HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TẠI THỊ TRẤN
TRÂU QUỲ - HUYỆN GIA LÂM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Người thực hiện
: ĐÀO THỊ LƯƠNG
Lớp
: MTD
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: Môi Trường
Giáo viên hướng dẫn
: TS.PHAN TRUNG QUÝ
HÀ NỘI - NĂM 2016
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC BẢNG........................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH........................................................................................vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài...............................................2
1.2.1. Mục đích..................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu....................................................................................................2
PHẦN II: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................3
2.1 Vai trò của tài nguyên nước.........................................................................3
2.1.1. Vai trò của nước đối với sức khỏe con người..........................................4
2.1.2.Vai trò của nước đối với con người trong nền kinh tế quốc dân..............5
2.2. Hiện trạng môi trường nước Việt Nam.......................................................7
2.2.1. Môi trường nước ở Việt Nam..................................................................7
2.2.2. Hiện trạng chất lượng nước mặt............................................................12
2.3 Nguyên nhân gây ô nhiễm nước................................................................18
2.3.1 Ô nhiễm do hoạt động tự nhiên..............................................................19
2.3.2 Ô nhiễm do hoạt động nhân tạo.............................................................20
2.4 Tình hình quản lý chất lượng nước mặt các lưu vực.................................25
2.4.1 Hệ thống chính sách và văn bản quy phạm pháp luật............................25
2.4.2. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường lưu vực sông........26
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...............................................................................................................28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................28
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................28
3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................28
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu....................................................28
3.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa...............................................29
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu............................................................................29
3.3.4 Phương pháp phân tích...........................................................................29
3.3.5. Phương pháp so sánh đánh giá..............................................................30
3.3.6. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................30
3.3.7. Sơ đồ, vị trí lấy mẫu..............................................................................30
PHẦN IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC................................................................33
4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu...........................33
4.1.1 Vị trí địa lý và mối liên hệ vùng.............................................................33
4.1.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................34
4.1.3 Điều kiện kinh tế....................................................................................35
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất..........................................................................40
4.2. Phân tích và đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn Thị trấn Trâu
Quỳ-Huyện Gia Lâm-Thành phố Hà Nội..............................................41
4.2.1 Đặc điểm và vị trí lấy mẫu.....................................................................41
4.2.2 Oxy hòa tan (DO)...................................................................................43
4.2.3 Nhu cầu oxy hóa học (COD)..................................................................43
4.2.4 Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5)................................................................44
4.2.5 Các hợp chất chứa Nitơ..........................................................................45
4.3. Hậu quả của ô nhiễm nguồn nước............................................................45
4.3.1 Ảnh hưởng tới sức khỏe con người........................................................45
4.3.2. Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế..........................................................46
4.3.3. Ảnh hưởng tới môi trường....................................................................48
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế mức độ suy giảm chất lượng
môi trường nước mặt tại Thị trấn Trâu Quỳ-Huyện Gia Lâm-Thành
phố Hà Nội............................................................................................49
4.4.1. Các giải pháp về quản lý.......................................................................49
4.4.2. Giải pháp về mặt công nghệ, kỹ thuật...................................................51
4.4.3. Giải pháp về mặt kinh tế.......................................................................52
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................54
5.1. Kết luận....................................................................................................54
5.2. Kiến nghị..................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................56
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
Chữ viết tắt
ĐTH
CNH
TNMT
KLN
LVS
ONMT
TCVN
QCVN
QLMT
BVMT
UBND
WWF
WHO
UNICEF
DO
COD
BOD5
TSS
NH4+
BTNMT
KCN
ĐTM
QCKT
CN-XDCB
HĐND
Chữ viết đầy đủ
Đô thị hóa
Công nghiệp hóa
Tài nguyên Môi trường
Kim loại nặng
Lưu vực sông
Ô nhiễm môi trường
Tiêu chuẩn Việt Nam
Quy chuẩn Việt Nam
Quản lý môi trường
Bảo vệ môi trường
Uỷ ban nhân dân
Qũy bảo vệ thiên nhiên thế giới
Tổ chức y tế thế giới
Bảo vệ quyền trẻ em
Nhu cầu oxy hóa tự nhiên
Nhu cầu oxy hóa học
Nhu cầu oxy sinh hóa
Tổng chất rắn lơ lửng
Hợp chất chứa nitơ
Bộ Tài nguyên Môi trường
Khu công nghiệp
Đánh giá tác động môi trường
Quy chuẩn kỹ thuật
Công nghiệp- Xây dựng cơ bản
Hội đồng nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.GDP kinh tế thị trấn Trâu Quỳ năm 2015.......................................36
Bảng 4.2: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thị trấn Trâu Quỳ...................36
Bảng 4.3 : Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Trâu Quỳ......................................40
Bảng 4.4 : Đặc điểm và vị trí lấy mẫu nước trên địa bàn Thị trấn Trâu Quỳ
.............................................................................................................41
Bảng 4.5: Số liệu về các chỉ tiêu nổi bật về môi trường nước mặt của thị
trấn Trâu Qùy năm 2015( đơn vị mg/l)...............................................42
Bảng 4.6: Số liệu về chỉ tiêu Oxy hòa tan(DO) trong môi trường nước mặt
tại các điểm quan trắc của thị trấn Trâu Qùy năm 2015......................43
Bảng 4.7: Số liệu về chỉ tiêu oxy hóa học (COD) trong môi trường nước
mặt tại các điểm quan trắc của thị trấn Trâu Quỳ năm 2015...............43
Bảng 4.8 : Số liệu về chỉ tiêu oxy sinh hóa (BOD5) trong môi trường nước
mặt tại các điểm quan trắc của thị trấn Trâu Quỳ năm 2015...............44
Bảng4.9: Số liệu về hàm lượng Nitơ theo NH 4+ trong môi trường nước
mặt tại các điểm quan trắc của thị trấn Trâu Qùy năm 2015...............45
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Nước cần cho SX nông nghiệp..........................................................6
Hình 2.2. Nước cần cho GTVT.........................................................................6
Hình 2.3.Nước cần thiết cho thuỷ điện..............................................................6
Hình 2.4 : Thuốc BVTV dùng trong quá trình canh tác..................................23
Hình 2.5 : Khai thác thiếc trái phép tại Lâm Đồng.........................................24
Hình 2.6 : Dầu tràn ra biển trên cảng Đại Liên...............................................25
Hình 3.1 : Sơ đồ vị trí lấy mẫu ở Thị trấn Trâu Quỳ......................................31
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất, nước và không khí là những điều kiện cơ bản cho sự tồn tại của
con người. Trong đó, nước là một trong những nguồn tài nguyên đặc biệt
quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường. Nước là điều
kiện khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên khác. Nước còn là tư liệu sản
xuất không thể thiếu của các ngành kinh tế, trong đó đặc biệt có vai trò quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Việt Nam có tài nguyên nước vào loại trung bình trên thế giới với giá
trị trung bình đầu người khoảng 5.000m3/năm, tức là cao hơn không đáng kể
so với giá trị trung bình của 27 quốc gia vùng Châu Á - Thái Bình Dương
(khoảng 4.410m3/năm). Trong tổng số nước sử dụng thì hơn 70% phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp với mục đích tưới tiêu.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước diễn ra
nhanh thì quá trình đô thị hoá và sự gia tăng dân số không ngừng kéo theo
làm nhu cầu sử dụng nước của con người ngày càng tăng. Lượng nước thải
không được xử lý trước khi thải ra môi trường ngày càng nhiều làm cho chất
lượng nước ở các thủy vực này bị suy giảm nghiêm trọng, thậm chí nhiều
thủy vực từ chức năng tiêu cấp nước tưới đã trở thành nơi chứa nước thải từ
chính những hoạt động của con người.
Thị trấn Trâu Quỳ nằm ở trung tâm huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội. Phía
Bắc tiếp giáp với xã Cổ Bi; phía Đông giáp các xã Dương Xá, Đặng Xá, Phú
Thị; phía Nam giáp hai xã Đa Tốn và Kiêu Kỵ; phía Tây giáp xã Đông Dư,
Phường Cự Khối và Thạch Bàn quận Long Biên. Vị trí địa lý của Thị trấn
Trâu Quỳ đã tạo nhiều thuận lợi về giao lưu kinh tế - văn hoá, xã hội với các
xã trong huyện và các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tuy nhiên bên cạnh
những lợi ích đem lại từ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì
ô nhiễm môi trường nước của Thị trấn Trâu Quỳ còn đang trở thành vấn đề
bức thiết lớn cho các cấp chính quyền ở địa phương và trở thành nỗi lo lắng
của mỗi người dân nơi đây. Trong đó vấn đề được quan tâm nhất của khu vực
này phải kể đến sự suy giảm chất lượng nước mặt của tất cả các thủy vực
chứa nước trong xã.
Xuất phát từ những thực tiễn trên tôi tiến hành đề tài: “ Đánh giá
chất lượng nước mặt tại Thị trấn Trâu Quỳ-Huyện Gia Lâm-Thành phố
Hà Nội” nhằm đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt trên một số hệ thống
lưu vực trong những năm gần đây . Từ đó đưa ra các giải pháp, đề án quản lý
lưu vực hiệu quả hơn.
1.2.Mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt ở một số lưu vực của Thị
trấn Trâu Quỳ-Huyện Gia Lâm-Thành phố Hà Nội những năm gần đây.
- Dựa trên cơ sở dữ liệu về hiện trạng chất lượng nước mặt ở một số
lưu vực của Thị trấn Trâu Quỳ, đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô
nhiễm, bảo vệ và cải thiện chất lượng nước trên địa bàn trong những năm tới.
1.2.2. Yêu cầu
- Khái quát điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội của thị trấn Trâu Quỳ.
- Xác định các nguồn thải tác động tới chất lượng nước mặt tại thị trấn
Trâu Quỳ.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt tại thị trấn Trâu Quỳ.
- Tìm hiểu công tác quản lý chất lượng nước sông tại thị trấn.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý và sử dụng phù hợp.
PHẦN II
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Vai trò của tài nguyên nước
Nước có vai trò quan trọng đối với sự sống trên Trái Đất,không có nước
thì không có sự tồn tại.Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể,65-75%
trọng lượng cơ,50% trọng lượng mỡ,50% trọng lượng xương.Nước tồn tại ở
hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào.Nước trong tế bào có trong
huyết tương máu,dịch limpho,nước bọt….Huyết tương chiếm khoảng
20%lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít).Nước là chất quan trọng để
các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ
thể.Nước là dung môi,nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ
thể,sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước.
Nước là tài nguyên hết sức quan trọng đối với sự sống của con người
và thiên nhiên,tham gia thường xuyên vào các quá trình sinh hóa trong cơ thể
sống.Phần lớn các phản ứng hóa học liên quan đến sự trao đổi chất trong cơ
thể đều có dung môi là nước.Đối với cơ thể sống,thì thiếu nước là một hiểm
họa,thiếu ăn con người có thể sống được một vài tuần,còn thiếu nước con
người không thể sống trong vài ngày.Nhu cầu sinh lý của con người 1 ngày
cần ít nhất 1,83 lít nước vào cơ thể và có thể nhiều hơn tùy cường độ lao động
và tính chất của môi trường xung quanh.
Uống thật nhiều nước để tăng quá trình phân giải,khả năng trao đổi chất
và đào thải chất độc có thể chữa một số bệnh.Tắm nước khoáng nóng ở các
suối nước nóng tự nhiên để chữa các bệnh thấp khớp,bệnh ngoài da,bệnh tim
mạch,bệnh thần kinh….
Nước để phục vụ cho nhu cầu sản xuất công nghiệp là rất lớn.Nước
dùng để làm nguội các động cơ,làm quay các tubin,là dung môi để hòa tan các
hóa chất màu và các phản ứng hóa học.Mỗi ngành công nghiệp,mỗi loại hình
sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước,loại nước khác
nhau.Nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.Nếu không
có nước thì chắc chắn toàn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp,nông
nghiệp… trên hành tinh này đều ngừng hoạt động và không tồn tại.
Hoạt động du lịch cũng gắn liền với nguồn nước.Nước không những
được dùng để cung cấp cho sinh hoạt, du lịch, ăn uống,tắm giặt… mà còn là
môi trường tốt để phát triển các loại hình du lịch.
2.1.1. Vai trò của nước đối với sức khỏe con người
Nước rất cần thiết cho hoạt động sống của con người cũng như các sinh
vật. Nước cần thiết cho sự tăng trưởng và duy trì cơ thể bởi nó liên quan đến
nhiều quá trình sinh hoạt quan trọng. Muốn tiêu hóa, hấp thu sử dụng tốt
lương thực, thực phẩm... đều cần có nước. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho
thấy con người có thể sống nhịn ăn trong năm tuần, nhưng nhịn uống nước thì
không quá năm ngày và nhịn thở không quá năm phút. Khi đói trong một thời
gian dài, cơ thể sẽ tiêu thụ hết lượng glycogen, toàn bộ mỡ dự trữ, một nửa
lượng protein để duy trì sự sống. Nhưng nếu cơ thể chỉ cần mất hơn 10% nước là
đã nguy hiểm đến tính mạng và mất 20- 22% nước sẽ dẫn đến tử vong.
Nếu thiếu nước sẽ làm giảm sút tinh thần, khả năng tập trung kém và
đôi khi mất trí nhớ, sự chuyển hóa protein và enzym để đưa chất dinh dưỡng
đến các bộ phận khác của cơ thể sẽ gặp khó khăn. Ngoài ra, nước còn có
nhiệm vụ thanh lọc và giải phóng những độc tố xâm nhập vào cơ thể qua
đường tiêu hóa và hô hấp một cách hiệu quả. Uống đủ nước làm cho hệ thống
bài tiết được hoạt động thường xuyên, bài thải những độc tố trong cơ thể, có
thể ngăn ngừa sự tồn đọng lâu dài của những độc tố gây bệnh ung thư: uống
nước nhiều hằng ngày giúp làm loãng và gia tăng lượng nước tiểu bài tiết
cũng như góp phần thúc đẩy sự lưu thông toàn cơ thể, từ đó ngăn ngừa hình
thành của các loại sỏi ở đường tiết niệu, bàng quang, niệu quản.... Nước cũng
là một biện pháp giảm cân hữu hiệu và đơn giản, nhất là uống một ly nước
đầy khi cảm thấy đói hoặc trước mỗi bữa ăn. Cảm giác đầy dạ dày do nước
(không ca-lo, không chất béo) sẽ ngăn cản sự thèm ăn và quan trọng hơn nước
kích động quá trình chuyển hóa, đốt cháy nhanh lượng ca-lo vừa hấp thu qua
thực phẩm. Nếu mỗi ngày uống đều đặn sáu ly nước thì một năm có thể giảm
hai kg trọng lượng cơ thể.
2.1.2.Vai trò của nước đối với con người trong nền kinh tế quốc dân
Đối với một quốc gia, nước cũng tương tự như đất đai, hầm mỏ, rừng,
biển… đều là tài nguyên vô cùng quý báu. Không phải ngẫu nhiên mà các khu
dân cư trù mật, các thủ đô, thành phố lớn của nhiều nước trên thế giới đều nằm
trên các triền sông: Hà Nội, Việt Trì bên bờ sông Hồng, Huế, sông Hương….
Trước kia, khi công nghiệp chưa phát triển, con người sống bằng trồng
trọt và chăn nuôi nhờ những đồng bằng phì nhiêu ven sông có đủ nước. Các
nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng nền văn minh của một nước là “ đất
màu mỡ, đất có đủ nước và đất không bị rửa trôi, xói mòn đi đến nghèo kiệt”.
Khi chưa có phương tiện giao thông hiện đại thì nguồn nước sông ngòi là
những luồng vận chuyển chủ yếu.
Ngày nay trong điều kiện phát triển mới của nền kinh tế quốc dân,
không có một hoạt động nào của con người mà không có liên quan đến việc
khai thác sông ngòi, nguồn nước. Nước sông chảy qua các công trình đầu mối
trạm bơm đi vào các đường ống dẫn nước, kênh mương để phục vụ cho sinh
hoạt, tưới ruộng, chăn nuôi, nước dùng cho luyện kim, cho công nghiệp hóa
học, nước làm sạch nồi hơi, máy móc, nước quay các tuốc bin phát điện, phục
vụ cho giao thông vận tải, quốc phòng….
Hình 2.1. Nước cần cho SX nông
nhiệp Hình 2.2. Nước cần cho GTVT
Hình 2.3.Nước cần thiết cho thuỷ điện
Năm 1960 ở Liên Xô cũ, các ngành kinh tế xã hội sử dụng 270 tỷ m 3
nước, năm 1970 khoảng 540 tỷ m3 và năm 2000 tổng lượng nước dùng lên
đến 2.000 tỷ m3, trong đó dùng cho công nghiệp 480 tỷ m3, nông nghiệp 550
tỷ m3 (tổng lượng dòng chảy năm trên sông ngòi toàn Liên Xô cũ khoảng
4.358 tỷ m3). Ở Mỹ, năm 2000 đã sử dụng gần 1.000 tỷ m 3 nước trong số
1.600 tỷ m3 dòng chảy năm trong sông ngòi toàn quốc.
Miền Bắc nước ta có một mạng lưới sông ngòi dày đặc (trên 1080 con
sông trong tổng số 2360 con sông toàn quốc) nối chằng chịt đồng bằng với
đồi núi, miền ngược với miền xuôi. Từ Hải Phòng, Nam Định có thể đi vào
đến miền Trung theo các kênh đào lớn nhỏ, nguồn nước sông đang tưới chủ
động cho 32,01% tổng diện tích đất canh tác trong toàn quốc (World resource
Institute – 2010).
Nguồn nước sông là nguồn nước chủ động cho phát triển của nhà máy
thủy điện Thác Bà (Yên Bái), Hòa Bình (tỉnh Hòa Bình), Sơn La (tỉnh Sơn
La), Thác Mơ (Tuyên Quang), Yaly (Gia Lai), Trị An (Đồng Nai), Sesan
( Đắk Lắk). Năng lượng của nguồn nước sông ngòi có đến gần 500 tỷ kW/h
hàng năm. Nguồn nước sông ngòi của nước ta đúng là một nguồn tài nguyên
vô cùng phong phú. Nguồn tài nguyên đó đang được điều tra, nghiên cứu và
khai thác rộng rãi, phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nước.
Do lượng mưa lớn, địa hình dốc, nước ta là một trong số 14 nước có
tiềm năng thủy điện lớn. Các nhà máy thủy điện hiện nay sản xuất khoảng 11
tỷ kWh, chiếm 72 đến 75% sản lượng điện cả nước. Nước ta có tổng chiều dài
các sông và kênh khoảng 40.000 km, đã đưa vào khai thác vận tải 15.000 km,
trong đó quản lý trên 8.000 km. Những sông suối tự nhiên, thác nước… được
sử dụng để làm điểm tham quan du lịch. Về nuôi trồng thủy sản, nước ta có 1
triệu ha mặt nước ngọt, 400.000 ha mặt nước lợ và 1.470.000 ha mặt nước
sông ngòi. Ngoài ra nước ta còn có hơn 1 triệu ha nước nội thủy và lãnh hải.
2.2. Hiện trạng môi trường nước Việt Nam
2.2.1. Môi trường nước ở Việt Nam
2.2.1.1. Tài nguyên nước mặt
Hệ thống sông ngòi Việt Nam dày đặc với 2360 sông có chiều dài trên
10km,trong số các sông này có lưu vực sông lớn diện tích lớn hơn
10.000km2.Tổng lượng dòng chảy hàng năm trên tất cả các sông suối chảy
qua Việt Nam khoảng 853 km3/năm tương đương 27.100 m3/s.Tổng lượng
dòng chảy thuộc phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam là 317km 3/năm,chiếm 37%
tổng lượng dòng chảy,phần còn lại được sản sinh từ các nước láng giềng 536
km3/năm,chiếm 63% tổng lượng dòng chảy năm.Sông ngòi Việt Nam được
chia làm 3nhóm hệ thống.
Nhóm 1: Nhóm hệ thống sông mà thượng nguồn của lưu vực nằm
ngoài lãnh thổ Việt Nam gồm các sông Sêsan,Nậm Rốn,hệ thống sông Bằng
Giang- Kỳ Cùng,Sông thuộc Tây Thừa Thiên Huế.Tổng lượng dòng chảy của
nhóm các hệ thống sông này 38,85 km 3/năm chiếm khoảng 4,6 tổng lượng
toàn bộ dòng chảy,trong đó có 1,68km 3/năm phát sinh ở Trung Quốc thuộc
thượng nguồn sông Quang Sơn rồi chảy qua địa phận Việt Nam rồi lại đổ về
Trung Quốc.
Nhóm 2: Nhóm hệ thống sông ngòi mà phần trung lưu và phần hạ lưu
của lưu vực nằm trong lãnh thổ Việt Nam.Trong nhóm này có 4 lưu vực sông
chính là sông Mêkông,sông Hồng,sông Hồng,sông Mã,sông Cả với tổng
lượng dòng chảy toàn bộ 716,9km3/năm chiếm gần 84% tổng lượng dòng
chảy trong toàn quốc.Trong số 716,9km3/năm phần sinh ra trên lãnh thổ Việt
Nam là 189,62 km3/năm, chiếm 25,4% và phần sinh ra ở nước ngoài là 534,28
km3/năm chiếm 74,6%.Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sử dụng nước ở Việt
Nam khi các nước ở thượng nguồn khai thác triệt để nguồn nước sinh ra trên
lãnh thổ của nước mình.Như sông Mêkông với lượng nước hàng năm 505,0
km3/năm nhưng phần sinh ra ở đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 25,2
km3/năm,chiếm 5% tổng lượng dòng chảy.Còn sông Hồng và sông Thái Bình
với tổng lượng dòng chảy là 137,0 km 3/năm trong đó lượng dòng chảy sinh ra
ở Việt Nam là 93,0 km3/năm,chiếm tới 68% tổng lượng dòng chảycủa sông
Hồng.Đối với sông Mã và sông Cả tổng lượng dòng chảy sản sinh ra ở Việt
Nam là tương đối lớn cho nên việc điều tiết dòng chảy bằng các biện pháp
công trình có thể thực hiện được.
Nhóm 3: Nhóm hệ thống sông mà lưu vực nằm hoàn toàn trong lãnh
thổ Việt Nam.Các sông thuộc nhóm này bao gồm toàn bộ các sông còn lại ở
Việt Nam với tổng lượng dòng chảy tương ứng là 92,7 km 3/năm,chiếm 11,4%
tổng lượng dòng chảy toàn bộ.Lượng nước này chúng ta hoàn toàn chủ động
khai thác không ảnh hưởng đến các quốc gia khác.
2.2.1.2. Tài nguyên nước ngầm
Nước tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của
nguồn tài nguyên nước Việt Nam.Mặc dù nước ngầm được khai thác để sử
dụng cho sinh hoạt đã có từ lâu đời nay,tuy nhiên việc điều tra nghiên cứu
nguồn tài nguyên này một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến
hành trong chừng mấy chục năm trước đây.Trước kia phong trào đào giếng để
khai thác nước ngầm được thực hiện ở nhiều nơi nhất là ở vùng nông thôn
bằng các phương tiện thủ công,còn sự khai thác bằng các phương tiện hiện đại
cũng đã được tiến hành nhưng còn rất hạn chế chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất
và sinh hoạt ở các trung tâm công nghiệp và khu dân cư lớn mà thôi.
Nước ngầm là nguồn cung cấp nước rất quan trọng cho sinh hoạt,công
nghiệp và nông nghiệp.Hiện nay nguồn nước ngầm chiếm 35-50% tổng lượng
nước cấp sinh hoạt cho các đô thị trên toàn quốc,nhưng đang suy giảm trữ
lượng đồng thời bị ô nhiễm nghiêm trọng.Nhiều nơi,nguồn nước ngầm đang
phải đối mặt với vấn đề xâm nhập mặn trên diện rộng,ô nhiễm vi sinh,ô
nhiễm kim loại nặng như Hà Nội,Thành phố Hồ Chí Minh do khoan nước
dưới đất thiếu quy hoạch và không có kế hoạch bảo vệ nguồn nước.
Theo báo cáo của Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi
trường),nguồn nước dưới đất của Việt Nam khá phong phú nhờ mưa
nhiều.Hiện tổng trữ lượng khai thác nước dưới đất trên toàn quốc đạt gần 20
triệu m3,tổng công suất của hơn 300 nhà máy khai thác nguồn nước này vào
khoảng 1,47 triệu m3/ngày.Nhưng trên thực tế các nhà máy chỉ khai thác được
60-70% so với công suất thiết kế.Vấn đề đáng báo động là nguồn nước dưới
đất của Việt Nam đang đối mặt với dấu hiệu ô nhiễm coliform vượt quy chuẩn
cho phép từ hàng trăm đến hàng nghìn lần.Tình trạng ô nhiễm phốt phát(PPO4) cũng có xu hướng tăng theo thời gian.Tại Hà Nội,số giếng khoan có hàm
lượngP-PO4 cao hơn mức cho phép( 0,4mg/l) chiếm tới 71%.Còn lại khu vực
Hà Giang-Tuyên Quang,hàm lượng sắt ở một số nơi cao vượt mức cho phép
trên 1mg/l,có nơi trên 15-20 mg/l,tập trung chủ yếu quanh các mỏ khai thác
sunphua.Ngoài ra,việc khai thác nước quá mức ở tầng holocen cũng làm cho
hàm lượng asen trong nước dưới đất tăng lên rõ rệt,vượt mức giới hạn cho
phép 10mg/l.Đặc biệt vùng nhiễm asen phân bố gần như trùng với diện tích
phân bố của vùng có hàm lượng amoni cao,tập trung chủ yếu ở khu vực Đồng
bằng Bắc Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
Kết quả quan trắc của Trung tâm Quan trắc và Dự báo tài nguyên
nước(Bộ Tài nguyên Môi trường)cũng cho thấy mực nước ngầm đang sụt
giảm mạnh,chất lượng nước ở nhiều nới không đạt tiêu chuẩn.Ở đồng bằng
Bắc bộ,mực nước ngầm hạ sâu,đặc biệt ở khu vực Mai Dịch (Cầu Giấy,Hà
Nội).Vào mùa khô,cả 7/7 mẫu đều có hàm lượng amoni cao hơn tiêu chuẩn
cho phép nhiều lần.Riêng ở Tân Lập (Đan Phượng,Hà Nội),hàm lượng amoni
lên đến 23,3 mg/l (gấp 233 lần tiêu chuẩn cho phép).Ngoài ra,còn có 17/32
mẫu có hàm lượng mangan(Mn) vượt quá hàm lượng tiêu chuẩn,4/32 mẫu có
hàm lượng Asen(As) vượt tiêu chuẩn….
Tại Đồng bằng Nam bộ,tại một số điểm quan trắc,mực nước đã hạ thấp
sâu,đặc biệt ở khu vực quận 12,quận Bình Tân (Thành phố Hồ Chí Minh),
hàm lượng mangan và metan cũng vượt quá tiêu chuẩn cho phép.Hiện
nay,theo đánh giá của các nhà khoa học,chỉ có Tây nguyên là vùng có tầng
nước ngầm khá an toàn.
Nguồn nước ngầm ô nhiễm chủ yếu do tác động của sự phát triển công
nghiệp, làng nghề cũng như sử dụng phân bón,hóa chất bảo vệ thực vật trong
nông nghiệp.Riêng với ngành công nghiệp dệt may,công nghiệp giấy và bột
giấy,hàm lượng nước thải có chứa xyanua(CN -) và hàm lượng NH3 vượt đến
84 lần so với tiêu chuẩn cho phép.Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường
cho rằng,việc kiểm soát ô nhiễm nguồn nước này ngày càng khó khăn khi các
nhà máy vẫn mọc lên với mật độ dày đặc,trong khi việc xử lý nguồn nước thải
hầu như không được chú trọng.
2.2.1.3. Tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước.
Tài nguyên nước ở nước ta được sử dụng chủ yếu phục vụ sản xuất
nông nghiệp,ngư nghiệp,cấp nước cho sinh hoạt và thủy điện còn các nhu cầu
khác sử dụng chưa nhiều.
Tài nguyên nước sử dụng cho nông nghiệp: Bao gồm nước tưới cho
hơn 9 triệu ha đất nông nghiệp cho chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.Hiện
nay,cả nước có khoảng 80 hệ thống thủy nông lớn,vừa và nhỏ700 hồ đập lớn
và vừa 3.500 hồ đập nhỏ, 1.000 cống tưới tiêu và 2.000 trạm bơm loại
lớn.Các công trình thủy lợi chủ yếu khai thác tài nguyên nước mặt.
Để đảm bảo ổn định và tăng sản lượng lương thực bình quân đầu
người,cùng với việc tăng diện tích đất canh tác,diện tích đất gieo trồng,thâm
canh,tăng vụ,tăng năng suất thì thủy lợi cũng là một biện pháp quan trọng đầu
tiên.Năm 2010 diện tích đất trồng lúa đạt 6,2 triệu ha (tăng 14% so với năm
1990) nhu cầu nước tương tự sẽ tăng 72% (khoảng 370 tỷ m3).
Thủy sản nước ngọt là một nguồn lợi lớn của nước ta.Hiện nay cả nước
có trên 500 nghìn ha mặt nước,hồ chứa sử dụng cho nuôi trồng thủy
sản.Lượng nước sử dụng cho nuôi thả,thay rửa ao hồ mỗi năm dự tính khoảng
40.000 m3 trên 1 ha.Tiềm năng phát triển thủy sản của nước ta là rất lớn,hiện
nay mới sử dụng hết khoảng 50%.
Ngoài tài nguyên nước mặt thì nước ngầm cũng được khai thác để tưới
cho diện tích đất nông nghiệp,cho chăn nuôi ở nhiều vùng.Đặc biệt cho việc
tưới cao su,cà phê vào mùa khô ở các tỉnh vùng núi miền Trung,Đông Nam
Bộ và Tây Nguyên.
Tài nguyên nước sử dụng cho sản xuất điện: Nước ta có tiềm năng thủy
điện dồi dào,với hơn 2.000 sông suối lớn,nhỏ phân bố trên khắp lãnh
thổ.Tổng tiềm năng lý thuyết nguồn thủy điện nước ta khoảng 308 tỷ
kWh.Trữ năng kỹ thuật điện trên toàn lãnh thổ Việt Nam là 72 tỷ kWh với
công suất từ 10MW trở lên,có khoảng 360 vị trí lắp đặt máy,tổng công suất
17.500 MW.Ngoài ra chưa kể đến tiềm năng thủy điện nhỏ.Hiện nay sản
lượng điện cho thủy điện phát hàng năm khoảng 23,8 kWh chiếm 51% tổng
sản lượng điện phát ra của cả nước.Hiện nay nước ta có các nhà máy thủy
điện lớn và vừa: Thác Bà,Hòa Bình,Trị An,Đa Nhim,Thác Mơ,Vĩnh
Sơn,Yali,Đa Mi…. Ngoài ra còn có 13 công trình đang lập báo cáo khả thi để
đưa vào xây dựng trong những năm sắp tới với công suất là 6,229 MW và
tổng điện phát ra là 27,6 tỷ kWh,6 công trình để nghiên cứu với công suất là
1,258 MW và tổng lượng điện phát ra là 5,54 tỷ kWh,các trạm thủy điện nhỏ
với công suất là 1.000 MW và tổng lượng điện phát ra là 2 tỷ kWh.
Tài nguyên nước sử dụng cung cấp cho sản xuất công nghiệp và dân cư:
Sử dụng nước cho sinh hoạt được xem xét ở 2 khu vực là thành thị và
nông thôn.Nước ta có khoảng hơn 600 đô thị các loại và gần 100 khu công nghiệp
tập trung với dân số khoảng 19 triệu 900 nghìn người,chiếm 25% dân số cả
nước.Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch còn thấp mới chỉ đạt khoảng
70%.Hiện nay,tiêu chuẩn định nước cấp cho dân số đô thị còn thấp (40-50
lít/người/ngày), lượng nước bị thất thoát còn lớn (60-70%) do hệ thống hạ tầng
cấp nước xây dựng từ lâu,chắp vá,xuống cấp nghiêm trọng và quản lý kém.
Ở khu vực nông thôn,nơi có khoảng 75% dân số cả nước sinh sống.Trong
số đó mới chỉ có 42% dân số được sử dụng nước sạch cho sinh hoạt,số còn lại
phải sử dụng các vùng nước ao,hồ,sông,suối…không đảm bảo vệ sinh.
Mặt khác,do sự phân bố không đồng đều giữa các mùa trong năm,giữa
các vùng địa lý nên tình trạng khan hiếm nước cục bộ vẫn xảy ra ở một số
thành phố,ở các tỉnh miền núi phía Bắc,miền Trung và Tây Nguyên vào các
tháng mùa khô.
2.2.2. Hiện trạng chất lượng nước mặt
A) Trên thế giới
Tổng lượng nước trên Thế giới ước tính khoảng 1328 tỷ km 3.Trong đó
nước đại dương chiếm 94,4%;khoảng 2% tồn tại ở dạng băng tuyết ở các cực
và 0,6% ở các bể chứa khác.Trên 80% lượng băng tồn tại ở Nam cực và chỉ
có hơn 10% ở Bắc cực,phần còn lại ở các đỉnh núi hoặc sông băng.Lượng
nước ngọt chúng ta có thể sử dụng ở các sông,suối,hồ nước ngầm chỉ khoảng
8.000.000 km3(0,6% tổng lượng nước) trong đó nước mặt chỉ có 36.000 km3
còn lại là nước ngầm.Tuy nhiên,việc khai thác nguồn nước ngầm để sử dụng
hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém.Do vậy nguồn nước mặt đóng vai
trò rất quan trọng.
Những nghiên cứu trên Thế giới gần đây đã dự báo tổng lượng nước
mặt vào các năm 2025,2070,2100 tương ứng bằng khoảng 96%,91%,86% số
lượng nước hiện nay,trong khi đó vấn đề ô nhiễm nước mặt đang ngày càng
trở nên nghiêm trọng.
Ô nhiễm chất hữu cơ: Trên thế giới có khoảng 10% số dòng sông bị ô
nhiễm hữu cơ rõ rệt (BOD5 > 6,5 mg/l); 5% số dòng sông có nồng độ DO
thấp(<55% bão hòa); 50% số dòng sông trên Thế giới bị ô nhiễm hữu cơ nhẹ
(BOD5 khoảng 3mg/l,COD khoảng 18mg/l).
Ô nhiễm do dinh dưỡng: Khoảng 10% con số sông trên Thế giới có
nồng độ nitrat rất cao(9-25mg/l),vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn nước uống
của WHO( 10mg/l).Khoảng 10% các con sông có nồng độ photpho từ 0,2-2
mg/l tức cao hơn 20-200 lần so với các con sông không bị ô nhiễm.Hiện
nay,trên Thế giới có 30-40% số hồ chứa bị phú dưỡng hóa.Trên 30% trong số
800 hồ ở Tây Ban Nha và nhiều hồ ở Nam Phi,Australia và Mehico cũng bị
phú dưỡng hóa.Tuy nhiên các hồ cực lớn như hồ Baikal( chứa 20% lượng
nước ngọt toàn cầu) chưa bị phú dưỡng.
Ô nhiễm do KLN: Nguồn chủ yếu đưa KLN vào nước là từ các mỏ khai
thác,các ngành công nghiệp có sử dụng KLN và các bãi chôn lấp chất thải
công nghiệp.Trong nước sông Rhine tại Hà Lan,nồng độ KLN trong nước
tăng dần từ đầu thế kỷ đến 1960,sau đó lại giảm dần nhờ các biện pháp xử lý
nước thải.Nồng độ Hg,Cd,Cr,Pb trong các năm 1990 tương ứng là 11mg/l,
- Xem thêm -