Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiện trạng nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt tại xã thạch sơn a...

Tài liệu đánh giá hiện trạng nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt tại xã thạch sơn anh sơn nghệ an

.DOC
73
554
71

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG = = = =  = = = = KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ SẢN XUẤT VÀ SINH HOẠT TẠI XÃ THẠCH SƠN- ANH SƠN- NGHỆ AN Người thực hiện Lớp Khóa Ngành Người hướng dẫn Địa điểm thực tập : NGUYỄN THỊ HÀ TRANG : MTB : 57 : Khoa học Môi trường : PGS.TS. NGUYỄN VĂN DUNG : Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường Viện Khoa học Thủy Lợi Việt Nam Hµ Néi - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc Thạch sơn, ngày 14 tháng 5 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Hà Trang ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, đóng góp của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin trân trọng và cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Dung, của các thầy cô trong khoa Môi Trường, thầy cô bộ môn tài nguyên nước khoa Quản lý đất đai – Học viện nông nghiệp Việt Nam. Tôi xin trân trong cảm ơn cán bộ quản lý đất đai, cán bộ thủy lợi, cán bộ dân số, cán bộ văn phòng, cán bộ trạm y tế xã Thạch Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập, thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, người thân đã động viên tôi trong quá tình thực hiện luận văn Thạch sơn, ngày 14 tháng 5 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Hà Trang iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................iii MỤC LỤC.......................................................................................................iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vii DANH MỤC BẢNG.....................................................................................viii DANH MỤC HÌNH........................................................................................ix MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.............................4 1.1.Tầm quan trọng của tài nguyên nước..........................................................4 1.1.1 Nước đối với sức khỏe con người............................................................5 1.1.2 Vai trò của nước đối với nền kinh tế........................................................6 1.2 Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam....................................................7 1.2.1 Môi trường nước ở Việt Nam...................................................................7 1.2.2 Hiện trạng chất lượng nước mặt...............................................................8 1.2.3 Hiện trạng chất lượng nước dưới đất........................................................8 1.2.4 Nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất.........................................................9 1.2.5 Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt.....................................................10 1.3 Nguyên nhân gây suy giảm chất lượng, lưu lượng nước..........................12 1.3.1 Khai thác, sử dụng quá mức...................................................................12 1.3.2. Suy thoái chất lượng, lưu lượng nước do hoạt động công nghiệp........13 1.3.3. Suy thoái chất lượng, lưu lượng lượng nước do hoạt động nông nghiệp.....................................................................................................14 1.3.4. Suy thoái chất lượng, lưu lượng nước từ các nguồn khác.....................14 1.4 Tình hình quản lý môi trường nước..........................................................15 1.4.1 Tình hình quản lý nước trên Thế Giới....................................................15 1.4.2 Tình hình quản lý tài nguyên nước tại Việt Nam...................................19 1.4.3 Tình hình quản lý môi trường nước tại Nghệ An...................................21 iv CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....24 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................24 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................24 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................24 2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................24 2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................24 2.3.1. Phương pháp thu thập các số liệu, tài liệu sơ cấp..................................24 2.3.2. Phương pháp liệt kê...............................................................................25 2.3.3.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp....................................................25 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................26 3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại xã Thạch Sơn.................................26 3.1.1 Điều kiện về địa lý.................................................................................26 3.1.2. Điều kiện về khí tượng..........................................................................27 3.1.3. Điều kiện về chế độ thủy văn................................................................28 3.1.4. Điều kiện về tài nguyên thiên nhiên......................................................29 3.1.5. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã Thạch Sơn năm 2015........29 3.2. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp tại xã Thạch Sơn..................................32 3.2.1. Diện tích sản xuất nông nghiệp.............................................................32 3.2.2. Nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp..........................................32 3.2.3. Hiện trạng hệ thống thủy lợi..................................................................34 3.2.4. Hiện trạng nước tưới phục vụ sản xuất.................................................40 3.2.5 . Ảnh hưởng của sử dụng nước đến sản xuất.........................................40 3.3 Hiện trạng sử dụng nước phục vụ sinh hoạt..............................................43 3.3.1. Nguồn cấp nước sinh hoạt.....................................................................43 3.3.2. Hiện trạng khai thác sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Thạch Sơn. .........................................................................................................................45 3.3.3. Hiện trạng chất lượng nước phục vụ sinh hoạt tại xã............................53 v 3.3.4. Ảnh hưởng của chất lượng và lưu lượng nguồn nước tới đời sống sức khỏe của người dân.........................................................................................54 3.4. Đề xuất biện pháp quản lý và sử dụng nước hiệu quả..............................56 3.4.1. Giải pháp quản lý..................................................................................56 3.4.2. Giải pháp kỹ thuật.................................................................................57 3.4.3. Giải pháp từ phía người dân..................................................................58 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................64 vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài Nguyên Môi Trường ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long ĐNA : Đông Nam Á LVS : Lưu vực sông QLMT : Quản lý môi trường WHO : Tổ chức Y Tế Thế Giới vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình sản xuất nông nghiệp xã Thạch Sơn năm 2015........................31 Bảng 3.2: Tình hình thực hiện kiên cố hóa kênh mương.........................................35 Bảng 3.3: Bảng thống kê số liệu kiên cố hóa công trình nội đồng............................37 Bảng 3.4: Hiện trạng phục vụ nước tưới sản xuất theo diện tích cây trồng..............40 Bảng 3.5: Nhu cầu nước tưới của cây trồng..............................................................41 Bảng 3.6: Năng suất cây trồng qua các năm..............................................................41 Bảng 3.7: Tỉ lệ phần trăm loại hình sử dụng nguồn nước.........................................44 Bảng 3.8: Hiện trạng khan hiếm nước của người dân...............................................46 Bảng 3.9: Hiện trạng khai thác sử dụng nước mưa tại xã thạch sơn.........................47 Bảng 3.10: Sự gia tăng giếng khoan qua 2 năm 2014 và 2015.................................51 Bảng 3.11: Đánh giá cảm quan các loại hình cấp nước.............................................54 Bảng 3.12: Tỉ lệ mắc bệnh qua các năm....................................................................56 viii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Nước đối với sức khỏe con người................................................................5 Hình 3.1: Địa bàn xã Thạch Sơn................................................................................26 Hình 3.2: Tỉ lệ % diện tích đất năm 2015..................................................................29 Hình 3.3: Sông Cả trên địa bàn xã Thạch Sơn...........................................................33 Hình 3.4. Hình ảnh trạm bơm xã Thạch Sơn.............................................................38 Hình 3.5: Hình ảnh người dân gánh nước vào mùa cạn............................................46 Hình 3.6: Cấu tạo Giếng Đào( giếng khơi)................................................................48 Hình 3.7: Sự gia tăng số giếng đào 2014-2015..........................................................49 Hình 3.8: Giếng đào hộ gia đình tại xã Thạch Sơn( giếng khơi)...............................50 Hình 3.9: Hình ảnh người dân sử dụng nước giếng khoan........................................53 Hình 3.10: Mô hình bể lọc hộ gia đình......................................................................59 Hình 3.11: Mô hình bể nước mưa hộ gia đình...........................................................60 ix MỞ ĐẦU Tính cấp tài thiết đề tài Nước- nguồn tài nguyên thiết yếu cho cuộc sống con người, là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong việc duy trì sự sống và mọi hoạt động của con người trên hành tinh. Nước được dùng trong các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, dân dụng, giải trí, môi trường. Hầu hết các hoạt động đều cần sử dụng nước ngọt. Nước trên Trái Đất chiếm 97% là nước mặn, 3% là nước ngọt, chiếm % nhỏ so với tổng lượng nước nhưng lại có vai trò vô cùng quan trọng với cuộc sống mọi sinh vật trên Trái Đất. Theo thống kê từ đầu thế kỉ 20, lượng nước tiêu thụ toàn cầu tăng lên 7 lần, chủ yếu do sự da tăng dân số và nhu cầu sử dụng nước mỗi cá nhân. Vì vậy, trên thực tế việc đảm bảo cấp nước đáp ứng về số lượng và chất lượng cho dân số toàn cầu và bảo tồn hệ sinh thái vẫn là mục tiêu xa vời. Nhiều chuyên gia đánh giá của nhiều cơ quan nghiên cứu về tài nguyên nước, hiện tại có khoảng 1/3 quốc gia trên thế giới bị thiếu nước và đến khoảng 2025 con số này sẽ tăng lên 2/3 tương đương 35% dân số thế giới sẽ rơi vào tình cảnh thiếu nước nghiêm trọng. Hội nghị về nước Liên Hợp Quốc vào năm 1997 đã thống nhất “ tất cả mọi người không phân biệt tuổi tác, địa vị kinh tế, xã hội đều có quyền tiếp cận nước uống với số lượng và chất lượng đảm bảo cho các nhu cầu cơ bản của mình” theo đó, tiếp cận nước uống là quyền cơ bản của con người, tuy nhiên hiện nay số người có khả năng tiếp cận nước sạch và an toàn rất ít, vì vậy mối lo về nước rất đáng ngại và là mối lo không chỉ riêng một quốc gia nào. Với tầm quan trọng như vậy nhưng ngày này các nguồn nước sạch đang bị đe dọa, các con sông, suối cung cấp nước sản xuất sinh hoạt cũng đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm trầm trọng, ngay cả nguồn nước ngầm cũng bị ô nhiễm kim loại nặng, N,P hay đang bị khai thác cạn kiệt, hiện nay để sử 1 dụng nước ngầm thì mũi khoan tiến xa hơn trung bình 1-2m, nguyên nhân của nguy cơ đe dọa này là : Sự biến đổi khí hậu, thời tiết ngày càng nóng lên, lượng mưa trung bình năm có dấu hiệu suy giảm, các hiện tượng thời tiết cực đoan, nắng nóng kéo dài, khô hạn dẫn đến thiệt hại về mùa màng, sản xuất nông nghiệp, năng suất chất lượng suy giảm. Sự gia tăng dân số, trong khi đó nguồn nước vẫn dữ nguyên hoặc suy giảm bởi nhiều nguyên nhân, nên nguồn nước sạch đảm bảo vè chất lượng và số lượng phục vụ tất cả nhu cầu mỗi con người trở nên khó khăn. Sự phát triển các nghành Công Nghiệp yêu cầu sử dụng nước nhưng lại không xử lý thải ra môi trường gây ô nhiễm ngồn nước mặt và nước ngầm Phát triển nông nghiệp: Để đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm với dân số ngày càng tăng thì việc tất yếu là việc sản xuất trên một diện tích đất trong một năm sẽ tăng lên đương nhiên nhu cầu nước tưới phục vụ sản xuất sẽ tăng lên theo cấp số nhân. Từ việc tìm hiểu tài liệu tôi nhận thấy, tài nguyên nước đóng vai trò rất quan trọng cho sự sinh trưởng phát triển tất cả sinh vật nhưng hiện nay để đáp ứng cho nhu cầu nước tưới cho sản xuất ( nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) và nhu cầu sinh hoạt cho con người đảm bảo về cả chất lượng và số lượng điều ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của con người, …. Thạch Sơn là một trong những xã nằm bên dòng chảy của dòng sông Lam(sông Cả)- là một trong hai con sông lớn nhất Bắc Trung Bộ Việt Nam, bắt nguồn từ Nậm Căn, Lào, phần chính của dòng sông chảy qua Nghệ An, phần cuối sông Lam hợp với sông La- Hà Tĩnh đổ ra biển Cửa Hội. Cụ thể trên địa bàn tỉnh Nghệ An nó chảy qua địa phận các huyện Kì Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Đô Lương, Nam Đàn, giữ các huyện Thanh Chương, Hưng Nguyên, Tp Vinh, Nghi Lộc của tỉnh Nghệ An rồi vào Đức 2 Thọ, Nghi Xuân, thị xã Hồng Lĩnh của Tỉnh Hà Tĩnh trước khi đổ ra vịnh Bắc Bộ Ngày nay với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa sự gia tăng về dân số và các loại hình sản xuất các dòng sông đang có nguy cơ ô nhiễm nặng kết hợp với điều kiện thời tiết ngày càng khó khăn, nguồn nước không đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân, sông Lam cũng không nằm ngoài những nguy cơ này. Vì vậy dưới sự hướng dẫn TS.Nguyễn Văn Dung tôi tiến hành đề tài “ Đánh giá hiện trạng nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt tại xã Thạch Sơn- Anh Sơn- Nghệ An” Mục tiêu đề tài Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước phục vụ cho sản xuất Hiện trạng tài nguyên nước phục vụ sản xuất sinh hoạt 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1.Tầm quan trọng của tài nguyên nước Nước có vai trò quan trọng đối với sự sống trên Trái Đất, không có nước, không có sự tồn tại. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể, 6575% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: Trong tế bào và ngoài tế bào. Nước trong tế bào có trong huyết tương, máu, dịch limpho, nước bọt…Nước là chất quan trọng để duy trì phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là dung môi nên tất cả chất dinh dưỡng đưa vào cơ thể, sau đó đưa vào máu dạng dung dịch nước Nước là tài nguyên hết sức quan trọng đối với sự sống con người cũng như tài nguyên thiên nhiên, tham gia thường xuyên vào các quá trình sinh hóa trong cơ thể sống. Phần lớn các phản ứng hóa học liên quan đến sự trao đổi chất trong cơ thể đều có dung môi là nước. Đối với cơ thể sống thiếu nước là một hiểm họa, thiếu ăn có thể sống trong 12 tuần còn thiếu nước chỉ sống được từ 1-2 ngày. Uống nhiều nước để tăng quá trình phân giải, khả năng trao đổi chất và đào thải chất độc. Tắm các suối nước khoáng nước nóng tự nhiên có thể chữa các bệnh thấp khớp, bệnh ngoài da… Nước để phục vụ cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Sử dụng để làm nguội các động cơ máy, làm quay các tuabin, là dung môi để điều hòa các chất màu và phản ứng hóa học. Mỗi nghành công nghiệp, mỗi loại hình sản xuất yêu cầu lượng nước và chất lượng nước khác nhau Nước góp phần làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Nếu không có nước toàn bộ hệ thống sản xuất công nghiệp, nông nghiệp… và tất cả các hoạt động sống của con người và sinh vật khác không thể duy trì. 4 1.1.1 Nước đối với sức khỏe con người Hình 1.1: Nước đối với sức khỏe con người Nước cần thiết đối với sức khỏe con người cũng như sinh vật. Nước cần thiết cho sự tăng trưởng và duy trì cơ thể bởi nó liên quan đến nhiều quá trình quan trọng. Muốn tiêu hóa, hấp thụ tốt thức ăn thì cần phải có nước. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy chúng ta có thể nhịn ăn trong 5 tuần nhưng nhịn nước thì không quá 5 ngày. Cơ thể chỉ mất khoảng 10% nước đã nguy hiểm đến tính mạng và mất 20-22% nước sẽ dẫn đến tử vong. Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng quốc gia. Khoảng 80% thành phần mô não được cấu tạo bởi nước, việc thường xuyên thiếu nước làm giảm sút tinh thần, khả năng tập trung kém và đôi khi mất trí nhớ. Nếu thiếu nước, sự chuyển hóa protein và enzyme để đưa chất dinh dưỡng vào các bộ phận của cơ thể sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra nước còn nhiệm vụ thanh lọc và giải phóng các độc tố xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và hô hấp một cách hiệu quả. Nước là thành phần chủ yếu của lớp sụn và chất hoạt dịch, khi bộ phận này được cung cấp đủ nước, sự va chạm trực tiếp sẽ giảm đi, từ đó giảm nguy cơ viêm khớp. Uống đủ nước làm cho hệ thống bài tiết được hoạt 5 động thường xuyên, bài thải những chất độc trong cơ thể, có thể ngăn ngừa sự tồn đọng lâu dài của những độc tố gây ung thư. Uống nhiều nước hằng ngày sẽ làm loãng và gia tăng lượng nước bài tiết cũng như góp phần thúc đẩy sự lưu thông toàn cơ thể, từ đó ngăn ngừa hình thành của các loại sỏi: Đường tiết niệu, bang quang, niệu quản… 1.1.2 Vai trò của nước đối với nền kinh tế Đối với một quốc gia thì tài nguyên nước cũng như đất đai, rừng, biển, hầm mỏ…đều là tài nguyên vô cùng quý báu. Không phải ngẫu nhiên mà các khu dân cư phát triển, các thủ đô, thành phố lớn của nhiều nước trên thế giới hầu hết đều nằm trên sông, Hà Nội, Việt Trì trên bờ sông Hồng, Huế với dòng sông Hương… Trước kia, khi công nghiệp chưa phát triển con người sống bằng việc trồng trọt và chăn nuôi, nhờ những đồng bằng phì nhiêu ven sông có đủ nước các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng nền văn minh của một nước là “Đất màu mỡ, đất có đủ nước và đát không bị rửa trôi, xói mòn đi đến nghèo kiệt” Khi chưa có phương tiện giao thông thì nguồn nước sông ngòi là phương tiện giao thông vận chuyển chủ yếu. Ngày nay trong điều kiện phát triển mới của nền kinh tế, không có một hoạt động nào của con người liên quan đến việc khai thác sông ngòi, nguồn nước. Nước sông chảy qua các công trình đầu mối trạm bơm đi vào các đường ống dẫn nước, kênh mương để phục vụ cho sinh hoạt, tưới tiêu, chăn nuôi,… cho công nghiệp hóa học, nước làm sạch nồi hơi, máy móc, làm quay các tuabin phát điện, phục vụ cho giao thông vận tải, quốc phòng… Miền Bắc nước ta có một mạng lưới sông ngòi dày đặc( trên 1080 con sông trong tổng số 2360 con sông trên toàn quốc) chằng chịt đồng bằng với đồi núi, miền ngược với miền xuôi, từ Hải Phòng, Nam Định có thể đi vào đến miền Trung theo các kênh đào lớn nhỏ, nguồn nước sông đủ tưới chủ động cho 30,01% tổng diện tích đất canh tác trên toàn quốc. 6 Nguồn nước sông là nguồn nước chủ động cho phát triển nhà máy, thủy điện Thác Bà( Yên Bái), Hòa Bình( Hòa Bình), Sơn La( tỉnh Sơn La), Thác Mơ( Tuyên Quang), Yaly(Gia Lai), Trị An( Đồng Nai), Sesan( Đaklăk). Năng lượng của nguồn nước sông ngòi có đến gần 500 tỷ KW/h hằng năm. 1.2 Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam 1.2.1 Môi trường nước ở Việt Nam Theo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2010 Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc trong đó có 13 hệ thống sông lớn có diện tích trên 10.000 Km2. Tài nguyên nước mặt tương đối phong phúc chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế giới. Tổng lượng dòng chảy năm sông Mekong khoảng 500km3, chiếm tới 59% tổng lượng dòng chảy các sông trong cả nước, ngoài ra còn các hệ thống sông Hồng, sông Thu Bồn, sông Cả, sông Đồng Nai… Bên cạnh đó, Việt Nam có rất nhiều loại hồ tự nhiên, đầm phá, vực nước có kích thước khác nhau, tùy thuộc vào mùa. Một số hồ lớn được biết đến như hồ Lắk rộng 10km2 tại tỉnh Đắk Lắk, hồ Ba bể rộng 5km 2 tại tình Bắc Kan và Hồ Tây rộng 4,5km2 tại Hà Nội. Việt Nam có hàng nghìn hồ đập nhân tạo với tổng sức chứa lên đến 26 tỷ m3 nước. Sáu hồ lớn nhất có sức chứa trên 1 tỷ m 3 đang được sử dụng để khai thác điện là hồ Hòa Bình, Thác Bà, Trị An, Dầu Tiếng, Thác Mười và Yaly. Nhiều hồ và đập nhỏ hơn trên khắp toàn quốc phục vụ tưới tiêu và sinh hoạt khác Theo số liệu thống kê của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, cả nước có hơn 3.500 hồ chứa lớn nhỏ. Mặc dù tài nguyên nước Việt Nam có trữ lượng dồi dào thực tế nguồn nước có sử dụng ngay lại có hạn và phân bố không đồng đều. Theo khuyến cáo của các tổ chức Quốc tế về tài nguyên nước, ngưỡng khai thác được phép giới hạn trong phạm vi 30% lượng dòng chảy. Thực tế 7 hiện nay các con sông trên các khu vực đều vượt mức cho phép đặc biệt các tỉnh thuộc khu vực Duyên Hải Miền Trung và Nam Bộ. 1.2.2 Hiện trạng chất lượng nước mặt Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc, trong đó có 13 hệ thống sông lớn trên cả nước. Chất lượng các nguồn nước mặt đang suy giảm rõ rệt. Nhiều sông, hồ, kênh, rạch ở các thành phố lớn, các khu dân cư tập trung đang dần biến thành nơi chứa các chất thải đô thị, chất thải công nghiệp chưa qua xử lý. Ở các khu vực nông thôn, tình trạng ô nhiễm môi trường nước mặt từ nguồn nước thải sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi và các sản xuất của làng nghề. Nhìn chung các đoạn sông chảy qua khu đô thị, hay khu vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng…, hầu như các con sông trên cả nước nhiều nồng độ vượt quá quy chuẩn cho phép dao động tư 1,5-3 lần. Tình trạng ô nhiễm này đã kéo dài trong nhiều năm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống sinh hoạt của dân cư và làm mất mĩ quan của khu vực. Hầu hết các ao, hồ, kênh khu vực thành phố, nông thôn đều bị ô nhiễm nghiêm trọng vươt mức quy chuẩn cho phép. Nhiều nơi đã trở thành kênh nước thải chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ, phú dưỡng nguồn nước, các thông số vượt quá QCVN 08:2008/BTNMT loại B2. 1.2.3 Hiện trạng chất lượng nước dưới đất Nước dưới đất là một hợp phần quan trọng của tài nguyên nước, là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp. Hiện nay, trữ lượng nước dưới đất cung cấp từ 35-50% tổng lượng nước cấp sinh hoạt trên toàn quốc. Nguồn nước khá phong phú do mưa nhiều và phân bố rộng. 80% lượng nước dưới đất được khai thác từ các trầm tích bở rời tập trung tại các đồng bằng lớn. Để khai thác nước ngầm hiện nay độ sâu trung bình các giếng khoan khoảng 100m đối với đồng bằng Bắc Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên… 8 và trên 300m đối với các lỗ khoan ở Đồng Bằng Sông Cửu Long càng trở về sau này con số trung bình này càng tăng, là nguy cơ báo hiệu sự khai thác vượt mức và sự suy giảm nguồn tài nguyên nước dưới đât này ngày càng đáng báo động. Lượng nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt chiếm tỉ trọng cao. ở khu vực miên Bắc sau khi được khai thác đều được xử lý sắt trước khi đưa vào sử dụng. Tại các nhà máy nước các tình miền Trung và miền Nam nước dưới đất được khai thá từ giếng và đưa thẳng vào đường ống, không qua xử lý hoặc xử lý sơ bộ bằng công nghệ truyền thống. 1.2.4 Nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất Dân số ngày càng tăng cùng với sự phát triển kinh tế -xã hội nhu cầu của con người ngày càng cao, đòi hỏi sử dụng tài nguyên cũng tăng theo, tài nguyên nước cũng không nằm ngoại trừ. Với một quốc gia 73% dân số làm nông nghiệp thì nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp là rất lớn. Bên cạnh đó cũng nằm trong top những nước đang phát triển, nhu cầu nước dành cho hoạt động ngày càng tăng cao. Theo thống kê lượng nước hằng năm sử dụng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp là 93 tỉ m3, cho công nghiệp khoảng 17,3 tỉ m3 và cho nghành dịch vụ khoảng 3,09 tỉ m3 . Trong tương lai theo dự báo đến khoảng năm 2030, cơ cấu sử dụng nước giữa các nghành sẽ có biến đổi theo xu hướng: nông nghiệp 75%, công nghiệp 16%, dịch vụ tiêu dùng 9%. Trong nông nghiệp nước dùng cho canh tác lúa là chủ yếu. Tập quán sản xuất lúa nước truyền thống ngày nay thường sử dụng nhiều nước. Lượng nước tưới mặt ruộng hàng vụ tiêu tốn từ 4500-6500 m3/ha trong vụ Hè Thu, vụ Đông Xuân với khoảng 5500-6500m3. Tương tự đối với nghành công nghiệp, Ngành sản xuất công nghiệp nào cũng cần đến nước. Một vài ngành công nghiệp có nhu cầu sử dụng nước rất cao so với các ngành khác. Ví dụ, phải mất 10lít nước để sản xuất ra 1 tờ giấy; tương tự, cần 91 lít nước để sản xuất ra 500g nhựa. 9 Việt Nam là nước Đông Nam Á có nhiều phí nhất cho thủy lợi. Cả nước hiện nay có 75 hệ thống thủy nông với 659 hồ, đập lớn và vừa, trên trên 3500 hồ đập nhỏ 1000 cống tiêu, trên 2000 trạm bơm lớn nhỏ, trên 10000 máy bơm các loại có khả năng cung cấp 60-70 tỷ m 3/năm. Tuy nhiên, hệ thống thủy nông đã xuống cấp nghiêm trọng chỉ đáp ứng 50-60% công suất thiêt kế. Lượng nước sử dụng hằng năm cho nông nghiệp khoảng 93 tỷ m3 , cho công nghiệp khoảng 17,3 tỷ m3, cho dịch vụ là 2 tỷ m 3, cho sinh hoạt là 3,09 tỷ m 3. Tính đến năm 2030 cơ cấu dùng nước sẽ thay đổi theo xu hướng Nông nghiệp 75%, Công nghiệp 16%, tiêu dùng 9%. Nhu cầu dùng nước sẽ tăng gấp đôi, chiếm khoảng 1/10 lượng nước sông ngòi, 1/3 lượng nước nội địa, 1/3 lượng nước chảy ổn định. Do lượng mưa lớn, địa hình dốc, nước ta là một trong 14 nước có tiềm năng thuỷ điện lớn. Các nhà máy thủy điện hiện nay sản xuất khoảng 11 tỷ kwh, chiếm 72 đến 75% sản lượng điện cả nước. Với tồng chiều dài các sông và kênh khoảng 40000 Km đã đưa và khai thác vận tải 1500 km, trong đó quản lý trên 800km. có những sông suối tự nhiên, thác nước,… Được sử dụng làm các điểm tham quan du lịch. Về nuôi trồng thủy hải sản, nước ta có 1 triệu ha mặt nước ngọt, 400000 ha mặt nước lợ và 1470 000 ha mặt nước sông ngòi, có hơn 14 triệu ha mặt nước nội thủy và lãnh hải. Tuy nhiên cho đến nay mới sử dụng 12,5% diện tích mặt nước lợ, nước mặn và 31% diện tích mặt nước ngọt. Nhiều hồ và đập nhỏ hơn trên khắp toàn quốc phục vụ tưới tiêu như Cấm Sơn (Bắc Giang), Bến En và Cửa Đạt (Thanh Hóa), Đô Lương (Nghệ An)… Theo số liệu thống kê, Việt Nam hiện có hơn 3500 hồ chứa nhỏ và khoảng 650 hồ chứa cỡ lớn và trung bình dùng để sản xuất thủy điện, kiểm soát lũ lụt, giao thông đường thủy, thủy lợi và nuôi trồng thủy hải sản. 1.2.5 Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt. Đời sống sinh hoạt hằng ngày của con người sử dụng rất nhiều nước sinh hoạt. về mặt sinh lý mỗi người cần 1-2 lít nước/ ngày. Và trung bình nhu 10 cầu sử dụng nước sinh hoạt của một người trong một ngày 10-15 lít cho vệ sinh cá nhân, 20-200 lít cho tắm, 20-50 lít cho làm cơm, 40-80 lít cho giặt bằng máy…. - Ở khu vực thành thị Việt Nam có 708 đô thị bao gồm 5 thành phố trực thuộc Trung Ương, 86 thành phố và thị xã thuộc tỉnh, 617 thị trấn với 21,59 triệu người( chiếm 26,3% dân số toàn quốc). Có trên 240 nhà máy cấp nước đô thị với tổng công suất thiết kế là 3,42 triệu m 3/ ngày. Trong đó 92 nhà máy sử dụng nguồn nước mặt với tổng công suất khoảng 1,95 triệu m 3/ngày và 148 nhà máy sử dụng nguồn nước dưới đất với tổng công suất khoảng 1,47 triệu m 3/ngày. Một số địa phương khai thác 100% nước dưới đất để cung cấp cho sinh hoạt sản xuất như Hà Nội, Hà Tây, Hưng Yên, Vĩnh Phúc…..và tỉnh thành Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định, Gia Lai, Thái Bình… khai thác 100% nước mặt. Nhiều địa phương dùng cả hai nguồn nước. Tổng công suất nước hiện có của các nhà máy cấp nước có thể cung cấp khoảng 150 lít nước sạch mỗi ngày. Tuy nhiên, do cơ sơ hạ tầng xuống cấp lạc hậu nên tỷ lệ thất thoát nước sạch khá cao(có nơi tỉ lệ lên tới 40%) nên thực tế nhiều đô thị chỉ có khoảng 40-50 lít/người/ngày. - Khu vực nông thôn Đối với khu vực nông thôn Việt Nam có khoảng 36.7 triệu người dân được cấp nước sạch (trên tổng số người dân 60,44 triệu). Tỉ lệ dân số nông thôn được cấp nước sinh hoạt lớn nhất ở vùng Nam Bộ chiếm khoảng 66,7%, đồng bằng sông Hồng 65,1% Đồng Bằng Sông Cửu Long 62,1%. Tại Hà Nội, tổng lượng nước dưới đất được khai thác là 1.100.000 m3/ngày đêm. Trong đó phía nam sông Hồng khai thác với lưu lượng 700.000m3/ngày đêm. Trên địa bàn Hà Nội hiện nay khoảng trên 100.000 giếng khoan khai thác nước kiểu UNICEF của các hộ gia đình, hơn 200 giếng khoan của công ty nước sạch quản lý và 500 giếng khoan khai thác nước của các trạm phát nước nông thôn. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan