HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄỄN THANH TÙNG
ĐÁNH GIÁ CHẤẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT VÀ ĐỀỀ XUẤẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TẠI HUYỆN TAM DƯƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã sốố: 60.44.03.01
Người hướng dẫẫn khoa học: TS. Nguyêẫn Thanh Lẫm
HÀ NỘI - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằằng mọi sự giúp đỡ cho việc th ực hi ện lu ận vằn đã đ ược cám ơn, các
thông tn trích dẫẫn trong luận vằn này đềằu đ ược ch ỉ rõ nguôằn gôốc.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tùng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thanh Lâm đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Vĩnh Phúc, chi cục Thủy lợi tỉnh Vĩnh Phúc, phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tam Dương đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2016
Học viên
Nguyễn Thanh Tùng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................................i
Lời cảm ơn.......................................................................................................................ii
Danh mục chữ viết tắt.....................................................................................................v
Danh mục bảng..............................................................................................................vi
Danh mục đồ thị, sơ đồ.................................................................................................vii
Phần 1: Mở đầu...............................................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
1.4.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn.....................................................2
Phần 2. Tổng quan tài liệu..............................................................................................3
2.1.
Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan.....................................................................3
2.2.
Chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên.....................................................................4
2.3.
Hiện trạng chất lượng nước trên thế giới và việt nam......................................8
2.3.1.
Hiện trạng chất lượng nước trên Thế giới...........................................................8
2.3.2.
Hiện trạng chất lượng nước tại Việt Nam..........................................................10
2.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt.........................................................15
2.4.1.
Khai thác và sử dụng quá mức tài nguyên nước................................................15
2.4.2.
Suy thoái chất lượng nước do hoạt động công nghiệp và khu vực đô thị.........15
2.4.3.
Suy thoái chất lượng nước do hoạt động nông nghiệp và khu vực nông thôn............17
2.4.4.
Ô nhiễm nước từ các nguồn khác......................................................................18
2.5.
Quản lý chất lượng nước mặt...................................................................................18
2.5.1.
Cơ sở pháp lý.....................................................................................................18
2.5.2.
Tổ chức quản lý nhà nước về môi trường nước................................................19
2.6.
Hướng nghiên cứu đánh giá chất lượng nước mặt.......................................................20
2.6.1.
Phương pháp đánh giá chất lượng nước dựa theo tiêu chuẩn môi trường...............21
2.6.2.
Phương pháp đánh giá theo thang điểm............................................................24
2.6.3.
Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng nguồn nước..................................26
2.6.4.
Phương pháp đánh giá thông qua mô hình........................................................27
2.6.5.
Phương pháp đánh giá theo chỉ thị sinh vật.......................................................27
2.6.6.
Phương pháp đánh giá qua ước tính thiệt hại kinh tế........................................29
iii
Phần 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu............................................................31
3.1.
Địa điểm nghiên cứu..............................................................................................31
3.2.
Thời gian nghiên cứu.............................................................................................31
3.3.
Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................31
3.4.
Nội dung nghiên cứu..............................................................................................31
3.5.
Phương pháp nghiên cứu........................................................................................31
3.5.1.
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu...............................................................31
3.5.2.
Phương pháp lấy mẫu........................................................................................32
3.5.3.
Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................34
3.5.4.
Ứng dụng chỉ số WQI........................................................................................35
3.5.5.
Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường nước mặt dựa trên chỉ tiêu
tổng hợp (Ptb).....................................................................................................38
Phần 4: Kết quả và thảo luận.......................................................................................39
4.1.
Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu...........................................39
4.1.1.
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường..................................39
4.1.2.
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội..................................................................49
4.2.
Một số nguồn thải chính trên địa bàn nghiên cứu....................................................57
4.2.1.
Hoạt động nông - lâm nghiệp............................................................................57
4.2.2.
Hoạt động công nghiệp - xây dựng...................................................................61
4.2.3.
Nguồn thải sinh hoạt..........................................................................................62
4.3.
Đánh giá chất lượng nước mặt tại huyện tam dương....................................................64
4.3.1.
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt.............................................................65
4.3.2.
Đánh giá chất lượng nước theo phương pháp WQI...........................................72
4.3.3.
Đánh giá chất lượng nước theo chỉ tiêu tổng hợp.............................................76
4.4.
Đề xuất một số giải pháp.........................................................................................80
4.4.1.
Giải pháp chung.................................................................................................80
4.4.2.
Giải pháp cụ thể tại huyện Tam Dương.............................................................82
Phần 5: Kết luận và kiến nghị......................................................................................89
5.1.
Kết luận...............................................................................................................89
5.2.
Kiến nghị.............................................................................................................90
Tài liệu tham khảo...........................................................................................................91
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BTNMT
Bộ Tài nguyên môi trường
BVMT
Bảo vệ môi trường
BVTV
Bảo vệ thực vật
KLN
Kim loại nặng
LVS
Lưu vực sông
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM
Nông thôn mới
QCCP
Quy chuẩn cho phép
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TNN
Tài nguyên nước
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
VAC
Vườn ao chuồng
WQI
Chỉ số chất lượng nước
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Trữ lượng nước mặt của các sông...................................................................14
Bảng 2.2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt..........................22
Bảng 2.3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước tưới tiêu...........................23
Bảng 2.4. Phân loại dòng chảy dựa trên chỉ số chất lượng nước.....................................25
Bảng 2.5. Phân loại mức nhiễm bẩn nước thải theo Liên Xô..........................................26
Bảng 2.6. Vi sinh vật chỉ thị nguồn nước theo mục đích sử dụng...................................28
Bảng 2.7. Số lượng các vi sinh vật chỉ thị có ở phân người và phân động vật.................28
Bảng 3.1. Thông tin về điều kiện quan trắc.....................................................................33
Bảng 3.2. Các thông số và phương pháp phân tích tại phòng thí nghiệm.......................34
Bảng 3.3. Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước mặt..................................34
Bảng 3.4. Bảng quy định giá trị qi, BPi...........................................................................36
Bảng 3.5. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO%baohoa......................................36
Bảng 3.6. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH................................37
Bảng 3.7. Các mức đánh giá chất lượng nước.................................................................38
Bảng 4.1. Điều kiện khí hậu huyện Tam Dương.............................................................41
Bảng 4.2. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011– 2015.....................................................50
Bảng 4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tam Dương giai đoạn 2011-2015...................50
Bảng 4.4. Dân số, lao động huyện Tam Dương năm 2014..............................................54
Bảng 4.5. Quy mô trồng trọt huyện Tam Dương năm 2015............................................58
Bảng 4.6. Quy mô chăn nuôi huyện Tam Dương............................................................59
Bảng 4.7. Tổng lượng chất thải gia súc tại huyện Tam Dương.......................................60
Bảng 4.8. Bảng thống kê các nguồn tác động đến vị trí lấy mẫu....................................63
Bảng 4.9. Kết quả tính giá trị WQI mùa khô...................................................................73
Bảng 4.10. Kết quả tính giá trị WQI mùa mưa................................................................74
Bảng 4.11. Bảng tính toán giá trị WQI tổng hợp.............................................................75
Bảng 4.12. Bảng tổng hợp giá trị Ptb...............................................................................77
vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Vòng tuần hoàn nước trong tự nhiên.................................................................4
Hình 4.1. Vị trí địa lý huyện Tam Dương........................................................................39
Hình 4.2. Bản đồ quy hoạch hệ thống thủy lợi tỉnh Vĩnh Phúc.......................................46
Hình 4.3. Tỷ lệ điều tra đánh giá chất lượng nước mặt...................................................64
Hình 4.4. Tỷ lệ xử lý nước thải.......................................................................................65
Hình 4.5. Kết quả phân tích giá trị DO trung bình..........................................................65
Hình 4.6. Kết quả phân tích giá trị COD trung bình.......................................................66
Hình 4.7. Kết quả phân tích giá trị BOD5 trung bình......................................................67
Hình 4.8. Kết quả phân tích giá trị TSS trung bình.........................................................68
Hình 4.9. Kết quả phân tích giá trị độ đục trung bình.....................................................68
Hình 4.10. Kết quả phân tích giá trị N-NH4+ trung bình..................................................69
Hình 4.11. Kết quả phân tích giá trị P-PO43- trung bình..................................................70
Hình 4.12. Kết quả phân tích giá trị Coliform trung bình...............................................71
Hình 4.13. Kết quả phân tích giá trị pH trung bình.........................................................72
Hình 4.14. Tỷ lệ sử dụng cho các mục đích khác nhau theo giá trị WQI........................76
Hình 4.15. Kết quả tính toán chỉ tiêu tổng hợp Ptb theo cột A1.......................................78
Hình 4.16. Kết quả tính toán chỉ tiêu tổng hợp Ptb theo cột A2.......................................78
Hình 4.17. Kết quả tính toán chỉ tiêu tổng hợp Ptb theo cột B1.......................................79
Hình 4.18. Kết quả tính toán chỉ tiêu tổng hợp Ptb theo cột B2.......................................79
Hình 4.19. Giải pháp nâng cao ý thức BVMT tại huyện Tam Dương.............................82
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thanh Tùng
Tên luận văn: Đánh giá chất lượng nước mặt và đề xuất giải pháp quản lý tại
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
vii
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60.44.03.01
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá được thực trạng chất lượng nước mặt nhằm đề
xuất các giải pháp quản lý chất lượng nước mặt phù hợp với điều kiện tại huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp được sử dụng bao gồm việc thu
thập tài liệu, lấy mẫu phân tích, xử lý số liệu, phương pháp ứng dụng chỉ số chất
lượng nước WQI, phương pháp đánh giá dựa trên chỉ tiêu tổng hợp Ptb.
Kết quả chính và kết luận: Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã xác định các
nguồn thải chính gây ô nhiễm nguồn nước mặt, và đánh giá được chất lượng nước
mặt tại các thủy vực lớn như: Sông Phó Đáy, sông Phan, kênh Bến Tre, hồ Đồng
Bông, đầm Sổ. Hiện trạng nguồn nước mặt huyện Tam Dương đã có dấu hiệu ô
nhiễm bởi các chất hữu cơ, chất lượng nước không đảm bảo cho mục đích cấp
nước sinh hoạt và bảo tồn động vật thủy sinh theo cột A2 của QCVN
08:2008/BTNMT. Các chỉ tiêu phân tích mẫu nước mặt hầu hết đều vượt giới hạn
cho phép nhiều lần như: BOD5, COD, TSS, N-NH4+, P-PO43-, tổng coliform. Kết
quả phân tích và đánh giá cho thấy chất lượng nước tại khu vực kênh tiêu thoát
nước Bến Tre có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng nhất, chất lượng nước các thủy
vực khác giảm dần theo thứ tự: Sông Phan, hồ Đồng Bông, đâm Sổ, sông Phó
Đáy. Từ kết quả thu thập được đề tài đề xuất một số giải pháp để phát triển và bảo
vệ tài nguyên nước mặt một cách có hiệu quả như: Thực hiện các quy định mới, áp
dụng giải pháp về kinh tế - kỹ thuật, tuyên truyền nâng cao nhận thức, tăng cường
xây dựng nguồn lực.
viii
THESIS ABSTRACT
Master Student: Nguyen Thanh Tung
Thesis title: Evaluation of surface water quality and proposedmanagement
solutions in Tam Duong district, Vinh Phuc province.
Major: Environmental Science
Code: 66.44.03.01
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA)
Research objectives: Assessing the real quality of surface water in order to
propose solutions to manage surface water quality with suitable conditions in
Tam Duong district, Vinh Phuc province.
Materials and Methods: The methodology is used includes document
collection, sampling and analysis, data processing, application methods WQI
water quality indicators, evaluation methods based on synthetic indicators Ptb.
Main findings and conclusions: This study identified major sources of
polluting surface water sources, and assess surface water quality in larger water
areas such as: Pho Day River, Phan rivers, Ben Tre canal, Dong Bong lake, So
Swam. The currentstate of surface water in Tam Duong indicated a signant of
pollution by the organic compound, water quality failed to guarantee to
providepotable water and reserve aquatic animals according to the column A2 of
QCVN 08:2008/BTNMT. Most of the indicators in water analysis exceeded their
permitted limitations such as BOD5, COD, TSS, N-NH4+, P-PO43-, total coliform.
The results from analysis and appraisal indicated that the quality of water in Ben
Tre Canal was the worst, the water in other waterbodies decrease in quality by
the following order: Phan River, Dong Bong Lake, So Swam, Pho Day. The
thesis proposed several solutions to develop and protect surface water resources
effectively, for example: establishing new regulations , implementing economic
and technical solutions, enhancing social awareness and human resources.
ix
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tam Dương là huyện Đông Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc, trên địa bàn bao gồm
13 xã, thị trấn. Trong những năm gần đây nền kinh tế của huyện đạt được những
bước phát triển đáng kể với tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân là
22,82%/năm, cuộc sống người dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh
những thành tựu đã đạt được cũng phát sinh một số tác động tiêu cực đến các
thành phần môi trường. Nổi bật trong đó là hiện tượng nguồn tài nguyên nước
mặt đang bị suy giảm về chất lượng và số lượng gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe và hoạt động sản xuất của nhân dân địa phương. Trong khi nhu cầu sử dụng
nước mặt phục vụ sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt... trên địa bàn huyện ngày
càng gia tăng.
Theo điều tra, đánh giá của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc,
tổng trữ lượng nước mặt của tỉnh đạt trên 151.507 triệu m 3. Căn cứ báo cáo hiện
trạng môi trường năm 2013, mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt trên địa bàn
tỉnh nói chung, huyện Tam Dương nói riêng đang có xu hướng tăng so với những
năm trước đây. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại các thủy vực vượt quy chuẩn
cho phép chiếm tỷ lệ tương đối cao với 50,63% mẫu bị ô nhiễm BOD 5; 46,25%
mẫu bị ô nhiễm COD; 87,5% mẫu bị ô nhiễm bởi chất rắn lơ lửng... Nguyên
nhân gây thực trạng ô nhiễm nguồn nước mặt tại huyện Tam Dương từ nhiều
nguồn khác nhau, trong đó phải kể đến các nguồn gây ô nhiễm chính như: Nước
thải từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày phát sinh từ các khu dân cư tập trung (Thị
trấn Hợp Hòa, xã Hợp Thịnh); Chất thải từ hoạt động chăn nuôi (Phân, nước
tiểu, xác động vật chết); Tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật, sử dụng phân bón quá
mức trong canh tác nông nghiệp (Tại các xã chuyên canh về rau màu như An
Hòa, Vân Hội). Câu hỏi đã được đặt ra: "Khu vực nào bị ô nhiễm và mức độ ra
sao? Làm thế nào để bảo vệ nguồn nước mặt trước các nguyên nhân gây ô
nhiễm?"
Xuất phát từ hiện trạng môi trường nêu trên và yêu cầu thực tế về đánh giá
chất lượng môi trường nước mặt của huyện Tam Dương, từ đó tìm ra các giải pháp
góp phần giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường nước mặt của huyện
trong thời gian tới. Tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá chất lượng nước
mặt và đề xuất giải pháp quản lý tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc".
1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá được thực trạng chất lượng nước mặt nhằm đề xuất các giải pháp
quản lý chất lượng nước mặt phù hợp với điều kiện tại huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Chất lượng nước tại các khu vực sông, kênh mương, ao, hồ, đầm thuộc
huyện Tam Dương.
- Không gian: Huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thời gian: Tháng 5/2015 đến tháng 9/2016
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Đề tài đã xác định được nguyên nhân gây ô nhiễm chính và đánh giá được
chất lượng nước mặt tại các thủy vực lớn trên địa bàn. Từ kết quả thu thập, sử
dụng phương pháp đánh giá chất lượng nước mặt để phục vụ cho các mục đích
khác nhau. Đồng thời đề tài tìm ra giải pháp quản lý tài nguyên nước mặt phù
hợp với điều kiện huyện Tam Dương.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ LIÊN QUAN
Theo Luật Tài nguyên nước (TNN) năm 2012: "Tài nguyên nước bao gồm
nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Trong đó "Nước mặt là nước tồn tại trên
mặt đất liền hoặc hải đảo". (Khoản 1, 3 - Điều 2 Luật Tài nguyên nước, 2012)
Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và
thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. (Khoản 14 - Điều 2
Luật Tài nguyên nước, 2012)
Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước
so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan
trắc trong các thời kỳ trước đó. (Khoản 15 - Điều 2 Luật Tài nguyên nước, 2012)
Cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn
nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử
dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh. (Khoản 16 - Điều 2 Luật Tài nguyên
nước, 2012)
Theo Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2014: Quan trắc môi trường là
quá trình theo dõi có hệ thống về các thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên
môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi
trường và các tác động xấu đối với môi trường. (Khoản 20 - Điều 3 Luật Bảo vệ môi
trường, 2014)
Bảo đảm chất lượng (QA: Quality Asurance) trong quan trắc môi trường là
một hệ thống tích hợp các hoạt động quản lý và kỹ thuật trong một tổ chức nhằm
đảm bảo cho hoạt động quan trắc môi trường đạt được các tiêu chuẩn chất lượng
đã quy định.
Kiểm soát chất lượng (QC: Quality Control) trong quan trắc môi trường là
việc thực hiện các biện pháp để đánh giá, theo dõi và kịp thời điều chỉnh để đạt
được độ chính xác và độ tập trung của các phép đo theo yêu cầu của các tiêu
chuẩn chất lượng nhằm đảm bảo cho hoạt động quan trắc môi trường đạt các tiêu
chuẩn chất lượng này.
3
2.2. CHU TRÌNH TUẦN HOÀN NƯỚC TRONG TỰ NHIÊN
Vòng tuần hoàn nước là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất, trong
lòng đất và trong bầu khí quyển của trái đất. Nước trái đất luôn vận động và
chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn
và ngược lại. Vòng tuần hoàn nước đã và đang diễn ra từ hàng tỉ năm và tất cả
quá trình sống trên trái đất đều phụ thuộc vào nó, trái đất sẽ không thể sống được
nếu không có nước.
Nguồn: Viện Khí tượng thủy văn (2016)
Hình 2.1. Vòng tuần hoàn nước trong tự nhiên
Vòng tuần nước không có điểm bắt đầu nhưng chúng ta có thể bắt đầu từ
các đại dương. Mặt trời điều khiển vòng tuần hoàn nước bằng việc làm nóng
nước trên những đại dương, làm bốc hơi nước vào trong không khí.
Những dòng khí bốc lên đem theo hơi nước vào trong khí quyển, gặp nơi có
nhiệt độ thấp hơn hơi nước bị ngưng tụ thành những đám mây. Những dòng
không khí di chuyển những đám mây khắp toàn cầu, những phân tử mây va chạm
vào nhau, kết hợp với nhau, gia tăng kích cỡ và rơi xuống thành giáng thủy
(mưa). Giáng thuỷ dưới dạng tuyết được tích lại thành những núi tuyết và băng
4
hà có thể giữ nước đóng băng hàng nghìn năm. Trong những vùng khí hậu ấm áp
hơn, khi mùa xuân đến tuyết tan và chảy thành dòng trên mặt đất, đôi khi tạo
thành lũ. Phần lớn lượng giáng thuỷ rơi trên các đại dương, hoặc rơi trên mặt đất
và nhờ trọng lực trở thành dòng chảy mặt. Một phần dòng chảy mặt chảy vào
sông theo những thung lũng sông trong khu vực, với dòng chảy chính trong sông
chảy ra đại dương. Dòng chảy mặt và nước thấm được tích luỹ trữ trong những
hồ nước ngọt. Mặc dù vậy không phải tất cả dòng chảy mặt đều chảy vào các
sông. Một lượng lớn nước thấm xuống dưới đất. Một lượng nhỏ nước được giữ
lại ở lớp đất sát mặt và được thấm ngược trở lại vào nước mặt dưới dạng dòng
chảy ngầm. Một phần nước ngầm chảy ra thành các dòng suối nước ngọt. Nước
ngầm tầng nông được rễ cây hấp thụ rồi thoát hơi qua lá cây. Một lượng nước
tiếp tục thấm vào lớp đất dưới sâu hơn và bổ sung cho tầng nước ngầm sâu để tái
tạo nước ngầm, nơi mà một lượng nước ngọt khổng lồ được trữ lại trong một thời
gian dài. Tuy nhiên, lượng nước này vẫn luân chuyển theo thời gian, có thể quay
trở lại đại dương, nơi mà vòng tuần hoàn nước kết thúc và lại bắt đầu.
Bốc hơi nước là một quá trình nước chuyển từ thể lỏng sang thể hơi hoặc
khí. Bốc hơi nước là đoạn đường đầu tiên trong vòng tuần hoàn mà nước chuyển
từ thể lỏng thành hơi nước trong khí quyển. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng các
đại dương, biển, hồ và sông cung cấp gần 90% độ ẩm của khí quyển qua bốc hơi,
với 10% còn lại do thoát hơi của cây. Nhiệt là nhân tố cần thiết cho bốc hơi xuất
hiện. Năng lượng được sử dụng để bẻ gãy những liên kết giữa các phân tử nước,
nó là nguyên nhân tại sao nước có thể dễ dàng bốc hơi tại điểm sôi (212°F,
100°C) nhưng bốc hơi rất chậm tại điểm đóng băng. Khi độ ẩm tương đối không
khí đạt 100%, tức là ở trạng thái bão hoà hơi nước, bốc hơi không thể tiếp tục
diễn ra. Bốc hơi nước từ các đại dương là cách chính để nước được luân chuyển
vào trong khí quyển. Trên phạm vi toàn cầu lượng nước bốc hơi cũng bằng với
lượng giáng thủy. Tuy nhiên tỷ lệ giữa lượng nước bốc hơi và lượng giáng thuỷ
biến đổi theo vùng địa lý. Thông thường trên các đại dương lượng bốc hơi nhiều
hơn lượng giáng thủy, trong khi đó trên mặt đất, lượng giáng thủy vượt quá
lượng bốc hơi. Phần lớn lượng nước bốc hơi từ các đại dương rơi ngay trên đại
dương qua quá trình giáng thủy. Chỉ khoảng 10% của nước bốc hơi từ các đại
dương được vận chuyển vào đất liền và rơi xuống thành giáng thuỷ. (Viện Khí
tượng thủy văn, 2016)
5
Sự ngưng tụ hơi nước là quá trình hơi nước trong không khí được chuyển
sang thể lỏng. Ngưng tụ hơi nước rất quan trọng đối với chu trình tuần hoàn nước
bởi vì nó hình thành nên các đám mây. Những đám mây này có thể tạo ra mưa,
nó là cách chính để nước quay trở lại trái đất. Ngưng tụ hơi nước là quá trình
ngược với bốc hơi nước. Những phân tử nước kết hợp với những phân tử nhỏ bé
của bụi, muối, khói trong khí quyển để hình thành nên các hạt nhân mây, nó gia
tăng khối lượng và phát triển thành những đám mây. Khi những giọt nước kết
hợp với nhau, gia tăng về kích thước những đám mây có thể phát triển và mưa có
thể xảy ra. Các đám mây hình thành trong khí quyển do không khí chứa hơi nước
bốc lên cao và lạnh đi. (Viện Khí tượng thủy văn, 2016)
Giáng thủy là nước thoát ra khỏi những đám mây dưới các dạng mưa tuyết,
mưa đá, tuyết. Nó là cách chính để nước khí quyển quay trở lại trái đất, phần lớn
lượng giáng thuỷ là mưa. Những đám mây trên bầu trời chứa hơi nước và những
hạt nhân mây nhỏ, các hạt nhân mây này quá nhỏ để có thể rơi xuống thành mưa,
nhưng nó cũng đủ lớn để hình thành nên các đám mây có thể nhìn thấy được. Phần
lớn lượng nước được ngưng tụ trong các đám mây không rơi xuống thành giáng
thuỷ. Để giáng thuỷ xảy ra, trước tiên những giọt nước nhỏ phải được ngưng tụ.
Sau đó những phân tử nước có thể kết hợp với nhau thành những giọt nước lớn
hơn và đủ nặng để rơi thành mưa. Cần tới hàng triệu hạt mây để hình thành lên
một hạt mưa nhỏ. (Viện Khí tượng thủy văn, 2016)
Lượng nước trữ dưới dạng băng và tuyết là nước ngọt được trữ trong những
sông băng, những cánh đồng băng và những cánh đồng tuyết. Nước được giữ lâu
dài trong băng, tuyết, và các sông băng là một thành phần của vòng tuần hoàn
nước toàn cầu. Vùng Nam cực chiếm 90% tổng lượng băng của trái đất, các đỉnh
núi băng ở Greenland chiếm 10% tổng lượng băng toàn cầu. (Viện Khí tượng
thủy văn, 2016)
Dòng chảy mặt là dòng chảy từ mưa trên lưu vực. Nhiều ý kiến cho rằng
mưa rơi chảy tràn trên mặt đất (dòng chảy mặt) và chảy vào sông, sau đó đổ ra
các đại dương. Nhưng đó chỉ là sự đơn giản hoá, bởi vì các sông còn nhậnvà
mất nước do thấm. Tuy nhiên, lượng lớn nước trong sông là do dòng chảy trực
tiếp trên mặt đất cung cấp và được định nghĩa là dòng chảy mặt. Thông thường
một phần nước mưa rơi thấm ngay vào đất, nhưng khi đất đạt tới trạng thái bão
hoà hay không thấm, thì bắt đầu chảy theo sườn dốc thành dòng chảy. Nước sẽ
chảy theo những kênh trên mặt đất trước khi chảy vào trong các sông lớn. Mưa
6
rơi làm tăng mực nước sông, và mực nước sông có thể tăng ngay cả khi mưa ở
rất xa trên lưu vực sông. Độ lớn của sông phụ thuộc vào độ lớn của lưu vực,
sông lớn có lưu vực sông rộng, sông nhỏ có lưu vực sông nhỏ hơn. (Viện Khí
tượng thủy văn, 2016)
Sự thấm là sự di chuyển của nước từ mặt đất vào trong lòng đất hay các khe
nứt của đá. Bất cứ nơi nào trên thế giới, một phần lượng nước mưa và tuyết đều
thấm xuống lớp đất và đá dưới bề mặt. Một phần lượng nước thấm xuống sẽ
được giữ lại trong những tầng đất nông, ở đó nó có thể chảy vào sông nhờ thấm
qua bờ sông. Một phần nước thấm xuống sâu hơn, bổ sung cho các tầng nước
ngầm. Nếu tầng nước ngầm nông hoặc đủ độ rỗng để cho phép nước chảy tự do
qua nó, con người có thể khoan các giếng trong tầng nước ngầm này và sử dụng
nước cho những mục đích của mình. Nước ngầm có thể di chuyển được những
khoảng cách dài hoặc được trữ lại trong tầng nước ngầm trong một thời gian dài
trước khi quay trở lại bề mặt hoặc qua thấm vào các thuỷ vực khác, như thấm vào
các sông và đại dương. (Viện Khí tượng thủy văn, 2016)
Thoát hơi là quá trình hơi nước thoát ra từ các cây trồng vào khí quyển.
Thoát hơi là quá trình nước được vận chuyển từ các rễ cây đến các lỗ nhỏ bên dưới
bề mặt lá, ở đây nước chuyển sang trạng thái hơi và thoát vào khí quyển. Do đó,
thoát hơi thực chất là bốc hơi của nước từ lá cây nhưng cũng có khi từ thân cây,
hoa và rễ. Bề mặt lá có các lỗ khí khổng, và ở hầu hết các loài nó có nhiều hơn ở
mặt dưới của lá. Lỗ khí được bao bọc bởi các tế bào bảo vệ mở và đóng các lỗ.
Thực vật điều chỉnh tốc độ thoát hơi nước thông qua mức độ mở lỗ khí. Tốc độ
thoát hơi nước cũng bị ảnh hưởng bởi nhu cầu bay hơi của không khí xung quanh
lá như độ ẩm, gió, nhiệt độ và ánh sáng mặt trời. Sự cung cấp nước của đất và
nhiệt độ đất có thể ảnh hưởng đến sự mở lỗ khí, tác động đến tốc độ thoát hơi
nước. Thoát hơi nước qua khí khổng chiếm phần lớn sự mất nước của cây, nhưng
một số sự bốc hơi trực tiếp cũng diễn ra, thông qua lớp biểu bì của lá và cành non.
Thoát hơi nước làm mát cây do hơi nước thoát ra mang theo nhiệt năng.
Lượng nước bốc thoát hơi từ cây trồng ước tính chiếm khoảng 10% của hàm
lượng nước trong khí quyển. Thoát hơi thực vật là một quá trình không nhìn thấy
được. Trong mùa phát triển của cây trồng, một lá cây sẽ bốc thoát hơi nước nhiều
lần hơn trọng lượng của chính nó. Lượng nước bốc thoát hơi từ cây cối biến đổi
lớn theo thời gian và không gian. (Viện Khí tượng thủy văn, 2016)
7
2.3. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
2.3.1. Hiện trạng chất lượng nước trên Thế giới
Theo báo cáo diễn biến môi trường nước ở Việt Nam của Bộ Tài nguyên và
môi trường (BTNMT) năm 2004, tổng lượng nước trên Thế giới ước tính khoảng
1,328 tỷ km3. Trong đó nước đại dương chiếm 94,4% ; khoảng 2% tồn tại ở dạng
băng tuyết ở các cực và 0,6% ở các bể chứa khác. Trên 80% lượng băng tồn tại ở
Nam cực và chỉ có hơn 10% ở Bắc cực, phần còn lại ở các đỉnh núi hoặc sông
băng. Lượng nước ngọt chúng ta có thể sử dụng ở các sông, suối, hồ nước ngầm
chỉ khoảng 8.000.000 km3 (0.6% tổng lượng nước) trong đó nước mặt chỉ có
36.000 km3 còn lại là nước ngầm. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn nước ngầm để
sử dụng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và tốn nhiều chi phí. Do vậy nguồn
nước mặt đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nhân loại. (Báo cáo
diễn biến môi trường nước, 2004)
Theo Giám đốc UNESCO Koichiro Matsuura, trong tình trạng thiếu nước gia
tăng như hiện nay, vấn đề quản lý hiệu quả tài nguyên nước trở nên quan trọng hơn
bao giờ hết. Nhu cầu về nước ngày càng tăng, tại nhiều quốc gia trên thế giới tài
nguyên nước đã bị khai thác quá mức, vượt quá khả năng của nguồn nước. Hơn nữa
do tác động của biến đổi khí hậu, tình trạng khan hiếm nước càng thêm trầm trọng
hơn. Do đó, vấn đề cạnh tranh về nước đang ngày càng trở nên căng thẳng giữa các
quốc gia, khu vực hoặc giữa các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động khác nhau. Điều đó
khiến cho nước đang dần trở thành một trong những vấn đề chính trị tại nhiều quốc
gia trên thế giới. Theo ước tính, đến năm 2030 vẫn còn khoảng 5 tỷ người (chiếm
67% số dân thế giới) chưa được tiếp cận với các điều kiện vệ sinh về nước. Gia tăng
dân số đồng nghĩa với gia tăng nhu cầu lương thực và tất nhiên nhu cầu về nước
cũng tăng. Cho đến nay nông nghiệp vẫn là đối tượng tiêu thụ nhiều nước nhất,
chiếm tới 70% lượng nước tiêu thụ so với 20% dành cho công nghiệp và 10% dùng
trong sinh hoạt đời sống. (Cục Quản lý tài nguyên nước, 2010)
Theo đánh giá của nhiều cơ quan nghiên cứu về tài nguyên nước, hiện tại
có khoảng 1/3 số quốc gia trên thế giới bị thiếu nước và đến 2025 con số này sẽ
là 2/3 với khoảng 35% dân số thế giới sẽ rơi vào tình cảnh thiếu nước nghiêm
trọng. Ở một số quốc gia, lượng nước bình quân cho mỗi người đang bị giảm
đáng kể. Hội nghị về nước của Liên hợp quốc vào năm 1997 đã thống nhất “Tất
8
cả mọi người, không phân biệt tuổi tác, địa vị kinh tế, xã hội đều có quyền tiếp
cận nước uống với số lượng và chất lượng đảm bảo cho các nhu cầu cơ bản của
mình”. Theo đó, tiếp cận với nước uống là quyền cơ bản của con người. Nước
đang trở thành tâm điểm tại nhiều diễn đàn lớn thế giới. Tại Hội nghị Thượng
đỉnh về môi trường ở Johannesburg - Nam Phi, nước được xếp ở vị trí cao nhất
trong số 05 ưu tiên để phát triển bền vững (WEHAB). Đó là: Nước-W; Năng
lượng-E; Sức khoẻ-H; Nông nghiệp-A; và Đa dạng sinh học-B (Cục Quản lý tài
nguyên nước, 2015)
Những nghiên cứu trên Thế giới gần đây đã dự báo tổng lượng nước mặt
vào các năm 2025, 2070, 2100 tương ứng bằng khoảng 96%, 91%, 86% số lượng
nước hiện nay, trong khi đó vấn đề ô nhiễm nước mặt đang ngày càng trở nên
nghiêm trọng (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011).
Theo tài liệu được cung cấp bởi cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA và Bộ
tài nguyên môi trường một số nguồn gây ô nhiễm nước chính hiện nay như sau:
Ô nhiễm chất hữu cơ: Trên Thế giới có khoảng 10% số dòng sông bị ô
nhiễm hữu cơ rõ rệt (BOD5>6,5mg/l); 5% số dòng sông có nồng độ DO thấp
(<55% bão hoà); 50% số dòng sông trên Thế giới bị ô nhiễm hữu cơ nhẹ (BOD 5
khoảng 3mg/l, COD khoảng 18mg/l). (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011)
Ô nhiễm do dinh dưỡng: Khoảng 10% số con sông trên Thế giới có nồng độ
nitrat rất cao (9 ÷ 25mg/l), vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn nước uống của WHO
(10mg/l). Khoảng 10% các con sông có nồng độ phospho từ 0,2 ÷ 2mg/l tức cao hơn
20 ÷ 200 lần so với các con sông không bị ô nhiễm. Hiện nay, trên Thế giới có 30 ÷
40% số hồ chứa bị phú dưỡng hoá. Trên 30% trong số 800 hồ ở Tây Ban Nha và
nhiều hồ ở Nam Phi, Australia và Mexico cũng bị phú dưỡng hoá. Tuy nhiên các hồ
cực lớn như hồ Baikal (chứa 20% lượng nước ngọt toàn cầu) chưa bị phú dưỡng.
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011)
Ô nhiễm do kim loại nặng (KLN): Nguồn chủ yếu đưa KLN vào nước là từ
các mỏ khai thác, các ngành công nghiệp có sử dụng KLN và các bãi chôn lấp
chất thải công nghiệp. Trong nước sông Rhine tại Hà Lan, nồng độ KLN trong
nước tăng dần từ đầu thế kỷ đến 1960, sau đó lại giảm dần nhờ các biện pháp xử
lý nước thải. Nồng độ Hg, Cd, Cr, Pb trong các năm 1990 tương ứng là 11mg/l,
2mg/l, 80mg/l, 200mg/l. Nồng độ các nguyên tố này vào những năm 1960 tương
ứng là 8mg/l, 10mg/l, 600mg/l, 500mg/l. Đến năm 1980 tổng nồng độ Hg, Cd,
9
Cr, Pb trong nước sông Rhine là 5mg/l, 20mg/l, 70mg/l, 400mg/l. (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2011)
Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Có khoảng 25% số trạm quan trắc
toàn cầu phát hiện các hoá chất hữu cơ chứa Cl - như DDT, Aldrin, Dieldrin và
PCB với nồng độ <10mg/l. Tại một số dòng sông, nồng độ các hoá chất này khá
cao (100 ÷ 1000mg/l) như sông Irent ở Anh, hồ Biwa và Yoda ở Nhật. Ô nhiễm
do Clo hữu cơ nặng nhất trên 100mg/l là ở một số sông thuộc Columbia (DDT &
Dieldrin) Indonexia (PCB), Malaixia (Dieldrin) và Tazania (Dieldrin). Gần đây
ngày 13/1/2005, vụ nổ nhà máy hóa dầu ở thành phố Cát Lâm (Trung Quốc) gây
ô nhiễm sông Tùng Hoa với chất benzen, mức độ ô nhiễm dầu gấp 50 lần mức độ
cho phép. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011)
Ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh: Rất nhiều các sông hồ bị ô nhiễm vi sinh
vật, là nguyên nhân gây ra cái chết 25000 người/ngày ở các nước đang phát triển.
Sông Yamune trước khi chảy qua New Delhi có 7500 feacal coliform/100ml, sau
khi chảy qua thành phố nồng độ feacal coliform lên tới 24.000.000/100ml. (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2011).
2.3.2. Hiện trạng chất lượng nước tại Việt Nam
Việt Nam nằm ở phía Đông Nam Á, tận cùng của khối lục địa Á Âu, lục địa
lớn nhất hành tinh, trước mặt là Thái Bình Dương nên có một nguồn hơi ẩm lớn.
Chính nhờ có một chế độ khí hậu điều hoà, lượng mưa trung bình hàng năm từ
1.500-2.000mm đã tạo nên một hệ thống sông ngòi khá dày đặc (cứ hơn 10km bờ
biển thì có một cửa sông). Theo số liệu Cục quản lý tài nguyên nước, ở nước ta
hiện có 3450 sông, suối với chiều dài từ 10 km trở lên, tổng lượng nước đổ ra
biển từ sông ngòi khoảng 800×109m3, lượng nước này có thể tưới đủ cho 1/3 diện
tích bề mặt hành tinh. Các sông suối này nằm trong 108 lưu vực sông được phân
bố và trải dài trên cả nước. Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, Việt Nam được
đánh giá là quốc gia có nguồn tài nguyên nước khá phong phú cả về lượng mưa,
nguồn nước mặt trong các hệ thống sông, hồ và nguồn nước dưới đất. (Cục Quản
lý tài nguyên nước, 2015)
Về lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm của Việt Nam vào khoảng
1940-1960mm (tương đương tổng lượng nước khoảng 640 tỷ m 3/năm), thuộc
số quốc gia có lượng nước mưa vào loại lớn trên thế giới. Tuy nhiên, lượng
mưa của Việt Nam phân bố rất không đều theo không gian và thời gian. Lượng
10
- Xem thêm -