Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt thuộc hệ thống thủy lợi an kim hải, thành...

Tài liệu đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt thuộc hệ thống thủy lợi an kim hải, thành phố hải phòng trong giai đoạn 2011 – 2016

.DOC
80
630
56

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG œ –  — KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT THUỘC HỆ THỐNG THỦY LỢI AN KIM HẢI, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 Người thực hiện : NGUYỄN QUỲNH NGA Lớp : MTC Khóa : 57 Ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. HOÀNG THÁI ĐẠI TS. LÊ XUÂN QUANG HÀ NỘI - 2016 HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG œ –  — KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT THUỘC HỆ THỐNG THỦY LỢI AN KIM HẢI, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 Người thực hiện Lớp Khóa Chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn Địa điểm thực tập : NGUYỄN QUỲNH NGA : MTC : 57 : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG : PGS.TS. HOÀNG THÁI ĐẠI TS. LÊ XUÂN QUANG : VIỆN NƯỚC TƯỚI TIÊU VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, em nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa là những người đã dạy dỗ, hướng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trường, trang bị cho em những kiến thức, đạo đức và tư cách của người cán bộ khoa học kỹ thuật. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường. Bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Hoàng Thái Đại đã ân cần chỉ bảo tận tình và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy T.S Lê Xuân Quang, anh Tạ Hòa Bình, chị Phí Thị Thu Hằng và các cán bộ trong Viện Nước Tưới Tiêu và Môi Trường, đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn em tận tình trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt công việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua. Vì thời gian có hạn và bản thân chưa có kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài không tránh khỏi những sai sót, kính mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày... .tháng..... năm 2016 Sinh viên i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i MỤC LỤC........................................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................iv DANH MỤC BẢNG........................................................................................v DANH MỤC HÌNH........................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU............4 1.1 TÀI NGUYÊN NƯỚC................................................................................4 1.1.1 Nguồn gốc ô nhiễm...............................................................................4 1.1.2 Tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước.......................................................7 1.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.................8 1.2.1 Tình hình sử dụng nước trên thế giới....................................................8 1.2.2 Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam...................................................10 1.3 CƠ SỞ PHÁP LÍ CỦA QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG........................................17 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................19 2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.....................................................................19 2.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................19 2.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................19 2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................19 2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.................................................19 2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...................................................20 2.4.3 Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu, đo nhanh tại hiện trường: .............................................................................................................20 2.4.4 Phương pháp so sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn..........................21 2.4.5 Phương pháp đánh giá và xử lí số liệu................................................21 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................22 ii 3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - Xà HỘI..........................................22 3.1.1 Điều kiện tự nhiên...............................................................................22 3.1.2 Dân sinh kinh tế:.................................................................................25 3.2 ÁP LỰC TÁC ĐỘNG LÊN CHẤT LƯỢNG NƯỚC TẠI HỆ THỐNG AN KIM HẢI...............................................................................................26 3.2.1 Áp lực từ hoạt động Công nghiệp.......................................................26 3.2.2 Áp lực từ hoạt động sản xuất của các cơ sở làng nghề.......................26 3.2.3 Áp lực hoạt động sinh hoạt.................................................................26 3.2.4 Áp lực từ chất thải y tế........................................................................27 3.2.5 Áp lực từ hoạt động nông nghiệp........................................................27 3.3 DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU................29 3.3.1 Vị trí lấy mẫu......................................................................................29 3.3.2 Thực trạng và diễn biến các chỉ tiêu theo dõi chất lượng nước trong hệ thống.....................................................................................30 3.3.3 Đánh giá chung diễn biến chất lượng nước hệ thống qua các năm từ 2011 đến 2016...............................................................................47 3.4 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM...................................49 3.4.1 Các biện pháp thuỷ lợi nhằm giảm ô nhiễm nguồn nước...................49 3.4.2 Các biện pháp trong nông nghiệp:......................................................50 3.4.4 Biện pháp quản lý và giáo dục cộng đồng..........................................52 3.4.5 Các chính sách chung..........................................................................53 3.4.6 Giải pháp công trình............................................................................54 3.5 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU....................................54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................59 KẾT LUẬN........................................................................................................59 KIẾN NGHỊ:.......................................................................................................59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................61 PHỤ LỤC.......................................................................................................63 iii iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BOD5: Hàm lượng oxy sinh hóa BTNMT: Bộ Tài nguyên Môi trường CLN: Chất lượng nước COD: Hàm lượng oxy hóa học DO: Hàm lượng oxy hòa tan ESCAP: Economic and Social Commission for Asia and the Pacific FAO: Food and Agriculture Organization KCN: Khu công nghiệp KT CTTL: Khai thác công trình thủy lợi NĐ – CP: Nghị định của Chính phủ PL – UBTVQH: Pháp luật - Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội QCKTQG: Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia QCVN: Quy chuẩn Việt Nam QĐ – BNN: Quyết định – Bộ Nông nghiệp và Nông thôn TCN: Tiêu chuẩn nước TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TDS: Tổng lượng chất rắn hòa tan TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TT: Thông tư UNEP: United Nations Environment Programme UNESCO: United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization UNICEF: United Nations Children’s Fund WHO: World health organization v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Tổng hợp các vị trí quan trắc trên kênh An Kim Hải....................29 Bảng 3.2 Giá trị TDS trong các năm 2011 – 2016 (tháng 2,3,4)..................45 vi DANH MỤC HÌNH Hình 3.1 Bản đồ hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi An Kim Hải .....................................................................................................22 Hình 3.2 Sơ đồ mạng lưới thủy văn hệ thống An Kim Hải........................23 Hình 3.3 Biểu đồ diễn biến pH tại các điểm quan trắc..............................30 Hình 3.4 Diễn biến DO tại các điểm quan trắc..........................................32 Hình 3.5 Diễn biến DO theo thời gian.......................................................33 Hình 3.6 Diễn biến COD tại các điểm quan trắc.......................................34 Hình 3.7 Diễn biến COD trên hệ thống qua các năm................................35 Hình 3.8 Diễn biến BOD5 tại các điểm quan trắc......................................37 Hình 3.9 Diễn biến BOD5 trong các năm từ 2011 - 2016..........................38 Hình 3.10 Diễn biến thông số NH4+ tại các điểm quan trắc.........................39 Hình 3.11 Diễn biến thông số NH4+ thời điểm tháng 2, 3, 4 trong giai đoạn 2011 – 2016........................................................................40 Hình 3.12 Diễn biến thông số kim loại nặng Pb tại các điểm quan trắc .....................................................................................................41 Hình 3.13 Diễn biến KLN (Pb) thời điểm tháng 2,3,4 giai đoạn 2011 – 2016.............................................................................................42 Hình 3.14 Diễn biến E.Coli tại các điểm quan trắc......................................43 Hình 3.15 Diễn biến E.Coli giai đoạn năm 2011 – 2016 (tháng 2,3,4)........44 Hình 3.16 Diễn biến TDS qua các năm 2011 – 2016 (tháng 2,3,4).............46 Hình 3.17 Họp với công ty TNHH MTV KTCTTL An Hải.......................54 Hình 3.18 Họp với công ty TNHH MTV KTCTTL An Hải........................54 Hình 3.19 Lấy mẫu tại cống Cái Tắt............................................................55 Hình 3.20 Làm việc cùng cán bộ công ty Hải An........................................55 Hình 3.21 Kiểm tra chất lượng nước tại hiện trường...................................55 Hình 3.22 Hiện trạng cống Cái Tắt..............................................................55 Hình 3.23 Hiện trạng vị trí cống Luồn.........................................................55 vii Hình 3.24 Hiện trạng cầu An Dương...........................................................55 Hình 3.25 Hiện trạng đập Tràn Duệ.............................................................56 Hình 3.26 Hiện trạng lấy mẫu tại đập Tràn Duệ..........................................56 Hình 3.27 Kiểm tra chất lượng nước tại vị trí đập Tràn Duệ.......................56 Hình 3.28 Thiết bị lấy mẫu nước.................................................................56 Hình 3.29 Hiện trạng vị trí cầu Hà Liên......................................................56 Hình 3.30 Bèo tây phủ kín song tại vị trí Cầu Hà Liên................................56 Hình 3.31 Hiện trạng lấy mẫu tại cầu Hỗ....................................................57 Hình 3.32 Các cán bộ đi lấy mẫu tại cống Bằng Lai...................................57 Hình 3.33 Hình ảnh bãi rác sinh hoạt ven sông Rế......................................57 Hình 3.34 Hiện trạng vị trí ngã ba Kim Khê................................................57 Hình 3.35 Kiểm tra chất lượng nước tại ngã ba Kim Khê...........................57 Hình 3.36 Kiểm tra chất lượng nước tại cống Quảng Đạt...........................57 Hình 3.37 Bèo đọng trước cửa cống Bằng Lai............................................58 Hình 3.38 Hình ảnh cống Quảng Đạt...........................................................58 viii LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết cần phải đánh giá chất lượng nước  Hiện trạng chất lượng nước trên thế giới Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng qúy giá, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước có ý nghĩa hết sức quan trọng, điều đó không những bảo vệ môi trường sinh thái, mà còn bảo vệ sức khỏe cộng đồng, hỗ trợ sản xuất và giảm chi phí. Tuy nhiên, lượng nước toàn thế giới hiện tại đang bị suy giảm do nhiều nguyên nhân, như: sử dụng nước không hiệu quả, kế hoạch sử dụng nước không bền vững, bị ô nhiễm trong sản xuất, sinh hoạt hoặc bị ô nhiễm do thảm họa thiên nhiên. Theo các báo cáo của các tổ chức quốc tế như UNEP, UNESCO, UNICEF, FAO, đến năm 2020, có khoảng ¾ khu vực trên thế giới sẽ bị ô nhiễm do các tác động trong sinh hoạt và sản xuất của con người. Cũng theo các báo cáo này, khoảng 1/4 khu vực nghiên cứu cho thấy sự suy giảm chất lượng nước tăng, nguyên nhân là do nước thải, rác thải không được xử lý, xả thải trực tiếp ra môi trường, các khu vực ô nhiễm nghiêm trọng có thể kể đến như khu vực biển Caribbean, khu vực Đông Nam Á, Đông Phi, Brazil, hồ Rift Valley.  . Hiện trạng chất lượng nước tại Việt Nam Theo thống kê, đánh giá của Bộ Y tế và Bộ Tài Nguyên Môi trường trung bình mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước, gần 200.000 trường hợp mắc bệnh ung thư mới phát hiện, một trong những nguyên nhân chính là sử dụng nguồn nước ô nhiễm. Các nguyên nhân dẫn đến sức ép lên nguồn tài nguyên nước và ô nhiễm nguồn nước ở nước ta chủ yếu do: - Nhu cầu sử dụng nước gia tăng do phát triển kinh tế, phát sinh mâu thuẫn về phương thức sử dụng nước giữa các ngành. 1 - Gia tăng dân số và di cư lên các vùng đô thị, các khu vực công nghiệp tập trung - Chính sách quản lý và bảo vệ nguồn nước chưa thực sự phát huy tác dụng. Các công trình cấp nước, công trình thủy lợi xuống cấp và hoạt động không đúng chức năng theo thiết kế Thêm vào đó, quy hoạch các khu đô thị chưa gắn với vấn đề xử lý chất thải, nước thải, hoặc chỉ đề ra mang tính chất đối phó nên sự ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu đô thị hiện tại đang ở mức báo động. Tại khu vực đô thị, khoảng 60% - 70% chất thải rắn được thu gom. Hầu hết lượng nước thải chưa được xử lý đều đổ thẳng ra sông, hồ, năm 2015 số lượng nước thải phát sinh khoảng 600.000m 3/ngày. http://ihs.vass.gov.vn/noidung/tapchi/Lists/TapChiSoMoi/View_Detail.aspx? ItemID=108  Hiện trạng chất lượng nước tại một số hệ thống thuỷ lợi lớn ở Việt Nam Tổng số hệ thống thuỷ lợi vừa và lớn trên toàn quốc hiện nay là 110 hệ thống đảm nhiệm cung cấp nước tưới cho trên 2000 ha đất sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, các công trình đầu mối làm nhiệm vụ trữ nước cũng thực hiện chức năng cung cấp nước. Nhưng hiện trạng chất lượng nước ở hầu hết các hệ thống thuỷ lợi trên phạm vi toàn quốc đang bị ô nhiễm, đặc biệt trong các hệ thống thuỷ lợi lớn do hệ thống thuỷ lợi được xây dựng từ khá lâu, chưa tính đến sự bùng nổ gia tăng dân số, đô thị hóa, công nghiệp hóa, với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế hiện nay dẫn đến các hệ thống thủy lợi bị quá tải, hư hỏng, các biện pháp đề xuất giảm thiểu ô nhiễm chưa thực sự phát huy hiệu quả.  Khái quát về hệ thống thủy lợi An Kim Hải 2 An Kim Hải là một trong những hệ thống thủy lợi chính ở Hải Phòng với lượng nước cấp trên 65 triệu m 3/ năm chiếm trên 10% lượng nước cấp cho nông nghiệp, lượng nước cấp cho nuôi trồng thủy sản là 9 triệu m 3 (Viện quy hoạch thành phố Hải Phòng, (2014), Quy hoạch tài nguyên nước thành phố Hải Phòng), ngoài ra còn phục vụ cho mục đích công nghiệp và sinh hoạt. Vào tháng 2,3,4 sự ô nhiễm trong hệ thống gia tăng do lượng nước tưới phục vụ gia tăng, dòng chảy trong hệ thống nhỏ dẫn đến nước không được lưu thông trong hệ thống làm cho ô nhiễm bị ứ đọng. Vì vậy đề tài “Đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt thuộc hệ thống thủy lợi An Kim Hải, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2011 – 2016” là cần thiết và có tính thực tiễn cao. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đánh giá diễn biến môi trường nước mặt của hệ thống thủy lợi An Kim Hải trong giai đoạn 2011 – 2016 (các tháng 2,3,4) Yêu cầu của đề tài Nắm được các thông tin cơ bản về điều kiện Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội khu vực hệ thống An Kim Hải, thành phố Hải Phòng. Hiện trạng chất lượng nước hệ thống thủy lợi An Kim Hải. Đánh giá, phân tích diễn biến chất lượng nước hệ thống thủy lợi An Kim Hải giai đoạn 2011 – 2016 (tháng 2,3,4) 3 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 1.1. Tài nguyên nước Nước là nguồn tài nguyên thiết yếu cho cuộc sống của con người, sự phát triển bền vững của mọi quốc gia, là ưu tiên hàng đầu để phát triển bền vững và là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong việc duy trì sự sống và mọi hoạt động của con người. Việc đáp ứng nhu cầu về nước đảm bảo cả về chất lượng và số lượng là một điều kiện tiên quyết để phát triển bền vững. Nước bao phủ 71% diện tích trái đất, theo sự tính toán thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên trên trái đất khoảng 1.457.802450 km 3 (F.Sargent – 1974). Nước có vai trò quan trọng trong các hệ sinh thái trên cạn, dưới nước. Nước còn đóng vai trò trong việc điều hòa khí hậu, tạo điều kiện cho hệ sinh thái phát triển. Nước còn là nhân tố quan trọng xúc tác sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, của một lục địa. Nguồn gốc ô nhiễm và tác nhân ô nhiễm nguồn nước 1.1.1. Nguồn gốc ô nhiễm Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên : Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn. Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ trong cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác và cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ. Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công trường kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hoá chất. Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu. 4 Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo:  Từ sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt (domestic wastewater) là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Nước thải sinh hoạt chiếm trên 30% tổng lượng thải trực tiếp ra các sông hồ, hay kênh rạch dẫn ra sông. Theo số liệu tính toán, Đông Nam bộ và đồng bằng sông Hồng là 2 vùng tập trung nhiều lượng nước thải sinh hoạt nhất cả nước. (Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2012), Báo cáo môi trường quốc gia năm 2012)  Từ các hoạt động công nghiệp: Nước thải công nghiệp (industrial wastewater): là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ; nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sulfua,... Các tác nhân gây ô nhiễm chính thường được sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu oxy hóa học), BOD 5 (nhu cầu oxy sinh hóa), SS (chất rắn lơ lửng). Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều ngành công nghiệp được mở rộng quy mô sản xuất, cũng như phạm vi phân bố. Cùng với đó là sự gia tăng lượng nước thải lớn, nhưng mức đầu tư cho hệ thống xử lý nước thải chưa đáp ứng yêu cầu. Số lượng KCN có hệ thống xử lý nước thải vẫn đang ở mức trung bình (50-60%), hơn nữa 50% trong số đó vẫn chưa hoạt động hiệu quả.  Sản xuất nông nghiệp: 5 Bên cạnh những nguồn thải nêu trên, nước thải nông nghiệp cũng là vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Nước thải từ hoạt động nông nghiệp có chứa hóa chất bảo vệ thực vật, hay thuốc trừ sâu, là thành phần độc hại cho môi trường và sức khỏe con người. Đặc biệt, các khu vực này, đời sống dân cư vẫn gắn với nguồn nước sông, dùng làm nước sinh hoạt hay sử dụng để nuôi trồng thủy sản. Tính đến hết năm 2011, ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đóng góp đến 22% trong tỷ trọng GDP quốc gia. Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp thì ngành trồng trọt chiếm tỉ trọng 72,1%, ngành chăn nuôi chiếm 26,5% và 1,4% còn lại là ngành dịch vụ nông nghiệp. Hoạt động trồng trọt sử dụng phân bón không đúng quy trình, sử dụng quá nhiều hóa chất bảo vệ thực vật cũng đã và đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường nước các lưu vực sông. Nguyên nhân là phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật tồn dư trong đất do sử dụng quá liều lượng bị rửa trôi theo các dòng chảy mặt và đổ vào các con sông, ô nhiễm nguồn nước, gây phú dưỡng hoá, gây tác hại tới thủy sinh, nguồn lợi thủy sản và làm thoái hóa đất. Cùng với hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu, các loại thuốc và bao bì, đồ đựng hóa chất bảo vệ thực vật sử dụng trong nông nghiệp đang là nguy cơ đe dọa sức khỏe cộng đồng và gây ô nhiễm môi trường.  Y tế: nước thải y tế được xem là nguồn thải độc hại nếu không được xử lý trước khi thải ra môi trường. Do thành phần nước thải y tế chứa nhiều hóa chất độc hại với nồng độ cao và chứa nhiều vi trùng, vi khuẩn lây lan bệnh truyền nhiễm. Mức độ gia tăng lượng nước thải y tế năm 2011 so với năm 2000 là hơn 20%. Hầu hết các bệnh viện do Bộ Y tế quản lý đã được đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tuy nhiên, tại các bệnh viện thuộc Sở y tế địa phương quản lý hay các bệnh viện thuộc ngành khác quản lý, cũng như các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân nằm rải rác, phần lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải. Theo Cục Quản lý môi trường y tế thuộc Bộ Y tế, năm 2011, 6 nước ta có hơn 13.640 cơ sở y tế, khám chữa bệnh. Mỗi ngày, các đơn vị này thải ra khoảng 120.000 m3 nước thải y tế, trong khi đó, chỉ có 53,4% trong tổng số bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải y tế. Trong đó, một số lượng lớn các chất độc hại trong nước thải y tế không thể xử lý được bằng phương pháp xử lý nước thải thông thường. Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Đã có những khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt nhuộm ở một số địa phương cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3/ ngày không qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực. (Đại học nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, (2013), Báo cáo tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước) 1.1.2. Tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước Các tác nhân hóa lý, sinh học: Kim loại nặng (As, Pb, Cr, Sb, cd, Hg, Mo, Al, Cu, Zn, Fe, Al, Mn...), anion (CN-, F-, NO 3, Cl-, SO4), một số hoá chất độc (thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, Dioxin), các sinh vật gây bệnh (vi khuẩn, kí sinh trùng).  Kim loại nặng tích luỹ theo chuỗi thức ăn trong cơ thể con người khi đạt liều lượng nhất định sẽ gây bệnh. Một số kim loại có khả năng gây ung thư như Cr, Cd, Pb, Ni.  Một số anion có độc tính cao điển hình là xyanua (CN-), Ion (F-) khi có nồng độ cao gây độc, nhưng ở nồng độ thấp làm hỏng men răng, nitrat (NO3-) có thể chuyển thành (NO2-) kích động bệnh methoglobin và hình thành hợp chất nitrozamen có khả năng tạo thành bệnh ung thư, các ion (Cl -) và (SO42-) không độc nhưng nồng độ cao gây bệnh ung thư. Các nhóm hợp chất phenon hoặc ancaloit độc với người và gia súc. 7 Các thuốc trừ sâu có khả năng tích luỹ chuỗi thức ăn gây độc. Một số loại clo hữu cơ như 2,4D gây ung thư. 1.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới Kể từ đầu thế kỷ 20, lượng nước tiêu thụ toàn cầu tăng 7 lần, chủ yếu do sự gia tăng dân số và nhu cầu về nước của từng cá nhân. Cùng với sự gia tăng dân số và khát vọng cải thiện cuộc sống của mỗi quốc gia và của từng cá nhân thì nhu cầu về nước ngày càng gia tăng là điều tất yếu. Do sự biến đổi về nhiệt độ và lượng mưa, hiện nay nhiều nơi đã thường xuyên không có đủ nước để đáp ứng nhu cầu. Vì thế, trong thế kỷ 21, thiếu nước sẽ là một vấn đề nghiêm trọng nhất trong các vấn đề về nước, đe doạ quá trình phát triển bền vững. Nước đang trở thành tâm điểm tại nhiều diễn đàn lớn thế giới. Tại Hội nghị Thượng đỉnh về môi trường tại Johannesburg, Nam Phi, nước được xếp ở vị trí cao nhất trong số 5 ưu tiên để phát triển bền vững (WEHAB), đó là: Nước-W; Năng lượng-E; Sức khoẻ-H; Nông nghiệp-A; và Đa dạng sinh họcB. Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Nhu cầu nước cho phát triển công nghiệp: Sự phát triển ngày càng cao của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa chất, chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ khoảng 90% tổng lượng nước sử dụng cho công nghiệp. Thí dụ: cần 1.700 lít nước để sản xuất một thùng bia chừng 120 lít, cần 3.000 lít nước để lọc 8 một thùng dầu mỏ chừng 160 lít, cần 300.000 lít nước để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần 2.000.000 lít nước để sản xuất 1 tấn nhựa tổng hợp. Theo đà phát triển của nền công nghiệp hiện nay trên thế giới có thể dự đoán nhu cầu về nước dành cho sản xuất trên toàn cầu dự tính sẽ tăng 400% từ năm 2000 đến năm 2050, nhiều hơn rất nhiều so với các ngành khác. Phần nước tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp chiếm khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước tiêu hao không hoàn lại và lượng nước còn lại sau khi đã sử dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước thải chứa đầy những chất gây ô nhiễm (Cao Liêm, Trần Đức Viên, (1990), sinh thái học nông nghiệp và bảo vệ môi trường). Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: theo thống kê lượng nước hàng năm sử dụng cho nông nghiệp vào khoảng 93 tỉ m 3, trong tương lai đến năm 2030, cơ cấu sử dụng nước giữa các ngành sẽ thay đổi theo xu hướng: nông nghiệp chiếm 75%, công nghiệp chiếm 16% và dịch vụ tiêu dùng là 9%. Trong sản xuất nông nghiệp thì nước dùng cho canh tác lúa là chủ yếu; tập quán canh tác lúa nước truyền thống của người dân hiện nay thường sử dụng rất nhiều nước. Lượng nước tưới mặt ruộng hàng vụ tiêu tốn từ 4500-5500 m³/ha trong vụ Hè Thu và 5500-6500 m³/ha trong vụ Đông Xuân (chưa kể lượng nước lãng phí do quản lý nước tưới không hiệu quả), ( Lê Xuân Quang, (2014), Báo cáo tổng hợp tháng 12/2014 về Dự án hỗ trợ Nông nghiệp Cacbon thấp). Tất cả các loại cây trồng và vật nuôi đều cần nước để phát triển. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định hàng đầu, là nhu cầu thiết yếu của thực vật, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất, làm cho tốc độ tăng sản lượng lương thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế giới. Theo báo cáo mới nhất của Liên Hiệp quốc, đến năm 2050, dân số thế giới sẽ vượt ngưỡng 9 tỉ người, kéo theo đó là nhu cầu lương thực tăng 70% và nhu cầu nước tăng 19%. Sau khi cách mạng xanh diễn ra, nhiều giống cây 9 trồng mới và phân bón ra đời, vùng thủy lợi tăng gấp đôi, lượng nước dành cho sản xuất nông nghiệp tăng gấp ba. Theo ước tính của Liên hiệp quốc, nhu cầu nước dùng cho nông nghiệp trên toàn thế giới là 70%. Những quốc gia sử dụng nhiều nước cho nông nghiệp nhất có Mỹ (41%), Trung Quốc (70%) và Ấn Độ (90%). 1.2.2. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam a. Nước ngầm Nguồn nước ngầm của Việt Nam khá phong phú nhờ mưa nhiều và phân bố rộng rãi khắp nơi, tập trung vào một số tầng chứa nước chính. Hiện tổng trữ lượng khai thác nước dưới đất trên toàn quốc đạt gần 20 triệu m 3, tổng công suất của hơn 300 nhà máy khai thác nguồn nước này vào khoảng 1,47 triệu m3/ngày cung cấp từ 35 - 50% tổng lượng nước cấp sinh hoạt cho các đô thị trên toàn quốc. Vấn đề đáng báo động là nguồn nước ngầm của Việt Nam đã và đang đối mặt với vấn đề xâm nhập mặn trên diện rộng, ô nhiễm vi sinh và ô nhiễm kim loại nặng nghiêm trọng, do khoan nước dưới đất thiếu quy hoạch và không có kế hoạch bảo vệ nguồn nước. Trong nước dưới đất ở nhiều khu vực cũng đã thấy dấu hiệu ô nhiễm phốt phát (P-PO 4), mức độ ô nhiễm có xu hướng tăng theo thời gian. Tại Hà Nội, số giếng khoan có hàm lượng PPO4 cao hơn mức cho phép (0,4mg/l) chiếm tới 71%. Còn tại khu vực Hà Giang - Tuyên Quang, hàm lượng sắt ở một số nơi cao vượt mức cho phép Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) thường trên 1mg/l, có nơi đạt đến trên 1520mg/l, tập trung chủ yếu quanh các mỏ khai thác sunphua. Ngoài ra việc khai thác nước quá mức ở tầng holoxen cũng làm cho hàm lượng asen trong nước dưới đất tăng lên rõ rệt, vượt mức giới hạn cho phép 10mg/l. Đặc biệt, vùng ô nhiễm asen phân bố gần như trùng với diện tích phân bố của vùng có hàm lượng amoni cao. Hiện tượng này thường thấy ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. (Thanh Bình, Nguồn nước ngầm đang bị ô nhiễm nặng ở VN http://maylocnuocviet.com/tin/ 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan