Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiện trạng cấp nước sạch và đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng nước sin...

Tài liệu đánh giá hiện trạng cấp nước sạch và đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng nước sinh hoạt tại xã đại an, huyện vụ bản, tỉnh nam định

.DOC
71
615
67

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG -------›š ------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC SẠCH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI Xà ĐẠI AN, HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH Người thực hiện : NGUYỄN THỊ HOÀI Lớp : MTA Khóa : 57 Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN VĂN DUNG Địa điểm : Xà ĐẠI AN, HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH Hà Nội – 2016 0 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan thực hiện khóa luận dưới sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS. Nguyễn Văn Dung một cách khoa học, chính xác và trung thực. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn có được từ quá trình điều tra, nghiên cứu, chưa từng được công bố trong bất kỳ một tài liệu một tài liệu khoa học nào. Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Hoài i LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa Môi trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, và sự đồng ý của Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Dung em đã thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng cấp nước sạch và đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng nước sinh hoạt tại xã Đại An, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định”. Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn qúy Thầy Cô đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam. Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Dung đã tận tình, chu đáo hướng dẫn em thực hiện khóa luận này. Xin gửi tới cán bộ Ủy ban nhân dân xã Đại An; Công ty cổ phần Nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam định nói chung và Nhà máy nước Liên Bảo nói riêng lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em thu thập số liệu cũng như tài liệu liên quan đến đề tài khóa luận. Xin ghi nhận công sức và những đóng góp quý báu và nhiệt tình của các bạn trong lớp, đặc biệt là sự quan tâm động viên khuyến khích của gia đình. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất nhưng trong quá trình thực hiện, kiến thức của em còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2016 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hoài ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................... .......................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN....................................................................................................ii MỤC LỤC.......................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG.........................................................................................v DANH MỤC HÌNH.........................................................................................vi DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT..........................................................vii ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................3 1.1. Vai trò của nước..........................................................................................3 1.1.1. Vai trò của nước đối với con người và sinh vật.......................................3 1.1.2. Vai trò của nước đối với nền kinh tế - xã hội..........................................4 1.2. Công tác quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước trên Thế giới và ở Việt Nam...................................................................................................5 1.2.1. Công tác quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước trên Thế giới......5 1.2.2. Công tác quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước ở Việt Nam........6 1.3. Tổng quan về khai thác và sử dụng nước phục vụ sinh hoạt trên Thế giới.......9 1.3.1. Tình hình sử dụng nước trên Thế giới và những đe doạ nguồn nước.....9 1.3.2. Sơ lược lịch sử phát triển của kỹ thuật cấp nước trên Thế giới.............14 1.4. Tình hình khai thác, sử dụng nước phục vụ sinh hoạt ở Việt Nam..........15 1.4.1. Các thông số đánh giá chất lượng nước nguồn cung cấp cho sinh hoạt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn nước sinh hoạt.....................................15 1.4.2. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam....................................................24 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................28 2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................28 2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................28 2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................28 iii 2.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Đại An..................................28 2.3.2. Hiện trạng cấp nước sinh hoạt tại xã Đại An........................................28 2.3.3. Đánh giá của người dân về hiện trạng cấp nước và chất lượng nước sạch ....................................................................................................................28 2.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và sử dụng nước sinh hoạt tại xã Đại An-.....................................................................29 2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................29 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...................................................29 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.....................................................29 2.4.3. Phương pháp so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn..................................30 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................30 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................31 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đại An, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định............................................................................................31 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................31 3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội..........................................................................37 3.1.3. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn nước phục vụ sinh hoạt trên địa bàn xã Đại An................................................41 3.2. Đánh giá hiện trạng cấp nước sinh hoạt tại địa bàn xã.........................41 3.2.1. Hiện trạng nguồn nước sinh hoạt tại xã Đại An....................................41 3.2.2. Hiện trạng cấp nước của nhà máy nước Liên Bảo................................42 3.3. Đánh giá của người dân về hiện trạng cấp nước và chất lượng nước sinh hoạt.....................................................................................................53 3.3.1. Hiện trạng cấp nước..............................................................................53 3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và sử dụng nước sinh hoạt tại xã Đại An......................................................................57 3.4.1. Giải pháp trong vấn đề nước sạch.........................................................57 3.4.2. Thông tin – giáo dục – tuyên truyền và tham gia của cộng đồng..........58 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................61 iv PHỤ LỤC…………………………………………………..………….……65 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tỷ trọng dùng nước các khu vực trên Thế giới...............................11 Bảng 1.2: Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt theo đối tượng sử dụng...............20 Bảng 1.3: QCVN 01: 2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống........................................................................21 Bảng 1.4: QCVN 02: 2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt......................................................................22 Bảng 1.5: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.........................................................23 Bảng 2.1: Số phiếu điều tra được phát cho từng thôn………………………29 Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của xã Đại An.............................................35 Bảng 3.2: Quy mô dân số xã Đại An năm 2015...............................................37 Bảng 3.3: Các nguồn nước được sử dụng cho sinh hoạt của xã Đại An.........41 Bảng 3.4: Tình hình SXKD – DV nước sạch của NMN Liên Bảo năm 2013 – 2015.............................................................................................51 Bảng 3.5: Chất lượng nước đầu ra của nhà máy nước cấp xã Đại An............52 Bảng 3.6: Tình hình cấp nước của nhà máy qua ý kiến của người sử dụng....54 Bảng 3.7: Đánh giá chất lượng nước theo cảm quan của người sử dụng........55 Bảng 3.8: Thống kê một số bệnh thường gặp do sử dụng nước tại xã Đại An (năm 2015).....................................................................................56 v DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Hiện trạng tài nguyên nước trên Thế giới.......................................10 Hình 3.1: Sơ đồ dây truyền công nghệ của nhà máy nước Liên Bảo..............43 Hình 3.2: Sơ đồ bố trí mặt bằng của nhà máy nước Liên Bảo........................45 Hình 3.3: Bố trí máy bơm trong trạm bơm cấp I và họng thu nước mặt.........45 Hình 3.4: Bể lọc nhanh có trọng lực...............................................................46 vi DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 7 8 9 10 Chữ viết tắt BTNMT HTX KCN KPH NMN QCVN TCN TP SXKD – DV UBND VSNT Chữ đầy đủ Bộ tài nguyên môi tường Hợp tác xã Khu công nghiệp Không phát hiện Nhà máy nước Quy chuẩn Việt Nam Trước công nguyên Thành phố Sản xuất kinh doanh – dịch vụ Ủy ban nhân dân Vệ sinh nông thôn vii ĐẶT VẤN ĐỀ Tính cấp thiết của đề tài Nguồn tài nguyên nước là điều kiện cần cho tất cả mọi hoạt động diễn ra trên Trái Đất, trên Trái Đất có 97% là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung ở 2 cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông hồ. Mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2360 con sông với chiều dài trên 10km. Trong những năm gần đây kinh tế ngày càng phát triển, cùng với sự phát triển của công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại các vùng nông thôn ở Việt Nam cũng đang phấn đấu xây dựng chương trình nông thôn mới, trong đó có xã Đại An, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Một trong những nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới là vấn đề cấp nước sạch phục vụ cho đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân. Thế nhưng, chúng ta đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm và khan hiếm nguồn nước sạch từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và ngay cả trong sinh hoạt hàng ngày. Hiện nay, tại tỉnh Nam Định cùng với sự phát triển của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng xuất hiện nhiều khu công nghiệp, nhiều làng nghề, nước thải từ các làng nghề và các khu công nghiệp đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước mà người dân các vùng nông thôn đang sử dụng từ các ao, hồ, bể chứa nước mưa và nước ngầm từ giếng khơi, giếng khoan. Nếu nguồn nước không bảo đảm vệ sinh sẽ gây nên nguy cơ mắc các bệnh đường ruột, bệnh ngoài da và một số căn bệnh khác. Chính vì thế, vai trò của nước sạch ở các vùng nông thôn luôn quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết vào thời điểm này. Chính vì thế nên em chọn đề tài nghiên cứu là: “Đánh giá hiện trạng cấp nước sạch và đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng nước sinh hoạt tại xã Đại An, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định”. 1 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá hiện trạng cấp nước sạch trên địa bàn xã Đại An, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nước sinh hoạt tại địa bàn nghiên cứu. Yêu cầu của đề tài - Điều tra, đánh giá được tình hình cấp nước sinh hoạt tại địa điểm nghiên cứu. - Những tài liệu, số liệu điều tra về sử dụng nước chính xác, đầy đủ. 2 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Vai trò của nước 1.1.1. Vai trò của nước đối với con người và sinh vật Nước là khởi nguồn của sự sống trên Trái đất đồng thời cũng là nguồn để duy trì sự sống tiếp tục tồn tại nơi đây. Sinh vật không có nước sẽ không thể sống nổi và con người nếu thiếu nước cũng sẽ không tồn tại. Nước là vô cùng quan trọng đối với sức khỏe của con người. Nước có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống sinh hoạt của con người. Hàng ngày chúng ta không chỉ ăn và hít không khí mà chúng ta còn phải uống nước để duy trì sự sống cho cơ thể. Trong cơ thể con người, nước đóng vai trò là vận chuyển chất dinh dưỡng và oxy nuôi dưỡng mọi bộ phận, là dung môi hòa tan các chất, duy trì nhiệt độ trung bình, tham gia quá trình hấp thu và chuyển hóa thức ăn thành những năng lượng để cung cấp cho mọi hoạt động của cơ thể. Bên cạnh đó, nước còn giúp thải trừ các cặn bã qua hệ tiết niệu, tiêu hóa, hô hấp, da; bảo vệ các cơ quan tránh bị tổn thương do chấn thương… Một người có thể nhịn ăn trong vài tuần mà vẫn sống nhưng nếu nhịn uống trong ba hoặc bốn ngày thì sẽ bị tử vong. Vì như chúng ta đã biết, trong cơ thể con người nước chiếm 60 -7-% trọng lượng cơ thể, nó phân bố ở mọi cơ quan như não, tim, gan, phổi, thận, xương khớp… và có vai trò rất quan trọng trong thành phần cấu tạo nên cơ quan như: trong não nước chiếm 85%, máu chiếm 92%, dịch dạ dày 95%, cơ bắp 75%, xương 22%, răng 10%... Nếu cơ thể bị thiếu nước nhẹ và vừa sẽ khiến cả người mệt mỏi, buồn ngủ; đi tiểu ít; táo bón; chảy máu mũi vì niêm mạc khô, nhức đầu, chóng mặt; cơ bắp mềm yếu; dễ tái phát viêm tiết niệu vì ít nước tiểu nên không loại trừ được các chất cặn bã và vi khuẩn qua đường tiểu; sỏi thận cũng dễ hình thành hoặc tái sinh do sự cố đặc chất khoáng; tăng nguy 3 cơ viêm nhiễm miệng, họng, đường hô hấp… Trường hợp thiếu nước trầm trọng sẽ dẫn đến hạ huyết áp, tim đập nhanh, tiểu tiện ít; miệng khô khát nước; da, niêm mạc khô, không có mồ hôi; mắt khô và sưng đau, cơ thể mất thăng bằng…, Tạp chí Đời sống khỏe, 2015. Đối với cơ thể sinh vật, nước chiếm hàm lượng rất lớn, từ 50 – 90%, có trường hợp tới 98% như ở một số loài cây mọng nước, ruột khoang… Nước là dung môi cho các chất vô cơ, hữu cơ mang gốc phân cực như hydroxyl, amin, cacboxyl… thực hiện các phản ứng hóa học trong cơ thể sinh vật. Đối với cây trồng thì nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ; là môi trường hòa tan chất vô cơ. Còn với động vật thì nước đóng vai trò vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng nuôi các bộ phận trong cơ thể. Do nước chiếm một phần lớn trong cơ thể thực vật, duy trì độ trương của tế bào nên đảm bảo, duy trì cho thực vật một hình dáng và cấu trúc nhất định. 1.1.2. Vai trò của nước đối với nền kinh tế - xã hội Nước duy trì mọi hoạt động sống cũng như sản xuất. Nó là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội từ nông nghiệp, công nghiệp, du lịch đến các vấn đề sức khỏe. Đối với nông nghiệp: Nước cần thiết cho cả chăn nuôi lẫn trồng trọt. Thiếu nước các loài cây trồng vật nuôi không thể phát triển được. Bên cạnh đó, trong sản xuất nông nghiệp thủy lợi luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Trong công tác thủy lợi, ngoài hệ thống tưới tiêu còn có tác dụng chống lũ, cải tạo đất,… Đối với công nghiệp: Mức độ sử dụng nước trong các ngành công nghiệp là rất lớn. Tiêu biểu là các ngành khai khoáng, sản xuất nguyên liệu công nghiệp như than, thép, giấy,.. đều cần một trữ lượng nước rất lớn. Đối với du lịch: Du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát triển, Đặc biệt ở một nước nhiệt đới có nhiều sông hồ và đường bờ biển dài hàng ngàn kilomet như ở nước ta. 4 Đối với giao thông: Là một trong những con đường tiềm năng và chiến lược, giao thong đường thủy mà cụ thể là đường song và đường biển có ý nghĩa lớn, quyết định nhiều vấn đề không chỉ là kinh tế mà còn văn hóa, chính trị, xã hội của một quốc gia. Có thể thấy phần lớn các hoạt động kinh tế đều phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên nước. Gía trị kinh tế của nước không phải lúc nào cũng có thể quy đổi thành tiền, bởi vì tiền không phải là thước đo giá trị kinh tế, có những dịch vụ của nước không thể lượng giá được nhưng lại có giá trị kinh tế rất lớn. 1.2. Công tác quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước trên Thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Công tác quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước trên Thế giới Hiện nay trên các nước trên thế giới đang sử dụng rất nhiều công cụ để quản lý tài nguyên nước. Công cụ pháp luật và chính sách quản lý tổng hợp tài nguyên nước gồm: Luật tài nguyên nước; chính sách bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên nước; tiêu chuẩn môi trường. Các công cụ và phương tiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước như: đánh giá tài nguyên nước; công cụ điều hành trực tiếp trong quản lý tài nguyên nước; công cụ kinh tế; giáo dục cộng đồng; quản lý tài nguyên nước theo hướng tổng hợp bền vững trên từng lưu vực song; quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng. Nước là vấn đề cốt yếu nhất đối với các nước đang phát triển. Tuy nhiên, cho đến nay, tỷ lệ đầu tư vào cơ sở hạ tầng và tăng cường năng lực cho ngành nước từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn ODA là không thỏa đáng. Hỗ trợ phát triển quốc tế cho toàn ngành nước đang ngày càng giảm sút và vẫn chỉ duy trì ở mức 5% tổng nguồn tài trợ. Đứng trước thực trạng gia tăng nạn thiếu nước, nhiều quốc gia đã bắt đầu tiến hành lồng ghép các chiến lược quản lý tài nguyên nước vào các kế hoạch phát triển của mình. Tại Zăm-bia chính sách mới về quản lý tổng hợp tài nguyên nước dự định sẽ thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở tất cả các ngành. Qua đó, nhiều 5 nhà tài trợ đã liên kết các đầu tư liên quan đến nước trong gói hỗ trợ của họ cho Zăm-bia. Dự án Anatolia Tây Nam Thổ Nhĩ Kỳ (GAP) là một dự án phát triển kinh tế xã hội đa ngành được thiết kế nhằm tăng thêm thu nhập ở khu vực kém phát triển với tổng kinh phí dự tính khoảng 32 tỷ đô la. Kể từ khi mở rộng hệ thống tưới, thu nhập đầu người đã tăng gấp 3 lần. Điện hóa nông thôn và tỷ lệ được tiếp cận với điện đạt 90%, tỷ lệ xóa mù tăng, giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em, khởi động kinh doanh tăng và chế độ sở hữu đất đai công bằng hơn được mở ra đối với đất canh tác. Số dân thành thị được phục vụ nước tăng gấp 4 lần. Nhờ đó, khu vực này không còn là một khu vực kinh tế kém phát triển nữa. Nước Úc cũng thay đổi các chính sách của họ với một loạt biện pháp mới. Tại những thành phố chính đã áp dụng quy định hạn chế dùng nước đối với một số hoạt động như tưới vườn, rửa xe, nước cho bể bơi, v.v… Tại Sydney, năm 2008, đã áp dụng hình thức cấp nước hai chế độ – một cho nước uống và một dành cho các sử dụng khác được lấy từ nguồn nước tái sử dụng. Việc xử lý nước thải cũng có thể giúp tăng thêm lượng nước có thể sử dụng được. Một số nước đã tiến hành việc dùng lại nước thải đã qua xử lý cho sản xuất nông nghiệp. Song, việc sử dụng nước thải đô thị trong nông nghiệp vẫn chưa nhiều, trừ một số quốc gia nghèo tài nguyên nước, như ở Dải Gaza (Lãnh thổ Palestin: 40%), ở Israel (15%) và ở Ai Cập (16%), Thái Tiến, 2010. Ngọt hóa nước biển (tách muối) cũng là một quy trình khác được sử dụng tại các vùng khô hạn. Quy trình được áp dụng để lấy nước uống và nước sử dụng trong ngành công nghiệp tại những quốc gia đã sử dụng đến cận tài nguyên nước của mình như Ả rập Xê Út, Israel. 1.2.2. Công tác quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước ở Việt Nam Ở Việt Nam, tầm quan trọng của tài nguyên nước đối với phát triển đã có sự chuyển biến rõ rệt cả về nhận thức và hành động. Theo đó, đã đặt ra yêu cầu phải quản lý bền vững và hiệu quả hơn các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ 6 tài nguyên nước và phòng chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; quản lý tài nguyên nước phải theo phương thức tổng hợp, sử dụng đa mục tiêu và phải gắn với các tài nguyên thiên nhiên khác - một phương thức quản lý tài nguyên nước đã được áp dụng thành công ở một số nước trên thế giới và ngày càng chứng tỏ là một phương thức quản lý hiệu quả đang được nhiều quốc gia nghiên cứu áp dụng. Công tác quản lý tài nguyên nước không ngừng được tăng cường và đã có những bước tiến quan trọng trong cơ cấu tổ chức ngành nước từ trung ương đến địa phương với việc thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tách chức năng quản lý khỏi chức năng cung cấp các dịch vụ về nước là một bước đột phá hết sức quan trọng, đặc biệt là trong năm 2014 đã ban hành Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLTBTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đồng thời, thể chế về tài nguyên nước cũng không ngừng được hoàn thiện và kiện toàn để đáp ứng yêu cầu quản lý trong tình hình mới: nhiều văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước đã được ban hành, tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên phạm vi cả nước; công tác sắp xếp tổ chức cũng được chú trọng, Sở Tài nguyên và Môi trường đã được thành lập tại tất cả 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với các đơn vị chuyên trách trực thuộc để thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên nước trên địa bàn; công tác đào tạo và tăng cường nguồn nhân lực về quản lý tài nguyên nước luôn được quan tâm, coi trọng và được thực hiện đồng bộ ở tất cả các cấp. Quản lý tài nguyên nước theo phương thức tổng hợp và toàn diện đã trở thành quan điểm nhất quán của Việt Nam và đã được thể hiện xuyên suốt trong Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước năm 2006. Đặc biệt, gần đây quan điểm 7 quản lý tổng hợp, toàn diện tài nguyên nước đã được luật hóa và được quy định trong Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 - văn bản pháp lý cao nhất về lĩnh vực tài nguyên nước. Theo đó, một trong những nguyên tắc quản lý tài nguyên nước đã được quy định trong Luật là: “Việc quản lý tài nguyên nước phải bảo đảm thống nhất theo lưu vực sông, theo nguồn nước, kết hợp với quản lý theo địa bàn hành chính.” và “ Tài nguyên nước phải được quản lý tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất lượng nước; giữa nước mặt và nước dưới đất; nước trên đất liền và nước vùng cửa sông, nội thủy, lãnh hải; giữa thượng lưu và hạ lưu, kết hợp với quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác”. Cùng với nguyên tắc này, Luật cũng đã thể chế các quy định, biện pháp cụ thể để thực hiện phương thức quản lý tổng hợp tài nguyên nước trong các hoạt động quy hoạch, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phòng, chống tác hại do nước gây ra…, Thu Phương, 2016.  Về bảo vệ tài nguyên nước Bổ sung quy định cụ thể về các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; các biện pháp ứng phó và khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; giám sát tài nguyên nước; bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy; hành lang bảo vệ nguồn nước; bảo đảm sự lưu thông dòng chảy,... nhằm tăng cường các biện pháp phòng chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước và bảo vệ các dòng sông. Đồng thời, Luật cũng đã chỉnh sửa, bổ sung một số nội dung quy định về bảo vệ nước dưới đất; bảo vệ nguồn nước sinh hoạt; xả nước thải vào nguồn nước và quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép xả thải nước vào nguồn nước nhằm tăng cường các biện pháp bảo vệ nước dưới đất và quản lý, giám sát chặt chẽ các hoạt động xả nước thải vào nguồn nước…  Về khai thác, sử dụng tài nguyên nước Bổ sung các quy định về tiết kiệm nước nhằm thực hiện chủ trương chống lãng phí trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, các quy định về chuyển nước 8 lưu vực sông; điều hòa, phân phối tài nguyên nước; thăm dò, khai thác nước dưới đất và các quy định về khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt. Đồng thời, Luật cũng đã bổ sung các biện pháp để quản lý quy hoạch, xây dựng và khai thác sử dụng nước của hồ chứa nhằm khai thác, sử dụng tổng hợp, hiệu quả tài nguyên nước. Để góp phần cân bằng giữa cung và cầu, đảm bảo nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất bền vững thì tất cả chúng ta hãy chung tay cùng nhau quản lý, bảo vệ, sử dụng hiệu quả nguồn nước khan hiếm này mà cụ thể là: - Đối với các cơ quan nhà nước: Tiếp tục xây dựng các công trình tích nước, hệ thống thủy lợi; sớm thực hiện hoàn chỉnh “Quy hoạch phân vùng khai thác sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải” nhằm kiểm soát số lượng và chất lượng nguồn nước trong khu vực; xây dựng và triển khai quản lý tổng hợp tài nguyên nước; hoàn thiện đội ngũ đồng thời nâng cao năng lực cán bộ để thực hiện tốt vai trò quản lý tài nguyên nước; thực hiện công tác quan trắc tài nguyên nước để theo dõi diễn biến về số lượng, chất lượng nguồn nước khuyến nghị đến các tổ chức, cá nhân; đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên nước. - Các tổ chức, cá nhân nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình trong việc thực thi pháp luật về tài nguyên nước, cùng với cơ quan nhà nước thực hiện quản lý, bảo vệ và sử dụng nguồn nước tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước khan hiếm của tỉnh. 1.3. Tổng quan về khai thác và sử dụng nước phục vụ sinh hoạt trên Thế giới 1.3.1. Tình hình sử dụng nước trên Thế giới và những đe doạ nguồn nước Nước là nhu cầu thiết yếu với cuộc sống và sản xuất. Nước do thiên nhiên ban tặng, là nguồn tài nguyên vô tận và quốc gia nào cũng có. 9 Hình 1.1. Hiện trạng tài nguyên nước trên Thêế giới Như đã biết, tổng sản lượng nước trên Thế giới gồm: 97% nước biển (mặn) và chỉ 3% nước ngọt. Trong 3% nước ngọt thì chỉ có 0,3% nước mặt gồm sông ngòi, ao hồ và hơi nước trong không khí; 30,1% nước ngầm và phần còn lại là những tảng băng trải rộng ở Bắc và Nam cực. Trong 0,3% nước mặt đó có 87% nước ao hồ; 2% nước sông ngòi; 11% nước đầm lầy, PGS.TS Đoàn Văn Điếm, 2012. Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Ví dụ: ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công nghiệp; 47% cho nông nghiệp cà 9% cho sinh hoạt và giải trí, Chiras, 1991. Ở Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp, 87% cho nông nghiệp cà 6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí, Chiras, 1991. 10 Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế xã hội, gia tăng dân số, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hâu khiến nguồn “vàng trắng” trở thành một vấn đề báo động toàn cầu. a. Tiêu thụ nước trong nông nghiệp Trước đây, hiện nay và trong tương lai gần nông nghiệp vẫn là đối tượng tiêu thị nước lớn nhất. Tưới tiêu đất tạo ra nhiều hiệu quả như cải tạo đất; tăng thời vụ và tăng năng suất, sản lượng, giá trị kinh tế của sản phẩm... Theo FAO (1988) 17% diện tích đất canh tác đã được thủy lợi hóa, cung cấp cho nhân loại 36% sản lượng lương thực có mức đảm bảo ổn định cao. Do đó tưới là giải pháp chính để giải quyết vấn đề lương thực trong điều kiện dân số gia tăng và nguy cơ đất canh tác Bảng 1.1: Tỷ trọng dùng nước các khu vực trên Thế giới Vùng Công nghiệp (%) Nông nghiệp (%) Sinh hoạt (%) Bắc và Trung Mỹ 42 49 9 Nam Mỹ 2 59 19 Châu Âu 54 33 13 Châu Phi Châu Á 5 8 88 86 7 6 Châu Đại Dương 2 34 64 Toàn thế giới 23 69 8 (Nguồn Nguyễn Thị Phương Loan, 2005) Sự phát triển trong sản như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn thế giới có thể giảm đi khoảng 700 km 3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô. Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng 11 sản phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Mỗi loại cây có những yêu cầu riêng về nước, thích hợp với một phương pháp tưới nhất định. Nhu cầu tưới phụ thuộc loại cây, tuổi cây, điều kiện khí hậu. Ví dụ như: cây ngô thời kỳ nảy mần và ra lá sử dụng 19%, thời kỳ trổ bông 32%, thời kỳ ra bắp đến khi thu hoạch 49% tổng lượng nước cần. b. Tiêu thụ nước trong công nghiệp Sự phát triển càng ngày càng cao của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa chất..., chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ ngót 90% tổng lượng nước sử dụng cho công nghiệp. Thí dụ: cần 1.700 lít nước để sản xuất một thùng bia chừng 120 lít, cần 3000 lít nước để lọc một thùng dầu mỏ chừng 160 lít, cần 300.000 lít nước để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần 2.000.000 lít nước để sản xuất 1 tấn nhựa tổng hợp, Cao Liêm – Trần Đức Viên, 1990. Những tai nạn trong khai thác dầu khí, vận tải,… trên biển gây ô nhiễm nước biển. Những cơn “hồng thủy”, “thủy triều đen”, “thủy triều đỏ” xuất hiện nhiều hơn và tác hại của chúng nghiêm trọng hơn. Đây đó xảy ra những mâu thuẫn và xung đột tranh giành nguồn nước. Khoa học kỹ thuật hiện đại tạo ra những nguồn năng lượng thay cho than đá, dầu mỏ… nhưng chưa tìm ra chất gì sử dụng thay nước ngọt mà chỉ có thể cải tiến công nghệ lọc nước tốt hơn. Theo Viện Nước quốc tế Xtốc- khôm (SIWI), cơ quan tổ chức này, tình trạng ô nhiễm nguồn nước đang gia tăng trên Trái đất, nghiêm trọng nhất là tại các nước đang phát triển có đến 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý trực tiếp đổ 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan