MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................i
MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................vi
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................2
3. Yêu cầu nghiên cứu..................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................................3
1.1. Những vấn đề cơ bản trong việc xây dưng nông thôn mới..................................3
1.1.1. Các khái niệm chung về nông thôn mới............................................................3
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới........................................................6
1.1.3. Các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới......................................................8
1.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở việt nam..................................................12
1.2.1. Những kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.............13
1.2.2. Những hạn chế trong xây dựng nông thôn mới của Việt Nam........................14
1.2.3. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại 1 số tỉnh, thành phố của Việt
Nam.............................................................................................................................16
1.2.4. Thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Lạng Giang.................................................................................................................17
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................19
2.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................19
2.2 Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................19
2.3. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................19
2.3.1 Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của xã Tân Hưng.....................19
2.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở xã Tân Hưng từ năm 2011- 2015........19
2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn mới......................................................................................................................19
2.3.4. Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng môi trường theo các tiêu chí
môi trường trong xây dựng nông thôn mới................................................................19
2.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................19
i
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu...............................................................19
2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa..........................................................19
2.4.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................................20
2.4.4. Phương pháp phỏng vấn, sử dụng phiếu điều tra............................................20
2.4.5. Phương pháp so sánh........................................................................................20
2.4.6. Phương pháp minh họa.....................................................................................20
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................21
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tân Hưng........................................21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................21
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................23
3.2. Thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở xã Tân Hưng, huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang................................................................................................27
3.2.1. Cơ sở pháp lý....................................................................................................27
3.2.2. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM tại xã Tân
Hưng, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang................................................................28
3.3. Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới ở xã
Tân Hưng, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.........................................................28
3.3.1. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia...............29
3.3.2. Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường...........................31
3.3.3. Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển
môi trường xanh, sạch, đẹp........................................................................................32
3.3.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch....................................................35
3.3.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.............................36
3.4. Đề xuất các giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trên địa bàn xã Tân Hưng
.....................................................................................................................................41
3.4.1. Các tồn tại chính trong thực hiện tiêu chí môi trường trên địa bàn xã Tân
Hưng...........................................................................................................................41
3.4.2. Giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trên địa bàn xã.................................43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................46
1. Kết luận...................................................................................................................46
2. Kiến Nghị................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................48
PHỤ LỤC...................................................................................................................50
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCĐ
BCH
BHYT
CNH-HĐH
DĐĐT
ĐBSH
HTX
KT-XH
MTQG
NN
NT
NTM
PTBV
RTSH
THCS
UBND
Nội dung
Ban chỉ đạo
Ban chấp hành
Bảo hiểm y tế
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá
Dồn điền đổi thửa
Đồng bằng sông Hồng
Hợp tác xã
Kinh tế - xã hội
Môi trường quốc gia
Nông nghiệp
Nông thôn
Nông thôn mới
Phát triển bền vững
Rác thải sinh hoạt
Trung học cở sở
Uỷ ban nhân dân
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang đến các công trình khác............12
Bảng 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tiêu chí môi trường vùng trung du miền núi phía
Bắc..............................................................................................................................12
Bảng 1.3. Một số kết quả đạt được trong xây dựng NTM tính tới hết năm 2014 trên
cả nước........................................................................................................................13
Bảng 3.1.Tổng diện tích gieo trồng xã Tân Hưng 2 năm 2014, 2015.......................24
Bảng 3.2. Công tác tổ chức tiêm phòng cho gia súc, gia cầm...................................25
Bảng 3.3. Số hộ gia đình sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh........................................29
Bảng 3.4. Số hộ dân sử dụng nguồn nước sinh hoạt.................................................30
Bảng 3.5. Số lượng nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch..............................35
Bảng 3.6. Tỷ lệ thu gom rác thải trên địa bàn xã.......................................................37
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ ranh giới hành chính xã Tân Hưng, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc
Giang...........................................................................................................................21
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế xã Tân Hưng năm 2015.....................................................24
Hình 3.3.Tỷ lệ đánh giá của người dân về chất lượng nước......................................31
Hình 3.4. Đường làng thôn Trung Phụ.......................................................................34
Hình 3.5. Nghĩa trang thôn có quy hoạch hàng lối....................................................36
Hình 3.6. Bãi rác tập trung thôn Chuông Vàng.........................................................37
Hình 3.7. Tỷ lệ phân loại rác của các hộ gia đình......................................................38
Hình 3.8. Tỷ lệ cách xử lý đối với rác vô cơ không bán được..................................39
Hình 3.9. Nhận xét về công tác thu gom RTSH của địa phương..............................40
Hình 3.10. Mương máng tiêu thoát, cấp nước sạch sẽ và đã được bê tông hóa........41
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới (NTM) ban hành tại
Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ là một chương
trình tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng ở các địa
phương. Xây dựng Nông thôn mới là cốt lõi của việc thực hiện Nghị quyết số
26/NQ-TW về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, thể hiện sự quan tâm, chăm lo
của Đảng, Nhà nước để phát triển khu vực nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới là một phong trào sâu rộng và đang được tiến hành
sâu rộng trên khắp cả nước. Xây dựng nông thôn mới làm thay đổi toàn bộ nông thôn
và làm thay đổi phương thức sản xuất. Trong những năm qua, nông nghiệp, nông
thôn và nông dân nước ta đã đạt được những thành tựu khá toàn diện và to lớn. Tuy
nhiên, những thành tựu đạt được đó còn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và
chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, đời sống
vật chất, tinh thần của người dân nông thôn còn thấp. Chênh lệch giàu, nghèo giữa
thành thị với nông thôn và giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề bức xúc.
Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, xây dựng NTM chính là một
cuộc cách mạng phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia
của người dân, giúp người dân nhận thức rõ trách nhiệm, quyền lợi nhằm chủ động
tham gia, tích cực thực hiện xây dựng NTM.
Thực hiện chương trình quốc gia xây dựng NTM, huyện ủy, Uỷ ban nhân dân
(UBND) huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang ra nghị quyết chỉ đạo các xã và thị trấn
chuyển đổi kinh tế, mở rộng ngành nghề, xây dựng kết cấu hạ tầng, đưa tiến bộ
công nghệ sinh học vào trồng trọt, chăn nuôi. Tăng cường quảng bá, giới thiệu tiềm
năng, lợi thế của địa phương, tạo môi trường thông thoáng, kêu gọi các nhà đầu tư
vào xây dựng nhà máy, trung tâm thương mại, các công trình phục vụ đời sống dân
sinh. Xã Tân Hưng thuộc địa phận phía Đông huyện Lạng Giang vơi nền kinh tế
đang phát triển và có đủ điều kiện để thực hiện chương trình quốc gia xây dựng
NTM. Căn cứ các quyết định của UBND huyện số: 691/QĐ-UBND ngày 22/4/2011
về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Hưng giai đoạn 20102015; số: 1347/QĐ-UBND ngày 10/10/2011 về việc phê duyệt Đề án xây dựng
NTM xã Tân Hưng giai đoạn 2011-2015; số: 676/QĐ-UBND ngày 06/4/2012 về
1
việc điều chỉnh đề án xây dựng NTM xã Tân Hưng giai đoạn 2011-2015 xã Tân
Hưng đã tiến hành xây dựng NTM. Bên cạnh đó trong 19 tiêu chí xây dựng NTM
thì tiêu chí môi trường là một trong những tiêu chí phức tạp và khó thực hiện nhất
vì: các nội dung thực hiện của tiêu chí môi trường phức tạp và có liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp. Trong khi đó từ trước đến nay, cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi
trường chưa được quan tâm đầu tư, nhận thức của chính quyền và người dân địa
phương về các hoạt động bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế. Nhu cầu vốn để
thực hiện hoàn thành các nội dung của tiêu chí môi trường là rất lớn nên khó khăn
cho việc thực hiện và huy động nguồn vốn của nhân dân. Việc quy hoạch bố trí địa
điểm, đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình hạ tầng về môi
trường cũng gặp rất nhiều khó khăn, như bãi chôn lấp rác thải và nghĩa trang nhân
dân…..
Tiêu chí môi trường là một trong 19 tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ Tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí Quốc gia về nông thôn mới. Mục tiêu chung của tiêu chí này là: Bảo vệ môi
trường, sinh thái, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường khu vực nông thôn
thông qua các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức và đi đến hành
động cụ thể của các cấp, các ngành và cả cộng đồng nhân dân… Để đánh giá khó
khăn và thuận lợi về tình hình thực hiện nông thôn mới, đặc biệt là tiêu chí môi
trường, được sự phân công của Khoa Môi Trường – Trường Học Viện Nông nghiệp
Việt Nam và sự hướng dẫn của PGS.TS. Cao Việt Hà, tôi tiến hành tìm hiểu, nghiên
cứu thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bảo vệ môi trường trong xây dựng nông
thôn mới tại xã Tân Hưng, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang’’
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được tình hình thực hiện các tiêu chí môi trường trong xây dựng
nông thôn mới ở xã Tân Hưng, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng môi trường trong xây dựng
nông thôn mới.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Số liệu trung thực, khách quan phản ánh đúng hiện trạng thực hiện tiêu chí
môi trường ở xã Tân Hưng.
- Các giải pháp đưa ra phù hợp với thực tiễn ở địa phương.
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những vấn đề cơ bản trong việc xây dưng nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm chung về nông thôn mới
a, Khái niệm chung
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. (Luật môi trường Việt
Nam, 2013)
Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho con
người và tạo ra của cải cho xã hội.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư liệu
chính là đất đai. (Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định, 2000)
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, 2009)
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một
kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn
trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng mới so với mô hình nông
thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt. (Đoàn Công Quỳ, 2006).
b, Khái niệm nông thôn mới
Là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây
dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với
công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi
trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo
giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. (Ban Chấp Hành trung ương ĐCS Việt
Nam,2008).
3
c, Xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
- Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
- Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
Là một quá trình mà từ trước tới nay chúng ta đã và đang thực hiện xây dựng
nông thôn tuy nhiên đến nay chúng ta tiêu chuẩn hoá, tiêu chí hoá các mục tiêu đề
ra để trở thành nông thôn mới. Vì vậy theo quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020” chúng ta cần xây dựng các đề án để hướng tất cả các nội
dung chương trình đầu tư, thực hiện đối với nông thôn theo một hướng xác định và
mục tiêu cụ thể. (Chính Phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2010).
d, Các tiêu chuẩn nông thôn mới
* Tiêu chuẩn “xóm nông thôn mới”
Có tối thiểu 70% số hộ đạt tiêu chuẩn “Hộ nông thôn mới”.
(1). Thực hiện đúng theo quy hoạch của xã về hạ tầng, sản xuất, dân cư.
(2). Các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội đạt chuẩn (giao thông: trên 50% số
đường trục thôn được cứng hóa đạt chuẩn; cơ bản đường ngõ, xóm không lầy lội
vào mùa mưa; 65% đường trục chính ra đồng được cứng hóa; thuỷ lợi: hệ thống
thuỷ lợi trên địa bàn đáp ứng cơ bản yêu cầu về sản xuất và dân sinh; điện: trên 70%
số hộ sử dụng điện an toàn, thường xuyên; cơ sở vật chất trường học trên địa bàn
đạt chuẩn; có nhà văn hóa, khu thể thao theo quy định của Bộ Văn hoá - Thể thao
và Du lịch; 60% nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng, không còn nhà tạm.
(3). Về thu nhập: 90% số hộ có đời sống ổn định; Tỷ lệ hộ nghèo <5%.
(4). Đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú:
4
- Có hương ước cộng đồng và được thực hiện đầy đủ; các công trình lịch sử, văn
hoá, cảnh quan được tôn tạo, bảo vệ; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang…; không có người mắc tệ nạn xã hội (nghiện hút, cờ bạc, mại dâm, vận chuyển,
tàng trữ, mua bán ma tuý và các văn hoá phẩm độc hại thuộc diện cấm lưu hành). Có
phong trào giúp nhau giảm nghèo, cải thiện, nâng cấp nơi ăn, ở phù hợp yêu cầu nông
thôn mới.
- 100% trẻ trong độ tuổi được đến trường; Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; Tổ
chức tốt tuyên truyền giáo dục pháp luật; tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 50%.
- Bảo hiểm y tế trên 50% số hộ; Không xảy ra dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm
đông người; 100% trẻ em được tiêm chủng; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng nhỏ hơn 1,5%.
- 60% hộ sử dụng nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu, chuồng nuôi gia súc hợp vệ sinh;
Không có hoạt động suy giảm môi trường; Nghĩa trang được quản lý theo quy hoạch;
Rác thải, chất thải được thu gom xử lý thích hợp; Đường làng, ngõ xóm phong quang,
sạch sẽ.
(5). Trong năm, Chi bộ và các tổ chức đoàn thể xếp loại khá trở lên; không có
các điểm nóng về an ninh trật tự xã hội; không có khiếu kiện đông người vượt cấp
kéo dài. (Chính Phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2010).
*Tiêu chuẩn “Xã nông thôn mới”?
Xã đạt chuẩn nông thôn mới phải đảm bảo các điều kiện:
- Có đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới và được Ủy ban nhân dân cấp huyện
xác nhận;
*Tiêu chuẩn “Huyện nông thôn mới’’
- Có 100% tiêu chí thực hiện trên địa bàn xã đạt chuẩn theo quy định. Huyện
đạt chuẩn nông thôn mới phải đảm bảo các điều kiện:
- Có đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác
nhận;
- Có 75% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn theo quy định.
- 25% số xã trên địa bàn huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới phải đảm bảo
các điều kiện sau:
+ Có ít nhất 14 tiêu chí trở lên đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 02 tiêu
chí chủ yếu là hộ nghèo và thu nhập;
5
+ Các tiêu chí còn lại phải đạt từ 70% trở lên so với quy định.
*Tiêu chuẩn “Tỉnh nông thôn mới”
Tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới phải đảm bảo các điều kiện:
- Có đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xác nhận;
- Có 80% số huyện trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn theo quy định;
- 20% số huyện trên địa bàn tỉnh chưa đạt chuẩn nông thôn mới phải đảm bảo
các điều kiện:
+ Có ít nhất 50% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
+ Các xã còn lại chưa đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện phải đạt từ
14 tiêu chí trở lên, trong đó có 02 tiêu chí chủ yếu là hộ nghèo và thu nhập. Các tiêu
chí còn lại phải đạt từ 70% trở lên so với quy định.
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân số chủ yếu sống ở khu vực nông thôn,
với gần 70% nên việc quan tâm đến việc phát triển nông thôn là điều tất yếu. Nông
thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về thành phần tộc
người, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập quán của cộng đồng
người Việt, là nơi sản xuất quan trọng góp phần lớn vào cơ cấu kinh tế của đất
nước.Trong những năm gần đây, quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá (CNHHĐH) đã đem lại những thành tựu kinh tế- xã hội to lớn, góp phần quan trọng trong
phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Bên cạnh đó, quá trình CNH-HĐH cũng có những
tác động tiêu cực như diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, phân hóa giàu nghèo
trong xã hội ngày càng sâu sắc, tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm
trọng....Theo TS. Đặng Kim Sơn, Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược phát
triển nông nghiệp, nông thôn cho rằng: “Khu vực nông thôn ở Việt Nam đang rất dễ
bị tổn thương trước tác động của toàn cầu hóa. Chính vì vậy, để phát triển một cách
bền vững thì chúng ta cần phải có những chính sách và hành động thực tế trên mọi
lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng nông thôn là
mối quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ
môi trường và an ninh quốc phòng của cả nước trong giai đoạn tới”.
6
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn số 26 - NQ/TW ngày 05/08/2008 đã nêu mục tiêu
tổng quát về xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại. Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường”. Đây là kế hoạch và hành động làm thay đổi bộ
mặt nông thôn Việt Nam, bước đầu tạo nên những nhân tố có tính chất định hình
cho xã hội phát triển lâu dài và tạo điều kiện cho nước ta nâng cao vị thế trên trường
quốc tế. (Ban Chấp Hành Trung ương ĐCS Việt Nam,2008).
Để triển khai mục tiêu hiện đại hóa nông thôn Việt Nam vào cuối năm 2020
theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp Hành (BCH) Trung ương,
Chính phủ, các bộ ngành, địa phương đã có nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện như:
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày
8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định việc
lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch về quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNN&PTNT-BTN&MT về việc quy
định lập, thẩm định, phê duyệt, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xã nông thôn mới (gọi
tắt là quy hoạch xã nông thôn mới)....
Như vậy xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ lớn đặt ra cho các cấp ủy Đảng,
chính quyền và toàn thể nhân dân phải vào cuộc chung tay cùng hưởng ứng. Quy
hoạch xây dựng nông thôn mới được phê duyệt là cơ sở để các cấp uỷ Đảng, chính
quyền và nhân dân tổ chức thực hiện.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới nhằm mục tiêu cụ thể hoá quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội của huyện Lạng Giang phù hợp với quá trình hiện đại
hoá sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; phát triển các khu dân cư mới; cải tạo, chỉnh trang
làng xóm; giữ gìn bản sắc văn hoá; bảo vệ môi trường sinh thái.
7
Lạng Giang là một huyện phía Bắc của tỉnh Bắc Giang đang chịu tác động
mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Để hưởng ứng chương trình
mục tiêu xây dựng nông thôn mới, huyện Lạng Giang đã phấn đấu xây dựng quê
hương để đạt các tiêu chí trong chương trình. Bên cạnh các mục tiêu về giáo dục, y
tế, cơ sở hạ tầng…tiêu chí môi trường là một tiêu chí quan trọng trong và khó thực
hiện trong bộ tiêu chí của chương trình mà nhiều địa phương trên cả nước chưa đạt
được. Tiêu chí này không chỉ phản ánh được môi trường khái quát của một địa
phương mà qua đó còn đánh giá được hiện trạng phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương đó.
1.1.3. Các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới
Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới:
- Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ–TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT–BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
491/QĐ-TTg về việc Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới. Theo đó để xã
được công nhận là xã Nông thôn mới phải đạt 19 tiêu chí thuộc các lĩnh vực về Quy
hoạch; hạ tầng kinh tế - xã hội; kinh tế và tổ chức sản xuất; văn hóa- xã hội - môi
trường; hệ thống chính trị. Huyên được công nhận là nông thôn mới phải có 75% các
xã trong huyện đạt nông thôn mới. Tỉnh được công nhận là nông thôn mới phải có 80%
các huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
a. Nội dung Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới
Nội dung của bộ tiêu chí bao gồm 5 nhóm lớn, trong đó với mỗi nhóm có các
chỉ tiêu đánh giá cụ thể. Tuy nhiên do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở các khu
vực là khác nhau nên cách đánh giá tiêu chí mỗi khu vực cũng sẽ khác nhau, cụ thể
đó là :
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Tiêu chí 2: Giao thông
Tiêu chí 3: Thủy lợi
Tiêu chí 4: Điện
8
Tiêu chí 5: Trường học
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Tiêu chí 8: Bưu điện
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Tiêu chí 10: Thu nhập
Tiêu chí 11: Hộ nghèo
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Tiêu chí 14: Giáo dục
Tiêu chí 15: Y tế
Tiêu chí 16: Văn hóa
Tiêu chí 17: Môi trường
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
(Thủ Tướng Chính Phủ nước cộng hòa XHCN Việt Nam, 2009)
b. Tiêu chí 17 Môi trường trong xây dựng nông thôn mới.
Tiêu chí môi trường và mục tiêu thực hiện tiêu chí môi trường
Theo Quyết Định số 800/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 4/6/2010
về “Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020”. Trong đó có tiêu chí số 17 là tiêu chí môi trường, tiêu chí khó
thực hiện nhất. Tiêu chí này bao gồm:
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia.
- Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
● Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia.
- Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy
định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt:
QCVN02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009.
9
- Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau khi lọc thỏa mãn các yêu
cầu chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây
ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi. (QCVN
02, 2009)
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia là
tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh trong đó có tỷ lệ hộ sử dụng nước
sạch đáp ứng quy chuẩn Quốc gia trên tổng số hộ của xã, cụ thể như sau:
+ Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: 80% số hộ, trong đó 45% số hộ
sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
+ Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long: 90%
số hộ, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
+ Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ: 85% số hộ, trong đó 50% số hộ sử
dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia. (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn,
2013)
● Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm: Các cơ sở sản xuất (trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp), các cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ
sản của hộ cá thể, tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường nếu trong quá trình
sản xuất, chế biến có xả nước thải, chất thải rắn, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong
giới hạn cho phép theo quy định. (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2013)
● Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Không có cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động gây ô nhiễm môi trường.
- Trong mỗi thôn (bản, buôn, ấp) đều có tổ dọn vệ sinh, khai thông cống rãnh,
phát quang dọn cỏ ở đường thu gom về nơi quy định để xử lý.
- Định kỳ tổ chức tổng vệ sinh với sự tham gia của mọi người dân.
- Tổ chức trồng cây xanh ở nơi công cộng, đường giao thông và các trục giao
thông chính nội đồng.
- Tôn tạo các hồ nước tạo cảnh quan đẹp và điều hoà sinh thái. (Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 2013)
● Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
10
- Mỗi thôn hoặc liên thôn cần quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài.
- Có quy chế về quản lý nghĩa trang quy định cụ thể khu nghĩa trang phải có
khu hung táng, cát táng, tâm linh, nơi trồng cây xanh, có lối đi thuận lợi cho việc
thăm viếng. Mộ phải đặt theo hàng, xây dựng đúng diện tích và chiều cao quy định.
- Cùng với việc quy hoạch và xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang cần vận
động người dân:
+ Thực hiện hoả táng thay cho chôn cất ở những nơi có điều kiện.
+ Thực hiện chôn cất tại nghĩa trang thay cho chôn cất tại vườn (ở những nơi
còn phong tục này). (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2013)
Theo Bộ xây dựng, Thông tư số 31/2009/TT-BXD, Ban hành Tiêu chuẩn quy
hoạch xây dựng nông thôn (2012)
- Mỗi xã chỉ nên bố trí một nghĩa trang nhân dân với các hình thức mai táng
khác nhau. Đối với các xã có nhu cầu khác nhau theo từng dân tộc, tôn giáo thì nên
bố trí thành các khu táng riêng biệt
(Chú thích: Đối với các điểm dân cư nông thôn của 2-3 xã gần nhau trong bán
kính 3km thì quy hoạch một nghĩa trang nhân dẫn chung cho các xã đó)
- Yêu cầu quy hoạch địa điểm nghĩa trang phải phù hợp với khả năng khai
thác quỹ đất; phù hợp với tổ chức phân bố dân cư và kết nối công trỡnh hạ tầng kỹ
thuật; đáp ứng nhu cầu táng trước mắt và lâu dài.
- Diện tích đất nghĩa trang được xác định trên cơ sở :
+ Tỷ lệ tử vong tự nhiên;
+ Diện tích đất xây dựng cho một mộ phần.
- Diện tích đất xây dựng cho mộ chôn cất 1 lần tối đa không quá 5m 2. Diện
tích sử dụng đất cho mỗi mộ các táng tối đa không quá 3m2.
(Chú thích: + Phân khu chức năng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ, khoảng
cách giữa các mộ phải thuận tiện cho việc thực hiện các nghi lễ táng
+ Nghĩa trang cần được quy hoạch đường đi, cây xanh, rào ngăn thích hợp.
Các tuyến đường chính và nhánh trong nghĩa trang phải có rãnh thoát nước mặt.
Xung quanh nghĩa trang phải có hệ thống mương thoát nước mặt. Xung quanh
nghĩa trang phải có hệ thống mương thoát nước mặt) (Bộ Xây Dựng, 2009)
-
Khoảng cách tối thiểu từ ranh giưới nghĩa trang đến các công trình khác được
qui định như sau
11
Bảng 1.1. Khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang đến các công trình khác
Khoảng cách tới nghĩa trang, m
Đối tượng cần cách ly
Nghĩa trang
hung táng
Nghĩa trang
chôn một lần
Nghĩa trang
cát táng
Từ hàng rào của hộ
≥ 1.500
≥ 500
≥ 100
dân gần nhất
Công trình khai thác nư≥ 5.000
≥ 5.000
≥ 3.000
ớc sinh hoạt tập trung
(Nguồn: Thông tư 31/2009/TT-BXD, Ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng
nông thôn)
● Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
- Hộ gia đình có nhà vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định; có hệ thống
tiêu thoát (nước thải, chất thải sinh hoạt) đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm
không khí và nguồn nước xung quanh.
- Mỗi khu dân cư tập trung của thôn, xã phải có hệ thống tiêu thoát nước
thải thông
jhuym7 thoáng, hợp vệ sinh.
- Thôn, xã có tổ dịch vụ thu gom rác thải và xử lý tại bãi rác tập trung.
(Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn, 2013)
Các chỉ tiêu đánh giá tiêu chí số 17, tiêu chí môi trường trong xây dựng
nông thôn mới khu vực Trung du Miền núi phía Bắc.
Bảng 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tiêu chí môi trường vùng trung du miền núi
phía Bắc
Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo
quy chuẩn Quốc gia.
>=70%
Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
Đạt
Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt
động phát triển môi trường xanh, sạch đẹp.
Đạt
Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
1.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở việt nam
Đạt
Đạt
Thực hiện quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020” và theo công
văn số 435/KH-BCĐXDNTM về “Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020”, các địa phương trên toàn quốc đã triển
12
khai xây dựng nông thôn mới và đạt được các kết quả nhất định, bộ mặt nông thôn ngày
càng có những chuyển biến rõ rệt, huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.
1.2.1. Những kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Tính đến cuối tháng 12-2012, cả nước đã đầu tư được gần 42.000 tỷ đồng cho
nông thôn mới. Đó là kết quả của phong trào “Chung sức, chung lòng xây dựng
nông thôn mới” đang lan rộng khắp nơi, công tác tuyên truyền tốt, phát huy được
nội lực cộng đồng, thời gian qua phong trào nhân dân hiến đất và tài sản trên đất có
giá trị lớn để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn được phát triển rộng. Tại các xã
đã triển khai, những công trình nông thôn mới đem lại sự thay đổi rõ rệt cho bức
tranh làng quê. Mỗi xã đã có ít nhất một công trình hạ tầng mới, nhiều xã có tới 4-5
công trình. Trong đó, nổi bật là phong trào kiên cố hóa đường giao thông nông thôn,
với tổng cộng 64.000km đường được trải bê-tông, nhựa đường tính đến cuối tháng
12-2012. Đặc biệt, để đạt tiêu chí nâng cao thu nhập cho người dân, các xã đều chú
trọng việc phát triển sản xuất, giúp nhau làm giàu, một trong những động lực để
thúc đẩy phong trào xây dựng nông thôn mới.
Bảng 1.3. Một số kết quả đạt được trong xây dựng NTM tính tới hết năm 2014
trên cả nước.
Tiêu chí
Đơn vị tính
Giá trị
Tỷ lệ(%)
Xã đạt chuẩn
Xã
785,000
8,8
Xã đạt 15 tới 18 tiêu chí
Xã
1.285,000
14,5
Xã đạt 10 tới 14 tiêu chí
Xã
2.836,000
32,1
Xã đạt 5 tới 9 tiêu chí
Xã
2.964,000
33,6
Xã đạt dưới 5 tiêu chí
Xã
945,000
11,0
Vốn
Tỷ đồng
157.814,170
100,0
Ngân sách lồng ghép từ Tỷ đồng
23.510,700
15,0
chương trình
Ngân sách địa phương
Tỷ đồng
20.089,282
13,0
Doanh nghiệp
Tỷ đồng
5.851,462
3,7
Cộng đồng dân cư
Tỷ đồng
18.074,678
11,5
Tín dụng
Tỷ đồng
85.032,979
53,6
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2015)
● Mức độ đạt từng tiêu chí NTM của các địa phương đến hết năm 2014
1.2.2. Những hạn chế trong xây dựng nông thôn mới của Việt Nam
13
Chương trình xây dựng NTM đang được triển khai diện rộng trên khắp cả
nước, bước đầu đã đạt được những kết quả quan trọng, mang lại những chuyển biến
tích cực ở nhiều vùng nông thôn. Bên cạnh những thành tích đáng trân trọng thì
cũng có nhiều tồn tại và hạn chế
Một là: Một số cơ quan trung ương còn chậm ban hành các văn bản (Đã đề ra
trong Quyết định số 639/QĐ-TTg ngày 5/5/2014)
+ Trình Chính phủ ban hành Nghị định điều chỉnh, bổ sung Nghị định
41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ và phát triển nông nghiệp, nông
thôn (Ngân hàng Nhà nước).
+ Xây dựng cơ chế chính sách huy động nguồn lực đầu tư xây dựng giao
thông nông thôn theo hướng “Nhà nước hỗ trợ xi măng, sắt thép, một số vật liệu
chủ yếu và dân tự tổ chức thực hiện” (Bộ giao thông vận tải)
+ Điều chính, bổ sung hướng dẫn thực hiện tiêu chí một số tiêu chí: Tiêu chí số 2
về giao thông (Bộ Giao thông vận tải); Tiêu chí số 1 về quy hoạch gắn với tái cơ cấu
nghành nông nghiệp, số 9 về nhà ở dân cư, chỉ tiêu số 17.4 về nghĩa trang (Bộ Xây
dựng); Tiêu chí số 4 về điện (BỘ Công thương); Tiêu chí số 3 về thuỷ lợi (Bộ Nông
nghiệp và PTNT);...
+ Hướng dẫn tỷ lệ tối thiểu của ngân sách địa phương bố trí thực hiện Chương
trình; Nghiên cứu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về lập và sử
dụng quỹ xây dựng nông thôn mới ở địa phương (Bộ Tài Chính)
Hai là về địa phương:
+ Một số tiêu chí cơ bản còn đạt tỉ lệ thấp như tiêu chí giao thông mới có
23,3% xã đạt chuẩn; tiêu chí cơ sở hạ tầng văn hoá 17,9% xã; Tiêu chí môi trường:
26,8% xã đạt. Miền núi phía Bắc là vùng có mức đạt tiêu chí thấp nhất, trong đó có
12/19 tiêu chí có mức đạt chuẩn thấp nhất cả nước.
+ Việc huy động vốn của doanh nghiệp cho đầu tư và hỗ trợ xây dựng nông
thôn vẫn rất khó khăn chỉ đạt 3,7%.
+ Một số địa phương có tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản lớn hoặc chạy
theo thành tích trong xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, huy động quá mức
hoặc không dân chủ khi huy động đóng góp từ nhân dân
+ Trong chỉ đạo nhiều địa phương chưa chú ý chỉ đạo xã nghèo hoàn thành các
thủ tục đầu tư các công trình, dự án để thực hiện vốn trái phiếu Chính Phủ.
14
+ Công tác quy hoạch, xây dựng đề án các xã vùng bãi ngang ven biển hải đảo
chủ yếu làm theo tiêu chí về nông nghiệp, không phù hợp với yêu cầu phát triển sản
xuất của nghành thuỷ sản nên tính khả thi chưa cao.
Ba là: Nhiều địa phương đề nghị Trung ương rà soát sửa đổi, bổ sung văn bản
hướng dẫn thực hiện một số tiêu chí cho phù hợp
+ Tiêu chí cơ sở hạ tầng văn hoá: Nhiều địa phương kiến nghị cần có thiết kế
mẫu để đảm bảo công năng, phù hợp với văn hoá từng vùng, từng dân tộc. Đồng thời
nghiên cứu để lồng ghép nội dung của Trung tâm học tập cộng đồng trong hoạt động
của nhà văn hoá.
+ Tiêu chí số 1 về quy hoạch: đè nghị có hướng dẫn chi tiết về quy hoạch nông
thôn mới của xã đảm bảo phù hợp yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đảm bảo kết
nối với quy hoạch của huyện, vùng và hướng dẫn về quản lý, thực hiện quy hoạch sau
khid dược phê duyệt.
+ Tiêu chí số 2 về giao thông: Bộ giao thông cần nghiên cứu ban hành chuẩn
mới(quy mô đường theo Quyết định 315 của Bộ giao thông quy định còn “cứng”,
chưa phù hợp hơn với yêu cầu phát triển lâu dài)
+ Tiêu chí số 3 về thuỷ lợi: các địa phương đề nghị sửa đổi về “kiên cố hoá”
trong hệ thống thuỷ lợi phù hợp với từng vùng và yêu cầu tái cơ cấu ngành nông
nghiệp.
+ Tiêu chí số 4 về điện: đề nghị có hướng dẫn cụ thể về quy chuẩn để thực
hiện theo yêu cầu của tiêu chí NTM, khắc phục được việc cung cấp điện chưa đảm
bảo nhu cầu phục vụ sản xuất của người dân nông thôn.
+ Tiêu chí số 9 về nhà ở: đề nghị Bộ xây dựng nghiên cứu sửa quy định về tiêu
chuẩn “3 cứng” cho phù hợp, nhất là các tỉnh đặc thù vùng đồng bằng sông Cửu
Long, Tây Nguyên, miền núi Phía Bắc.
+ Tiêu chí số 13 về hình thức sản xuất: cần nghiên cứu, bổ sung nội dung “liên
kết sản xuất” theo chuỗi giá trị để phù hợp với yêu cầu thực tế.
+ Tiêu chí 17, nội dung 17.4 về nghĩa trang: đề nghị hướng dẫn về lộ trình
thực hiện phù hợp với đặc thù một số vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tây
Nguyên, miền núi Phía Bắc.
15
- Xem thêm -