóa - xã hội ở Việt Nam Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 3.1. Địa điểm nghiên cứu 33 3.2. Thời gian nghiên cứu 33 3.3. Đối tượng nghiên cứu 33 3.4. Nội dung nghiên cứu 33 iii 33 27 3.5. Phương pháp nghiên cứu 33 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp33 3.5.2. Thu thập số liệu sơ cấp 33 3.5.3. Phương pháp phân tích sinh kế bền vững 3.5.4. Phương pháp phân tích thống kê 36 38 3.5.5. Phương pháp tính chỉ số chất lượng môi trường nước sông (WQI) 38 3.5.6. Phương pháp tính chỉ số chất lượng môi trường không khí (AQI) 40 3.5.7. Phương pháp phân tích kinh tế lượng - mô hình Holt - Winter 41 3.5.8. Phương pháp phân tích sử dụng tương quan hồi quy đa biến41 Phần 4. Kết quả và thảo luận 4.1. 45 Môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và sự hình thành khu du lịch sinh thái tràng an 45 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 45 4.1.2. Kinh tế - xã hội và sự hình thành nền văn hóa tâm linh 4.2. 48 Tình hình phát triển du lịch tại khu du lịch sinh thái tràng an và các tác động đến môi trường, kinh tế và xã hội 52 4.2.1. Tình hình khách du lịch và doanh thu của khu du lịch sinh thái Tràng An 52 4.2.2. Hoạt động du lịch tại khu du lịch sinh thái Tràng An tác động đến môi trường 56 4.2.3. Hoạt động du lịch tại khu du lịch sinh thái Tràng An tác động đến kinh tế 81 4.2.4. Khu du lịch sinh thái Tràng An tác động đến xã hội 88 4.3. Đánh giá năng lực thích ứng với sự thay đổi sinh kế của người dân xã ninh xuân thông qua các nguồn vốn sinh kế 97 4.3.1. Đánh giá tác động của hoạt động du lịch tại khu du lịch sinh thái Tràng An đến các nguồn vốn sinh kế của người dân xã Ninh Xuân, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình 97 4.3.2. Đánh giá năng lực thích ứng của hộ gia đình tại xã Ninh Xuân khi hình thành khu du lịch sinh thái 4.4. 108 Định hướng và đưa ra các giải pháp đảm bảo phát triển du lịch bền vững 112 Phần 5. Kết luận và kiến nghị 115 5.1. Kết luận 115 iv 5.2. Kiến nghị 115 Tài liệu tham khảo 116 Phụ lục 119 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt DLST GDP ITC Trade Map KBT KDL DFID QĐ TB UBND UNESCO UNWTO UNEP WHO TSS DO BOD5 COD VOC TSP Du lịch sinh thái Tổng sản phẩm nội địa, tức tổng sản phẩm quốc nội Thống kê thương mại phát triển kinh doanh quốc tế Khu bảo tồn Khu du lịch Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh Quyết định Trung bình Ủy ban nhân dân Cơ quan Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc Tổ chức du lịch thế giới Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc Tổ chức Y tế thế giới Tổng chất rắn lơ lửng trong nước Hàm lượng oxigien hòa tan Nhu cầu oxigien sinh hóa trong 5 ngày Nhu cầu oxigien hóa học Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi Tổng bụi lơ lửng vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Cách tính điểm dành cho mối quan hệ gia đình.........................................35 Bảng 3.2. Cách tính điểm dành cho mối quan hệ làng xóm.......................................35 Bảng 3.3. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH...........................39 Bảng 4.1. Lượng khách tham quan tại khu du lịch sinh thái Tràng An theo mùa (lượt người tham quan)..............................................................52 Bảng 4.2. Dự báo lượng khách tham quan tại khu du lịch sinh thái Tràng An từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2016 (lượt người tham quan)........................53 Bảng 4.3. Khả năng dự báo chính xác của mô hình...................................................54 Bảng 4.4. Dự báo doanh thu tại khu du lịch sinh thái Tràng An tháng 3 và tháng 4 năm 2016 (triệu đồng)...................................................................55 Bảng 4.5. Lượng chất thải rắn và nước thải phát sinh từ du khách tham quan khu du lịch sinh thái Tràng An...................................................................59 Bảng 4.6. Nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Ninh Xuân.................................65 Bảng 4.7. Tổng lượng khí thải từ xe máy của khách du lịch tại KDL sinh thái Tràng An....................................................................................................71 Bảng 4.8. Tổng lượng khí thải từ ô tô của khách du lịch tại KDL sinh thái Tràng An....................................................................................................72 Bảng 4.9. Xử lý rác thải tại xã Ninh Xuân.................................................................77 Bảng 4.10. Các loại nhà vệ sinh tại xã Ninh Xuân......................................................79 Bảng 4.11. Khối lượng chất thải rắn chăn nuôi ở xã Ninh Xuân.................................79 Bảng 4.12. Cách xử lý chất thải chuồng trại chăn nuôi tại xã Ninh Xuân...................80 Bảng 4.13. Đánh giá tính bền vững của môi trường tự nhiên theo ý kiến người dân xã Ninh Xuân......................................................................................81 Bảng 4.14. Đóng góp GDP cho tỉnh Ninh Bình từ khu du lịch sinh thái Tràng An....................................................................................................82 Bảng 4.15. Sự thay đổi thu nhập trung bình hộ tại xã Ninh Xuân...............................83 Bảng 4.16. Sự thay đổi thu nhập của người dân xã Ninh Xuân trước và sau khi hình thành khu du lịch sinh thái Tràng An.................................................84 Bảng 4.17. Thu nhập nữ giới trong các nghề chính tại xã Ninh Xuân.........................85 Bảng 4.18. Thu nhập nam giới trong các nghề chính tại xã Ninh Xuân......................86 vii Bảng 4.19. Đánh giá tính bền vững của kinh tế theo ý kiến người dân xã Ninh Xuân..................................................................................................87 Bảng 4.20. Hiện trạng sử dụng đất xã Ninh Xuân năm...............................................88 Bảng 4.21. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp tại xã Ninh Xuân..............................89 Bảng 4.22. Sự thay đổi cơ cấu lao động tại xã Ninh Xuân (n=60)..............................92 Bảng 4.23. Tỷ lệ lao động làm việc tại khu du lịch sinh thái Tràng An.......................93 Bảng 4.24. Lao động thường xuyên và mùa vụ làm việc tại khu du lịch sinh thái Tràng An......................................................................................93 Bảng 4.25. Quan điểm của người dân về các mối quan hệ gia đình tại xã Ninh Xuân..................................................................................................95 Bảng 4.26. Quan điểm của người dân về các mối quan hệ làng xóm tại xã Ninh Xuân..................................................................................................95 Bảng 4.27. Đánh giá tính bền vững của xã hội theo ý kiến người dân xã Ninh Xuân..................................................................................................96 Bảng 4.28. Số lao động chính trong gia đình...............................................................98 Bảng 4.29. Trình độ học vấn tại xã Ninh Xuân............................................................99 Bảng 4.30. Tỷ lệ tham gia các hoạt động xã hội của người dân xã Ninh Xuân .................................................................................................................100 Bảng 4.31. Sự thay đổi diện tích đất trồng lúa hộ sang đất phục vụ du lịch..............101 Bảng 4.32. Đánh giá sự thay đổi mức sống người dân sau khi hình thành khu du lịch sinh thái Tràng An của gia đình tại xã Ninh Xuân.......................102 Bảng 4.33. Đánh giá sự thuận lợi trong công việc sau khi hình thành khu du lịch sinh thái Tràng An của gia đình tại xã Ninh Xuân............................103 Bảng 4.34. Đánh giá các nguồn vốn tác động lên sinh kế người dân trước và sau khi hình thành khu du lịch sinh thái Tràng An của gia đình tại xã Ninh Xuân......................................................................................105 Bảng 4.35. Các hoạt động thích ứng với sự hình thành khu du lịch của người dân làm nông nghiệp xã Ninh Xuân (n=60)............................................109 Bảng 4.36. Đánh giá sự hài lòng trong công việc sau khi hình thành khu du lịch sinh thái Tràng An của gia đình tại xã Ninh Xuân (n=60).......................109 viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Dự báo tăng trưởng số lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới đến 2030...............................................................................................9 Hình 2.2. Dự báo tăng trưởng số lượng khách du lịch đến Việt Nam vào năm 2016...........................................................................................................10 Hình 2.3. Lượng khách du lịch nội địa đến Hà Nội...................................................12 Hình 2.4. Doanh thu từ du lịch Việt Nam..................................................................17 Hình 3.1. Khung sinh kế bền vững............................................................................37 Hình 4.1. Thông số DO môi trường nước mặt sông Sào Khê...................................60 Hình 4.2. Thông số COD môi trường nước mặt sông Sào Khê.................................61 Hình 4.3. Thông số BOD5 môi trường nước mặt sông Sào Khê................................62 Hình 4.4. Thông số TSS môi trường nước mặt sông Sào Khê..................................63 Hình 4.5. Thông số NH4+ môi trường nước mặt sông Sào Khê................................63 Hình 4.6. Lượng Tổng Coliform môi trường nước mặt sông Sào Khê....................64 Hình 4.7. Lượng COD trong nước ngầm tại xã Ninh Xuân......................................67 Hình 4.8. Lượng NO3- trong nước ngầm tại xã Ninh Xuân.......................................67 Hình 4.9. Lượng NO2- trong nước ngầm tại xã Ninh Xuân.......................................68 Hình 4.10. Lượng NH4+ trong nước ngầm tại xã Ninh Xuân.......................................69 Hình 4.11. Lượng Coliform trong nước ngầm tại xã Ninh Xuân................................69 Hình 4.12. Lượng TSP trong môi trường không khí khu du lịch sinh thái Tràng An....................................................................................................73 Hình 4.13. Lượng SO2 trong môi trường không khí khu du lịch sinh thái Tràng An..............................................................................................................74 Hình 4.14. Lượng NO2 trong môi trường không khí khu du lịch sinh thái Tràng An....................................................................................................74 Hình 4.15. Lượng CO trong môi trường không khí khu du lịch sinh thái Tràng An....................................................................................................75 Hình 4.16. Sự thay đổi các nguồn vốn sinh kế trước và sau khi hình thành khu du lịch sinh thái Tràng An........................................................................107 ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Khu du lịch sinh thái Tràng An có giá trị rất lớn về mặt lịch sử – văn hoá - tâm linh – sinh thái. Đây là những yếu tố chính giúp khu du lịch thu hút được nhiều khách tham quan, phát triển kinh tế địa phương. Với việc sử dụng phương pháp PRA để thu thập thông tin từ phỏng vấn 60 hộ gia đình, và họp 4 nhóm trong 4 thôn của xã Ninh Xuân, tham vấn ý kiến, phân tích sinh kế... luận văn đã trình bày xã Ninh Xuân huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình là một xã thuần nông từ trước năm 2004 đã chịu nhiều tác động đến môi trường, và đời sống người dân từ hoạt động phát triển du lịch. Lượng khách tham quan đông và tăng đều qua các năm với lượng khách trung bình khoảng 1,8 triệu người/năm. Đó chính là nguyên nhân khiến khu du lịch phát sinh một lượng chất thải lớn, và tác động trực tiếp đến môi trường. Sau khi hình thành khu du lịch chỉ số môi trường đang giảm với chỉ số chất lượng môi trường nước WQI là 8 và không khí AQI là 600. Không chỉ tác động đến môi trường, khu du lịch sinh thái Tràng An còn đóng góp rất lớn cho doanh thu du lịch của tỉnh Ninh Bình. Đóng góp cao nhất là vào năm 2014 chiếm 6% tổng doanh thu từ du lịch, gấp 20 lần so với năm thấp nhất 2008. Tuy nhiên, nguồn thu này chưa đem lại thu nhập cao cho người dân. Cuộc sống người dân chưa chịu nhiều xáo trộn nhưng cũng có nhiều mâu thuẫn xảy ra gây rạn nứt các mối quan hệ cộng đồng. Cộng đồng địa phương đánh giá: số điểm ban đầu trước khi hình thành du lịch sinh thái là mốc 10, và sau khi hình thành khu du lịch chỉ còn 6,9. Khung sinh kế người dân tại xã Ninh Xuân có nguồn vốn chưa cân xứng: vốn tự nhiên giảm gấp 3 lần, vốn tài chính không tăng nhiều. Từ đó, luận văn đưa ra các giải pháp cụ thể đối với doanh nghiệp, chính quyền địa phương và người dân xã Ninh Xuân. Đây cũng là cơ cở để giúp các khu du lịch khác phát triển du lịch bền vững. Từ khóa: du lịch sinh thái, du lịch bền vững, sinh kế. x THESIS ABSTRACT Zone Trang An eco-tourism has huge value in terms of historical - cultural spiritual - ecological. This is the major factor in tourist resorts attract many visitors, local economic development. The dissertation uses PRA to gather information from 60 household interviews, and meeting 4 groups of 4 villages in Ninh Xuan, consultation, analysis of livelihood ... commune presented thesis Ninh Xuan Hoa Lu district, Ninh Binh province is an agricultural commune from before 2004 has been quite active on the environment, and people's lives from tourism development activities. The number of visitors has steadily increased over the years with the average of 1.8 million visitors / year. That is the reason why resorts rise to a large amount of waste, and a direct impact on the environment. After forming resort environment index with the index declining water quality WQI is 8 and air 600. The eco-tourism is not only the impact on the environment, the Trang An eco-tourism also contributed great for tourism revenue of Ninh Binh province. The highest contribution in 2014 accounted for 6% of total revenue from tourism, 20 times higher than the lowest year 2008. However, this source of income has not brought high for people. People's lives are not subject to many disturbances but also many conflicts occur fracturing of community relations. Local community assessment: initial score before forming mold ecotourism is 10, and after forming only 6.9 resorts. Livelihoods framework in Ninh Xuan has not proportionate capital: natural capital decreased 3 times, financial capital does not increase much. Since then, the thesis give specific solutions for businesses, local authorities and residents Xuan Ninh. This is also the size of the resort to help other developing sustainable tourism. Keywords: ecotourism, sustainable tourism, livelihoods. xi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Du lịch sinh thái là một hướng đi mới và bền vững đối với phát triển kinh tế. Du lịch sinh thái đem lại nhiều lợi ích thiết thực nhưng vẫn còn nhiều tồn tại cần phải thay đổi để phát triển bền vững đến tương lai. Ninh Bình là tỉnh có nhiều khu du lịch sinh thái phát triển đem lại nhiều thay đổi cho môi trường và đời sống người dân. Khu du lịch sinh thái Tràng An là một khu du lịch lớn trong tỉnh Ninh Bình, đem lại nhiều lợi ích cho người dân, và cũng có nhiều tác động xấu đến môi trường và đời sống người dân. Khu du lịch sinh thái Tràng An có diện tích 2.168 ha, nằm trên địa bàn 8 xã, phường thuộc huyện Hoa Lư, huyện Gia Viễn và thành phố Ninh Bình, nằm phía đông tỉnh Ninh Bình bao gồm 5 khu chức năng chính khu bảo tồn đặc biệt (khu cố đô Hoa Lư), khu trung tâm, khu hang động, khu dịch vụ du lịch, khu tâm linh núi chùa Bái Đính. Toàn khu có 47 di tích lịch sử với nhiều hang động ẩn mình trong những núi đá vôi, các thung lũng và hệ thống sông ngầm đan xen tạo nên một không gian huyền ảo và thơ mộng. Nơi đây còn lưu giữ nhiều chứng tích lịch sử của một kinh đô với ba triều đại kế tiếp là Đinh, Lê, Lý. Có thể nói, đây là một địa danh du lịch lịch sử – văn hoá - tâm linh – sinh thái hấp dẫn, có nhiều danh lam thắng cảnh độc đáo, đa dạng, một tài nguyên du lịch giàu tiềm năng. Cùng với sự phát triển của khu du lịch sinh thái Tràng An là sự thay đổi cuộc sống của những người dân xung quanh về nhiều mặt như kinh tế, xã hội và môi trường. Đây có thể là những yếu tố tác động trực tiếp như các nguồn lực, công việc, hoạt động văn hoá, các trợ giúp tiếp cận nguồn lực, hoặc gián tiếp như là chính sách, thể chế và các quá trình, thủ tục…Tất cả các yếu tố này đều tác động chung lên một vấn đề đó là sinh kế của người dân địa phương. Xã Ninh Xuân có hơn 50% diện tích tự nhiên xã nằm trong khu du lịch sinh thái Tràng An. Và Ninh Xuân là xã có thay đổi lớn nhất về mọi mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Bởi vì đây là xã thuần nông chuyển sang phát triển du lịch. Để đảm bảo phát triển du lịch bền vững, bảo tồn các giá trị tự nhiên và lịch sử, vừa đảm bảo phát triển đời sống của người dân về nhiều mặt kinh tế, xã hội và môi trường vì thế việc thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của phát triển du lịch tại khu du lịch sinh thái Tràng An đến đời sống người dân tại xã Ninh Xuân huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình” là cần thiết. 1 1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Sự hình thành của khu du lịch sinh thái Tràng An đã đem đến nhiều lợi ích về mặt kinh tế như tăng doanh thu cho doanh nghiệp, đóng góp GDP lớn cho tỉnh Ninh Bình từ lượng khách du lịch tham quan lớn. Tuy nhiên, khu du lịch sinh thái cũng đã gây những tác động không tốt đến môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội cho người dân địa phương. 1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu được tình hình phát triển du lịch khu du lịch sinh thái Tràng An tỉnh Ninh Bình. - Đánh giá được sự tác động của hoạt động du lịch sinh thái Tràng An và sự thay đổi môi trường và đời sống người dân xã Ninh Xuân huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình. - Định hướng và đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo phát triển du lịch bền vững và đảm bảo đời sống người dân tại khu vực nghiên cứu. 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Các vấn đề môi trường và đời sống của người dân xã Ninh Xuân huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình khi có sự hình thành của khu du lịch sinh thái Tràng An từ năm 2004 đến năm 20014. 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN Ngành du lịch đang ngày càng phát triển tại tỉnh Ninh Bình nói riêng và Việt Nam nói chung, đặc biệt là du lịch sinh thái. Luận văn đưa ra các giải pháp góp phần tạo dựng phát triển du lịch bền vững cho tỉnh Ninh Bình nói riêng và Việt Nam nói chung. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ PHÁT TRIỂN CỦA DU LỊCH SINH THÁI 2.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái Theo ông Trần Đức Thanh (2004), “Du lịch sinh thái”(Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới ở Việt Nam và đã thu hút được sự quan tâm của nhiều lĩnh vực. Đây là một khái niệm rộng được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Đối với một số người, “du lịch sinh thái” được hiểu một cách đơn giản là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép “du lịch” và “sinh thái”. Tuy nhiên cần có góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn để hiểu du lịch sinh thái một cách đầy đủ. Trong thực tế khái niệm “du lịch sinh thái” đã hình thành từ những năm 1800. Với khái niệm này mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên như: tắm biển, nghỉ núi… đều được hiểu là du lịch sinh thái. Có thể nói cho đến nay khái niệm về DLST vẫn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau với nhiều tên gọi khác nhau. Cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận nhằm đưa ra một định nghĩa chung được chấp nhận về DLST. Đa số ý kiến tại các diễn đàn quốc tế chính thức về DLST đều cho rằng đây là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ các hoạt động bảo tồn và được quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu biết, cảm nhận được giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động không thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản. Ở Việt Nam, DLST là một lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa những thập kỷ 90 của thế kỷ XX, xong đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về du lịch và môi trường. Do trình độ nhận thức khác nhau, ở những góc độ nhìn nhận khác nhau. Khái niệm về DLST cũng chưa có nhiều điểm thống nhất. Để có được sự thống nhất về khái niệm làm cơ sở cho công tác nghiên cứu và hoạt động thực tiễn của DLST, Tổng cục du lịch Việt Nam đã phối hợp với nhiều tổ chức quốc tế: ESCAP, WWF…có sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế Việt Nam về DLST và các lĩnh vực liên quan, tổ chức hội thảo quốc gia về “xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” từ ngày 7 đến 9/9/1999. Một trong những kết quả quan trọng của hội thảo lần đầu tiên đã đưa ra định nghĩa về DLST ở Việt Nam: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” (Trần Đức Thanh, 2004). 3 DLST là loại hình du lịch có những đặc tính cơ bản sau: - Tổ chức thực hiện và phát triển dựa vào những giá trị thiên nhiên và văn hóa bản địa. Được quản lý bền vững về môi trường sinh thái. Có giáo dục và diễn giải về môi trường. Có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng. Như vậy DLST là hoạt động du lịch không chỉ đơn thuần là du lịch ít tác động đến môi trường tự nhiên mà là du lịch có trách nhiệm với môi trường tự nhiên. Du lịch sinh thái còn có tính giáo dục và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. Hiện nay DLST đã được phát triển ở mức cao hơn được gọi là du lịch bền vững. Mạng Lưới tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hợp Quốc (United Nation World Tourism Organization Network - UNWTO) đưa ra định nghĩa như sau “Du lịch bền vững là du lịch giảm thiểu các chi phí và nâng cao tối đa các lợi ích của du lịch cho môi trường thiên nhiên và cộng đồng địa phương, và có thể được thực hiện lâu dài nhưng không ảnh hưởng xấu đến nguồn sinh thái mà du lịch phụ thuộc vào”. 2.1.2. Vai trò của phát triển du lịch sinh thái Ông Trần Đức Thanh (2004) cho biết phát triển DLST là khai thác có hiệu quả những giá trị của tài nguyên DLST kèm theo những giá trị về cơ sở hạ tầng và lao động, tạo ra sức hấp dẫn về tài nguyên DLST bằng các sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của du khách, đem lại lợi ích cho xã hội. Từ đó cho thấy sự phát triển DLST có vai trò vô cùng to lớn và quan trọng. 2.1.2.1. DLST với bảo vệ môi trường Đối với môi trường tự nhiên, du lịch có nhiều tác động và chịu lại nhiều tác động ngược lại. Môi trường và du lịch có mối quan hệ biện chứng với nhau. Môi trường là các thông số đầu vào, tiền đề để phát triển mạnh du lịch, ngược lại thông qua phát triển DLST sẽ giúp môi trường được bảo vệ và nâng cao chất lượng. DLST được xem là công cụ tốt nhất để bảo tồn thiên nhiên, nâng cao chất lượng môi trường, đề cao các giá trị cảnh quan và nhận thức của toàn dân về sự cần thiết phải bảo vệ hệ sinh thái (HST) dễ bị tổn thương, khống chế sự thay đổi của môi trường sinh thái, khắc phục những tài nguyên đang bị hủy hoại. Phát triển DLST đồng nghĩa với bảo vệ môi trường vì DLST tồn tại gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái điển hình. DLST được xem là công cụ 4 bảo tồn đa dạng sinh học, nếu các hoạt động DLST được thực hiện một cách đúng nghĩa thì sẽ giảm thiểu được các tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học. Sở dĩ như vậy là vì bản chất của DLST là loại hình du lịch dựa trên cơ sở các khu vực có tính hấp dẫn cao về tự nhiên, và có hỗ trợ cho bảo tồn tự nhiên. Bên cạnh đó, việc phát triển DLST còn đặt ra yêu cầu đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện về kinh phí để nâng cấp cơ sở hạ tầng, duy trì và bảo tồn các thắng cảnh, tuyên truyền, vận động người dân địa phương thông qua các dự án bảo vệ môi trường. Ngoài ra, DLST còn tạo cơ hội để du khách ủng hộ tích cực trong việc bảo tồn tài nguyên môi trường. DLST còn tạo động lực quan trọng, khơi dậy ý thức bảo vệ môi trường và duy trì HST. Người dân khi nhận được lợi ích từ hoạt động DLST, họ có thể hỗ trợ ngành du lịch và công tác bảo tồn tốt hơn, bảo vệ các điểm tham quan. Không chỉ dừng lại ở đó DLST còn khuyến khích cải thiện cơ sở hạ tầng địa phương gồm đường xá, cầu cống, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc… nhờ đó mà ngày càng thu hút khách du lịch và cải thiện môi trường địa phương. Như vậy, phát triển DLST ngoài việc thỏa mãn những nhu cầu mong đợi của du khách nó còn duy trì, quản lý tối ưu các nguồn tài nguyên môi trường và là “bí quyết để phát triển bền vững” (Trần Đức Thanh, 2004). 2.1.2.2. DLST với giải quyết việc làm và các vấn đề văn hóa - xã hội Du lịch là ngành dịch vụ tạo ra nhiều công việc cho cộng đồng địa phương. Theo sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, tổng doanh thu du lịch năm 2014 ước đạt khoảng 3,4 ngàn tỷ đồng, thu hút hơn 10 ngàn nhân lực tham gia trực tiếp và gián tiếp. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Vũng Tàu có 1.500 cơ sở lưu trú du lịch, trong đó có khoảng 500 khách sạn, nhà nghỉ với 7.000 phòng với hơn 100 khách sạn, resort đạt chuẩn từ 1 - 5 sao. Năm 2014, thành phố Vũng Tàu đón hơn 3 triệu lượt khách, doanh thu du lịch ước đạt hơn 1 ngàn tỷ đồng với hàng ngàn nhân lực tham gia trực tiếp và gián tiếp. Lượng khách du lịch ngày càng đông, nêndoanh thu ngành du lịch ngày càng tăng. Không chỉ mang lại nguồn lợi kinh tế, ngành du lịch còn giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho nguồn nhân lực địa phương. Du lịch đem đến công việc trực tiếp cho hàng ngàn lao động, nhân dân địa phương, từ các dịch vụ lưu trú như cho thuê nhà nghỉ, nhà trọ, khách sạn, resort, khu du lịch, bãi tắm. Các công việc được tạo ra từ du lịch từ các công việc đòi hỏi trình độ cao như quản lý khách sạn, lễ tân, phục vụ bàn, dọn phòng, phiên 5 dịch, đầu bếp, kế toán, quản trị kinh doanh, marketing, thư ký, nhân viên văn phòng … Đến các công việc lao động chân tay không yêu cầu trình độ học vấn cao như vệ sinh môi trường bãi biển, tạo dáng cây cảnh, chăm sóc khuôn viên sân vườn, bảo vệ khu du lịch, bán vé hay lực lượng ứng cứu trên biến. Đa số người lao động có chuyên môn, tay nghề phù hợp với yêu cầu công việc, vì thế đã đáp ứng được nhu cầu phong phú đa dạng của của du khách. Bên cạnh đó, các dịch vụ lữ hành tạo ra việc làm cho rất nhiều người lao động: đường bộ có các hãng xe như Thiên Phú, Kumho, Hoa Mai, Toàn Thắng, Rạng Đông…; các hãng taxi Dầu Khí, Mai Linh; phương tiện thô sơ có xích lô, xe ôm, xe đạp đôi và xe kéo; đường biển có tuyến tàu cao tốc cánh ngầm thành phố Hồ Chí Minh – Vũng Tàu, Vũng Tàu – Côn Đảo và các dịch vụ ca nô, thuyền, lướt ván biển; đường hàng không có dịch vụ bay miền Nam. Ngoài ra, còn kể đến hàng trăm lao động làm việc trong các công ty,các khu du lịch, nhà hàng, khách sạn chuyên chở, đưa rước hành khách theo tuyến tua riêng. Các dịch vụ ăn uống cũng thu hút một lượng lớn lao động tham gia. Nhờ có du lịch, mà các dịch vụ ăn uống có điều kiện phát triển, nhiều gia đình mở quán ăn, nhà hàng, khách sạn, nhiều công ty mở dịch vụ ăn uống. Từ các sản phẩm độc đáo địa phương như bánh bèo Tuyết Mai, bánh Khọt cô Ba, kem Alibaba đến các sản phẩm thơm ngon cháo hào Long Sơn, lạ miệng với gỏi cá Mai. Để làm nên những sản phẩm du lịch nổi tiếng này ngoài cần số lượng lao động phổ thông phục vụ, còn cần đến những lao động có chuyên môn, những bàn tay và sự sáng tạo của các nghệ nhân, đầu bếp chuyên cần chăm chút cho từng món ăn, khẩu vị từng du khách. Quan sát qua những ngày cuối tuần hoặc dịp lễ tết tại các nhà hàng như: Thành Phát, Lan Rừng, Vườn Phố, Gành Hào, Lâm Đường, Vườn Bàng, hay các quán cà phê như: Ocap, Lan Rừng, Cầu Đá, Mr. Ket, Hoa Sứ, Bạch Dinh… luôn đông nghẹt khách. Lượng khách đông nên các nhà hang, quán cà phê cần một số lượng lớn nhân viên phục vụ, điều đó góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm lao động địa phương. Ngoài ra, còn các dịch vụ vui chơi giải trí, các trò chơi như tàu lượn siêu tốc, xe lửa trên không, vượt thác, đua chó, cáp treo… cũng góp phần tạo ra việc làm, thu hút số lượng lớn nhân lực phục vụ. Có thể nói, ngành du lịch Vũng Tàu phát triển mạnh mẽ đã giải quyết một số 6 lượng lớn việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Đội ngũ những người làm du lịch không những tăng về số lượng, mà còn đảm bảo chất lượng. Nhiều dự án đầu tư du lịch tại thành phố đang triển khai, nhiều doanh nghiệp du lịch mới ra đời sẽ tiếp tục tạo nhiều việc làm cho lao động trực tiếp và lao động gián tiếp trong thời gian tới. Sự phát triển của du lịch - ngành công nghiệp không khói, được thành phố chọn là ngành kinh tế mũi nhọn - đang tạo ra hàng ngàn việc làm mỗi năm, góp phần tăng cao tỉ lệ lao động có việc làm, nâng cao chất lượng đời sống của người dân (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu, 2014). Như vậy với hướng đi và cách quản lý đúng, DLSt đã giúp giải quyết bài toán việc làm một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Ngoài vấn đề bảo vệ môi trường, du lịch còn tác động rất nhiều đến văn hóa – xã hội. DLST phát triển làm thay đổi cách sử dụng tài nguyên truyền thống, thay đổi cơ cấu sản xuất, thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc dân dựa trên cơ sở tài nguyên và nội lực của mình. Phát triển DLST góp phần cải thiện đáng kể đời sống văn hóa xã hội của nhân dân, tạo điều kiện đẩy mạnh sự giao lưu văn hóa giữa du khách và người địa phương, góp phần làm cho đời sống văn hóa - xã hội những vùng này càng trở lên sôi động hơn, văn minh hơn. DLST phát triển tốt, nhiều dịch vụ du lịch chất lượng cao được tăng cường, điều đó tạo điều kiện giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Tuy nhiên về mặt người dân bản địa dù dưới hình thức nào khi đã thương mại hóa thì văn hóa của họ cũng bị ảnh hưởng, du lịch luôn du nhập những thói quen có thể tốt có thể tiêu cực. DLST sẽ góp phần hạn chế tối thiểu mặt tiêu cực thông qua giáo dục có mục đích cho du khách, cộng đồng địa phương khi tham gia vào hành trình hình thành và phát triển DLST (Ủy ban kinh tế xã hội châu Á Thái Bình Dương của Liên Hợp Quốc, 2003). 2.1.2.3. DLST góp phần tăng GDP Du lịch là một trong những ngành kinh tế lớn nhất trên toàn cầu, thường có thị trường phát triển nhanh, và tập trung vào các môi trường còn hoang sơ như các vùng biển, vùng núi và các Khu bảo tồn (KBT)... Du lịch có thể mang đến nhiều lợi ích cho các cộng đồng địa phương và các KBT thông qua việc tạo ra các lợi tức và tuyển dụng. Tuy nhiên, du lịch cũng có thể đe doạ đến nguồn lợi của môi trường khu vực bằng cách huỷ hoại các sinh cảnh sống, xáo trộn đời sống hoang dã, tác động đến chất lượng nước và đe doạ cộng đồng địa phương do việc phát triển quá mức, đông đúc và phá vỡ các giá trị văn hoá địa phương. Thêm vào đó, du lịch đại chúng thường có thể không mang lại những lợi ích cho 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan