Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế đánh giá mức độ thích ứng với việc làm của sinh viên ngành công nghệ thông tin ...

Tài liệu đánh giá mức độ thích ứng với việc làm của sinh viên ngành công nghệ thông tin trường đại học cửu long

.PDF
107
667
69

Mô tả:

1 CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành Công nghệ thông tin Việt Nam nói chung và vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng đang phát triển mạnh mẽ và ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Với những đóng góp như: tạo việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo; … ngành Công nghệ thông tin được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân và tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế. Công nghệ thông tin là một trong các công cụ và động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, những lợi ích mà ngành Công nghệ thông tin mang lại đã góp phần thay đổi nhận thức, nâng cao hiểu biết cho nhân dân về vai trò của Công nghệ thông tin trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, một trong những hạn chế ảnh hưởng đến phát triển Công nghệ thông tin vùng ĐBSCL là chất lượng nguồn nhân lực ngành Công nghệ thông tin thấp, 2 chưa đáp ứng được yêu cầu. Để phát triển Công nghệ thông tin theo hướng chuyên nghiệp, nhất là trước yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay, rất cần có một đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng làm việc. Thực tiễn cho thấy sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng quan trọng nhất vẫn là con người. Điều này lại càng đúng đắn với hoàn cảnh nước ta đang trong giai đọan đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực chiếm một vị trí trung tâm, một vai trò quyết định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta nói chung và ngành Công nghệ thông tin nói riêng. Đây là nguồn lực của mọi nguồn lực, là điểm cốt yếu nhất của nội lực, là nhân tố quan trọng bậc nhất để đẩy mạnh cạnh tranh, đưa ngành Công nghệ thông tin nước ta nhanh chóng hội nhập vào thế giới. Do vậy, phải bằng mọi cách nâng cao yếu tố con người và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể nhân lên sức mạnh của các nguồn lực khác.. Để làm được điều này, các cơ sở đào tạo sinh viên ngành Công nghệ thông tin có một vai trò rất quan trọng. Trên cơ sở đó tôi chọn nghiên cứu “Đánh giá mức độ thích ứng với việc làm của sinh viên ngành Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thích ứng với việc làm của sinh viên ngành Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ thích ứng với việc làm của sinh viên. 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên tôi tiến hành phân tích các mục tiêu cụ thể sau: (1) Đánh giá thực trạng thích ứng với việc làm của sinh viên ngành Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long. (2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thích ứng với việc làm của sinh viên Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long. (3) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao mức độ thích ứng với việc làm của sinh viên Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long. 1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu (1) Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực ngành Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long thời gian qua như thế nào? (2) Mức độ thích ứng với việc làm của cựu sinh viên ngành Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long như thế nào? (3) Những giải pháp nhằm nâng cao mức độ thích ứng của sinh viên ngành Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long? 1.3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Các sinh viên tốt nghiệp (từ khóa 1 đến khóa 12) ngành Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long có thời gian làm việc từ 3 tháng trở lên; Những người sử dụng lao động, … 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Phạm vi về không gian: Địa bàn nghiên cứu của đề tài là các khu vực có nhiều sinh viên ngành Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long làm việc, cụ thể là khu vực ĐBSCL. 4 1.3.2.2 Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện từ 5/2015 đến tháng 12/2015. Thời gian thu thập số liệu qua điều tra phỏng vấn từ 8/2015 đến 10/2015. 1.4 KẾT CẤU ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương: Chƣơng 1- Tổng quan vấn đề nghiên cứu gồm các nội dung: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu đề tài. Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về mức độ thích ứng với việc làm của ngành Công nghệ thông tin. Chƣơng 3: Thiết kế nghiên cứu Chƣơng 4: Kết quả và thảo luận Chƣơng 5: Kết luận và đề xuất hàm ý quản trị 1.5 KẾT QUẢ MONG ĐỢI Nghiên cứu đánh giá mức độ thích ứng với việc làm của sinh viên ngành Công nghệ thông tin Trường Đại học Cửu Long tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời gian qua, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thích ứng với việc làm và tìm ra những mặt tiêu cực và khó khăn về tình hình tìm việc làm nhằm khắc phục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại trường Đại học Cửu Long trong thời gian tới. 1.6 ĐỐI TƢỢNG THỤ HƢỞNG Nghiên cứu này khi hoàn thành giúp cho khoa Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long đề xuất với Ban giám hiệu nhà trường về vấn đề liên kết đào tạo, phương pháp giảng dạy hiệu quả, bổ sung một số môn học chuyên sâu về công nghệ thông tin, chương trình thực tập gần hơn với thực tế việc làm cho sinh viên. Cung cấp nguồn nhân lực công nghệ 5 thông tin có chất lượng hơn cho các doanh nghiệp, sở ban ngành trong khu vực ĐBSCL và cả nước. 1.7 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU Các nghiên cứu trong nƣớc: Vấn đề khả năng thích ứng với việc làm của sinh viên đã được nhiều nhà quản lý và nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài như sau: Nguyễn Quốc Nghi và ctg (2011), “Đánh giá khả năng thích ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành du lịch ở ĐBSCL”, Tạp chí khoa học số 20b, trang 217-224, Đại học Cần Thơ. Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng thích ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành du lịch tại các trường đại học ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu định tính kết hợp thảo luận với các sinh viên đã ra trường và tham khảo ý kiến chuyên gia đã xác định 14 tiêu chí được cho là có ảnh hưởng đến khả năng thích ứng với công việc của sinh viên ngành du lịch. Nghiên cứu định lượng sử dụng thống kê mô tả, hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ và tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thích ứng với công việc của sinh viên. Sau khi chạy Cronbach’s Alpha và xét hệ số tương quan nhân tố thì 14 biến ban đầu đều được sử dụng trong phân tích xoay nhân tố, qua đó 3 nhóm nhân tố được rút ra: Nhân tố “Kỹ năng nghề nghiệp”có 8 biến: kinh nghiệm, kỹ năng làm việc nhóm, làm việc độc lập, trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sử dụng công nghệ mới (Trong đó “trình độ ngoại ngữ” có ảnh hưởng nhiều nhất). Nhân tố “Năng lực cá nhân” có 4 biến: Quản lý thời gian, làm việc dưới áp lực, sự năng động và linh hoạt, khả năng thích nghi với môi trường làm việc (“khả năng thích nghi với môi trường” có tác động mạnh nhất). Nhân tố “Chuyên môn nghiệp vụ” gồm 2 biến: kiến thức 6 chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ (“kiến thức chuyên môn” ảnh hưởng nhiều nhất). Ngô Thị Thanh Tùng (2009), “Đánh giá mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp ĐH ngành kinh tế giai đoạn 2000 – 2005 thông qua ý kiến người sử dụng lao động của một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu nhằm đo lường mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế thông qua ý kiến người sử dụng lao động nhằm để sinh viên đáp ứng tốt hơn với yêu cầu của công việc . Nghiên cứu lấy số liệu từ 2 phía, nhà tuyển dụng và sinh viên, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng từ tổng thể là các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, tác giả lọc ra 150 doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp phỏng vấn 2 người, quản lý và sinh viên. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, chạy thống kê mô tả cho các thông tin chung về đáp viên. Phần mềm Quest cũng được sử dụng để đánh giá độ tin cậy và độ hiệu lực của bộ công cụ bằng mô hình Rasch, sử dụng thang đo 5 mức độ. Hệ số thống kê kiểm định Chi-Square được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa các thông tin cá nhân của người trả lời (giới tính, chức vụ, học vấn) và thông tin của doanh nghiệp (như loại hình, ngành nghề, qui mô). Kết quả khảo sát đối với người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp cho thấy sinh viên tốt nghiệp ngành kinh tế đáp ứng được các yêu cầu cơ bản trong quá trình lao động ở mức độ vừa phải. Nghiên cứu cũng khái quát được nhóm 5 tiêu chí sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng tốt nhất trong công việc bao gồm: 1/ Thái độ tích cực đóng góp cho doanh nghiệp 2/ Khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn 3/ Khả năng thích nghi và điều chỉnh 4/ Khả năng tìm kiếm và sử dụng thông tin 5/ Khả năng giải quyết tình huống công việc thực tế. 7 Và nhóm 5 tiêu chí sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng kém nhất trong công việc bao gồm: 1/ Khả năng bày tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân 2/ Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc 3/ Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp 4/ Tuân thủ kỷ luật lao động 5/ Khả năng chịu áp lực công việc. Nguyễn Thị Trang (2010), “Xây dựng mô hình đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên với chất lượng đào tạo tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng”, Báo cáo hội nghị nghiên cứu khoa học lần thứ 7, trang 94 – 99, Đại học Đà Nẵng. Tiến hành trên 50 đối tượng là sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Đề tài nghiên cứu xây dựng mô hình đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên với chất lượng đào tạo nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên. Về mặt phương pháp đề tài sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, Phân tích nhân tố khám phá EFA, Phân tích nhân tố khẳng định CFA, và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp sinh viên và điều tra trực tuyến qua mạng internet, phương pháp lấy mẫu thuận tiện, mô hình đo lường gồm 48 biến quan sát. 300 bảng câu hỏi và 80 phiếu điều tra trực tuyến được gửi đi phỏng vấn, dữ liệu được nhập và phân tích trên 2 phần mềm SPSS 15.0 và AMOS 16.0. Kết quả cho thấy mức độ hài lòng của sinh viên với chất lượng đào tạo là chưa cao, nhà trường cần phải tập trung cải thiện các nhân tố bao gồm nhân tố “chức năng”, “chất lượng kỹ thuật” và “hình ảnh”. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2005), “Đánh giá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu sinh viên của trường Đại học Bách khoa TP HCM”, Nghiên cứu khoa học, Đại học Bách khoa TP HCM. Nghiên cứu nhằm đưa ra những mặt mạnh và mặt yếu trong công tác đào tạo của nhà trường và đề xuất một số cải 8 tiến để nâng cao chất lượng đào tạo. Đề tài đã tiến hành điều tra 479 cựu sinh viên tốt nghiệp và đi làm ít nhất là 6 tháng, chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả. Kết quả cho thấy các yếu tố được cựu sinh viên đánh giá cao là tính liên thông của chương trình, giảng viên vững kiến thức chuyên môn. Bên cạnh đó vẫn còn một số yếu tố bị đánh giá thấp là chương trình đào tạo chưa có sự phân bố hợp lý giữa lý thuyết vào thực hành, chưa được cập nhật, đổi mới thường xuyên, chưa được thiết kế sát với yêu cầu thực tế, phương pháp giảng dạy chưa sinh động. Dựa trên cơ sở phân tích kết quả khảo sát, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất về chương trình đào tạo và đội ngũ giảng viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho trường như: Cần bổ sung thêm kỹ năng tin học, ngoại ngữ cho sinh viên; cân đối hợp lý giữa thời lượng lý thuyết và thực hành trong chương trình đào tạo; bổ sung thêm kiến thức quản trị kinh doanh trong chương trình học của các khoa kỹ thuật; đổi mới phương pháp giảng dạy,… Các nghiên cứu nƣớc ngoài: Sharon F.H. Pang, Shu – Ying Lin, Joseph Tormey và Young – Jun Yoo (1998), “Nhận thức của sinh viên, cơ sở đào tạo và nhân viên hoạt động trong lĩnh vực du lịch – dịch vụ về hoạt động giáo dục và đào tạo du lịch – dịch vụ Hong Kong”. Đề tài đã phân tích sự mong đợi và mức độ cảm nhận của sinh viên về nghề nghiệp (mức lương, vị trí công việc, thời gian làm việc và cơ hội thăng tiến…). Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu được nhóm tác giả áp dụng để thu thập thông tin về mối quan hệ giữa nhu cầu và đào tạo du lịch – dịch vụ từ phía cơ sở đào tạo và nhân viên đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch – dịch vụ. Kết quả nghiên cứu cho thấy các đơn vị đào tạo nên chú trọng vào kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ và thường xuyên cập nhật thêm nhiều kiến thức liên quan đến vấn đề phát sinh từ thực tế nhằm làm giảm sự khác biệt nhu cầu của sinh viên, nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động và chương trình, cách thức đào tạo của cơ sở đào tạo du lịch – dịch vụ. A.V. Petrovxki (1986), “Vấn đề thích ứng học tập của sinh viên”. Nghiên cứu cũng xây dựng các nhóm tiêu chí đánh giá khả năng thích ứng 9 học tập của sinh viên. Ông cho rằng thích ứng học tập của sinh viên là một quá trình phức tạp, diễn ra ở nhiều mặt như: Thích nghi với hệ thống học tập mới; Thích nghi với chế độ làm việc và nghỉ ngơi; Thích nghi với các mối quan hệ mới. Thông qua lược khảo các tài liệu liên quan đến đề tài, tác giả rút ra một số nhận xét như sau: 1/ Về các tiêu chí đánh giá, một số nghiên cứu đưa ra các tiêu chí về các kỹ năng mềm, kiến thức chuyên môn, các khả năng và thái độ làm việc để đánh giá khả năng thích ứng với công việc của sinh viên; 2/ Về phương pháp, nhìn chung các tác giả sử dụng phần mềm SPSS để phân tích số liệu và sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm đánh giá thực trạng của đối tượng nghiên cứu. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thích ứng với công việc của sinh viên, thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để xây dựng bảng câu hỏi. Kết quả lược khảo tài liệu sẽ là cơ sở để tác giả xây dựng phương pháp và mô hình nghiên cứu của đề tài. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1 tác giả đã trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu đề tài, kết quả mong đợi, đối tượng hưởng thụ, lược khảo tài liệu. Thông qua lược khảo tài liệu và dựa trên cơ sở của các đề tài nghiên cứu trước tác giả nhận thấy việc nghiên cứu: “Đánh giá mức độ thích ứng với việc làm của sinh viên ngành Công nghệ thông tin trƣờng Đại học Cửu Long” là rất cần thiết, nhằm nâng cao khả năng thích ứng với việc làm của sinh viên. Hướng mới của đề tài là nghiên cứu gắn với tình hình phát triển Công nghệ thông tin tại ĐBSCL và khảo sát các sinh viên của trường đại học ngoài công lập đầu tiên vùng ĐBSCL. 10 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG VỚI VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1 Khái niệm thích ứng Trước hết, cần phân biệt khái niệm thích ứng với khái niệm thích nghi. Đôi khi hai khái niệm này hay được sử dụng đồng nhất với nhau. Trong từ điển Tiếng Việt của trung tâm từ điển ngôn ngữ (1997), thích nghi được hiểu là: có những biến đổi nhất định cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Thích ứng có 2 nghĩa: 1/ Như thích nghi; 2/ là có những thay đổi cho phù hợp với yêu cầu, điều kiện mới. Trong từ điển Tiếng Việt, khái niệm “thích nghi” được giải thích là “có những biến đổi nhất định cho phù hợp với hoàn cảnh mới, môi trường mới”, còn “thích ứng” là “những thay đổi cho phù hợp với các điều kiện mới, yêu cầu mới”. Hoặc trong từ điển Tiếng Việt thông dụng thì khái niệm “thích nghi là quen dần, phù hợp với điều kiện mới nhờ sự biến đổi, điều chỉnh nhất định”, còn “thích ứng là phù hợp với điều kiện mới nhờ những thay đổi, điều chỉnh nhất định”. Trong từ điển Tâm lý học của Viện Tâm lý học do Vũ Dũng chủ biên, thích nghi xã hội là: 1/ quá trình thích nghi tích cực của cá nhân với những điều kiện của môi trường xã hội mới; 2/ kết quả của quá trình trên. Trong từ điển Tâm lý, thích ứng và thích nghi được dùng trong một mục, đó là bước đầu điều chỉnh những phản ứng sinh lý (thích nghi với nhiệt độ cao hay thấp, môi trường khô hay ẩm), sau là thay đổi cách ứng xử, đây là thích nghi tâm lý. “Thích nghi xã hội là khả năng một cá nhân tiếp nhận các giá trị của một xã hội, hoà nhập được vào xã hội ấy. Không thích nghi biểu hiện qua những hành 11 vi “gàn dở”, trái với tập tục, sống ngoài “rìa”, có thể dẫn đến hành động phạm pháp”. Theo PGS.TS. Trần Thị Minh Đức, “Thích ứng là một quá trình hoà nhập tích cực với hoàn cảnh có vấn đề, qua đó cá nhân đạt được sự trưởng thành về mặt tâm lý”. Hoà nhập tích cực: là sự chủ động thay đổi bản thân và cải tạo hoàn cảnh trong sự hài hoà nhất định. Cá nhân phát hiện vấn đề, phân tích vấn đề, liên hệ kinh nghiệm bản thân và tìm cách thay đổi bản thân, cải tạo hoàn cảnh cho phù hợp với bản thân. Hoàn cảnh có vấn đề: Tình huống, sự kiện xuất hiện không nằm trong kinh nghiệm của cá nhân có ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân, buộc cá nhân phải huy động tiềm năng của bản thân để giải quyết chúng. Sự trưởng thành về mặt tâm lý-xã hội: Là sự thoải mái bên trong của mỗi cá nhân, sự phát triển hài hoà và làm chủ trong các mối quan hệ xã hội. Trong đề tài này, thuật ngữ “thích ứng” được sử dụng như một thuật ngữ của Tâm lý học, hiểu theo nghĩa thích nghi tâm lý - xã hội (thích ứng) mang đặc trưng người. Thích nghi tâm lý là sự “thích nghi bên trong”, thích nghi xã hội là sự “thích nghi bên ngoài”. Sự thích ứng tâm lý của con người hình thành thông qua hoạt động và giao tiếp, dưới sự tác động của các yếu tố bên trong: trình độ phát triển, lịch sử cá thể, vốn kinh nghiệm, nhu cầu, động cơ… và những yếu tố bên ngoài: loại hoạt động và giao tiếp, những điều kiện sống mà cá nhân tham gia. Thích ứng là quá trình diễn ra sự điều chỉnh nội dung và phương thức hoạt động và giao tiếp của cá nhân để phù hợp với điều kiện môi trường xã hội và hoạt động mới nhằm tồn tại và phát triển. Sự thích ứng là quá trình biến đổi trong đời sống tâm lý và hệ thống hành vi cá nhân. Thích ứng là một cấu trúc có quan hệ biện chứng gồm 2 thành tố cơ bản: 1/ Hình thành được những phương thức hành vi thích hợp, đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của điều kiện sống và hoạt động mới, như là 12 phương tiện của sự thích ứng. 2/ Hình thành những cấu tạo tâm lý mới tạo nên tính chủ thể của hành vi, ứng xử thích ứng. Nhờ nó, con người định hướng, điều khiển, điều chỉnh các hành vi, ứng xử đã lĩnh hội đáp ứng, thậm chí tác động cải biến chính môi trường sống. Hai yếu tố này gắn bó chặt chẽ để tạo nên sự thích ứng của con người, nhờ chúng mà con người điều chỉnh được hệ thống hành vi hiện có hoặc hình thành được hệ thống hành vi mới phù hợp. Vì vậy, mức độ phù hợp của hành vi ứng xử cá nhân với điều kiện sống và hoạt động mới là tiêu chí khách quan để đánh giá mức độ thích ứng tâm lý. Chỉ có thể nghiên cứu một cách khách quan mặt tâm lý của sự thích ứng thông qua hệ thống hành vi thích ứng của cá nhân trong các tình huống nhất định của cuộc sống và hoạt động. Sự thích ứng xuất hiện do tác động của những điều kiện sống và hoạt động mới. Với hệ thống ứng xử hiện có không đáp ứng được những yêu cầu của điều kiện mới là động lực của quá trình này. Tuy nhiên, con người không thụ động mà tạo ra sự thích ứng của mình với tư cách là chủ thể tích cực. Sự thích ứng bắt đầu ở thời điểm con người làm quen với điều kiện sống và hoạt động mới và kết thúc ở sự hình thành được hệ thống ứng xử phù hợp đảm bảo cho cá nhân hoạt động và giao tiếp có hiệu quả. Vì vậy, các ứng xử đặc trưng phù hợp với yêu cầu, điều kiện sống mới và kết quả hành động cá nhân là chỉ số khách quan, cơ bản để đánh giá trình độ thích ứng cá nhân. Các ứng xử, hành vi cá nhân trong các tình huống của hoạt động và môi trường sống mới là phương tiện để con người đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của chúng. Nhờ đó, cá nhân cân bằng được quan hệ với những điều kiện sống mới. Trình độ đáp ứng của cá nhân với tình huống thể hiện trình độ lĩnh hội phương tiện sống và hoạt động cũng như trình độ làm chủ chúng của cá nhân đó. Cơ chế thích ứng là sự lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội - lịch sử theo nguyên tắc chuyển từ ngoài vào trong để hình thành những cấu tạo tâm 13 lý mới cho phép cá nhân có những hành vi, ứng xử đáp ứng được đòi hỏi của điều kiện sống và hoạt động mới. Sự thích ứng tâm lý có vai trò rất to lớn đối với con người. Nó là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự cân bằng của con người với môi trường xã hội, cho sự thành công trong điều kiện sống và hoạt động mới. Mặt khác, những ứng xử thích hợp là cơ sở và biểu hiện của những phẩm chất nhân cách mới. Để thích ứng, cá nhân phải hình thành được những cấu tạo tâm lý mới. Vì vậy, thích ứng như là điều kiện của sự phát triển và hoàn thiện nhân cách, đảm bảo cho nhân cách đáp ứng được những yêu cầu của cuộc sống và hoạt động thay đổi. Việc cá nhân không thích ứng với những đòi hỏi của điều kiện sống và hoạt động mới sẽ làm cho anh ta hoạt động kém hiệu quả, không phát triển tâm lý và không hoà nhập được cuộc sống xã hội. Thích ứng là điều kiện của việc tiếp thu hoạt động mới, phát triển tâm lý cá nhân trong điều kiện cuộc sống thay đổi. 2.1.2 Khái niệm Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT (Information Technology viết tắt là IT) là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thông tin. Có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các phương tiện truyền thông để thu tập, truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin. Hiện nay, có nhiều cách hiểu về CNTT. Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. 14 2.1.3 Mô hình nghiên cứu Thông qua lược khảo tài liệu của nhiều nhà nghiên cứu cho thấy “Khả năng thích ứng” với công việc của sinh viên đang được đánh giá ở 2 khía cạnh: 1/ Ở góc độ đánh giá hiệu quả của giáo dục dẫn đến việc xem khả năng, năng lực của sinh viên tốt nghiệp là sản phẩm được lưu hành trong thị trường lao động. Nhiều trường đại học đều đưa ra những tiêu chí khác nhau về những năng lực phẩm chất mà một sinh viên tốt nghiệp cần có như các kỹ năng, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học,…Nhiều nhà nghiên cứu cũng có những cuộc khảo sát ý kiến của cựu sinh viên về chất lượng đào tạo như Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2005); Nguyễn Thị Trang (2010); Phạm Thị Lan Hƣơng, Trần Triệu Khải (2010) hay bộ chỉ số thực hiện giáo dục đại học của Phạm Xuân Thanh (2005), “Giáo dục đại học: Chất lượng và đánh giá”, trang 337- 356. Hiện nay trên thế giới “Hiệp hội các trường đại học” cũng đưa ra các tiêu chí đánh giá năng lực của sinh viên tốt nghiệp. 2/ Nghiên cứu mối quan hệ giữa đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu xã hội, ở đây khả năng thích ứng của sinh viên được xem như thước đo của mối quan hệ đó. “Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội” bắt nguồn từ Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học năm học 2007 - 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong đó, Bộ yêu cầu các trường đại học, cao đẳng trong cả nước triển khai cuộc vận động: “Nói không với đào tạo không đạt chuẩn, không đáp ứng nhu cầu xã hội”. Cơ sở cho cuộc vận động này là nhằm khắc phục tình trạng sinh viên có bằng tốt nghiệp trình độ đại học, cao đẳng song không đạt chuẩn đào tạo, không hành nghề được một cách phù hợp, là một sự lãng phí lớn với xã hội, nhà trường, bản thân người học và gia đình. Hiện tượng chất lượng đào tạo không đáp ứng nhu cầu xã hội đang là thách thức lớn nhất, là điểm yếu nhất và là một trong những sự lãng phí lớn nhất của hệ thống giáo dục đại học [19]. Những nghiên cứu điển hình cho hướng tiếp cận này có thể kể đến Ngô Thị Thanh Tùng ĐH Quốc Gia Hà Nội (2009), Phạm Thị Diễm (2009) và nghiên cứu gần với 15 đề tài của tác giả nhất là Nguyễn Quốc Nghi và ctg (2011). Về các cuộc điều tra cựu sinh viên của các trường đại học có: ĐH Luật, ĐH Bách khoa TP HCM, ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH Quốc gia Hà Nội,… Các hội thảo như: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực trình độ ĐH” do ĐH Quốc gia TP HCM tổ chức, hội thảo về “Phát triển giáo dục ĐBSCL” được tổ chức tại Thành phố Cần Thơ, hội thảo “Đào tạo theo nhu cầu xã hội” do ĐH Nông Lâm tổ chức. Sau đây là bảng tổng kết các tiêu chí đánh giá về khả năng thích ứng: Bảng 2.1: Các tiêu chí đánh giá khả năng thích ứng ĐỐI TÁC GIẢ TƢỢNG NGHIÊN CÁC TIÊU CHÍ CỨU 1/ Khả năng giải quyết tình huống công việc thực tế, 2/ Khả năng tự triển khai được yêu cầu công việc từ cấp trên, 3/ Khả năng thực hành chuyên môn nghiệp vụ, 4/ Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp, 5/ Hiểu biết về xã hội và Ngô Thị Thanh Tùng (2009) [12, 42 - 46] Sinh viên, người sử dụng lao động pháp luật, 6/ Khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, 7/ Khả năng tìm kiếm và sử dụng thông tin, 8/ Khả năng tự kiểm tra và đánh giá công việc của mình, 9/ Khả năng sử dụng ngoại ngữ, 10/ Khả năng tiếp thu, lắng nghe các góp ý, 11/ Khả năng bày tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân, 12/ Khả năng sáng tạo, 13/ Khả năng tham gia các hoạt động xã hội, 14/ Khả năng thích nghi và điều chỉnh, 15/ Khả năng chịu áp lực công việc, 16/ Nhiệt tình trong công việc, 17/ 16 Thái độ tích cực đóng góp cho doanh nghiệp, 18/ Tuân thủ kỷ luật lao động 1/ Tư cách đạo đức; 2/ Kiến thức chuyên môn; 3/ ĐH Luật TP Sinh viên, Kỹ năng nghiệp vụ; 4/ Ngoại ngữ; 5/ Tin học; 6/ HCM doanh Sức khỏe; 7/ Tinh thần học hỏi, Cầu tiến; 8/ Tính [13,10] nghiệp năng động, sáng tạo; 9/ Ý thức tổ chức, kỷ luật; 10/ Ý thức tập thể, cộng đồng. Phạm Thị Lan 1/ Lãnh đạo, 2/ Truyền thông, 3/ Tương tác cá Hương, Trần Triệu Khải Sinh viên (2010) nhân, 4/ Phân tích, 5/ Ra quyết định, 6/ Công nghệ, 7/ Nhận thức toàn cầu, 8/ Đạo đức, 9/ Thực tiễn kinh doanh, 10/ Hoạch định, 11/ Tự quản. [4,167-169] 1/ Có lợi thế cạnh tranh trong công việc; 2/ Nâng cao khả năng tự học; 3/ Chịu áp lực công việc cao; 4/ Tư duy độc lập, năng lực sáng tạo; 5/ Thích ứng với môi trường mới; 6/ Kỹ năng phân tích, đánh giá và giải quyết vấn đề; 7/ Kỹ năng Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2005) Sinh viên chuyên môn tốt; 8/ Ứng dụng kiến thức vào công việc thực tiễn; 9/ Kiến thức và kỹ năng về quản lý, tổ chức công việc; 10/ Thăng tiến nhanh trong [6,8] tương lai; 11/ Làm việc trong môi trường đa văn hóa; 12/ Sử dụng tin học tốt; 13/ Tính chuyên nghiệp; 14/ Sử dụng ngoại ngữ tốt; 15/ Làm việc nhóm; 16/ Kỹ năng giao tiếp tốt. 1/ Kiến thức chuyên môn; 2/ Kỹ năng nghiệp vụ; Nguyễn Quốc Nghi & ctg, (2011) [8, 219] 3/ Kinh nghiệm thực tế; 4/ Kỹ năng làm việc Sinh viên nhóm; 5/ Kỹ năng làm việc độc lập; 6/ Trình độ ngoại ngữ; 7/ Trình độ tin học; 8/ Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc; 9/ Kỹ năng giao tiếp; 17 10/ Quản lý thời gian; 11/ Chịu áp lực công việc; 12/ Kỹ năng sử dụng công nghệ mới; 13/ Sự năng động linh hoạt; 14/ Khả năng thích nghi với môi trường. Trên cơ sở lược khảo tài liệu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 20 biến được xếp thành bốn thành phần: Kỹ năng, kiến thức, khả năng, thái độ. Sau đây là bảng diễn giải xây dựng thang đo trong mô hình. Bảng 2.2: Bảng xây dựng thang đo trong mô hình nghiên cứu KÝ HIỆU TÊN BIẾN THANG ĐO Kỹ năng KyN1 Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc 1→5 KyN2 Kỹ năng giao tiếp 1→5 KyN3 Kỹ năng làm việc nhóm 1→5 KyN4 Kỹ năng làm việc độc lập 1→5 KyN5 Kỹ năng giải quyết vấn đề 1→5 KyN6 Kỹ năng phân tích và đánh giá 1→5 KyN7 Kỹ năng quan sát 1→5 KyN8 Kỹ năng nghiệp vụ 1→5 KT1 Kiến thức chuyên môn 1→5 KT2 Kinh nghiệm thực tế 1→5 KT3 Trình độ ngoại ngữ 1→5 KT4 Trình độ ứng dụng công nghệ mới 1→5 KT5 Hiểu biết xã hội, lịch sử, các nền văn hóa 1→5 KT6 Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp 1→5 Khả năng chịu áp lực cao 1→5 Kiến thức Khả năng KN1 18 KN2 Khả năng thích ứng nhanh với môi trường làm việc 1→5 KN3 Sự năng động linh hoạt 1→5 TD1 Nhiệt tình trong công việc 1→5 TD2 Ý chí cầu tiến 1→5 TD3 Tinh thần trách nhiệm cao 1→5 Thái độ (Nguồn: Lược khảo từ các kết quả nghiên cứu, 2015) Theo Từ điển điện tử Oxford “Kỹ năng” là khả năng làm một điều gì đó một cách nhuần nhuyễn [24]. Theo từ điển Tiếng Việt thì kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn [22], nhóm yếu tố “kỹ năng” gồm 8 biến được lược khảo và đặt trong điều kiện tương thích với những gì mà sinh viên chuyên ngành Công nghệ thông tin cần có để thực hiện tốt công việc, trong đó các yếu tố “Kỹ năng giao tiếp”, “Kỹ năng làm việc nhóm”, “Kỹ năng làm việc độc lập”, “Kỹ năng giải quyết vấn đề”, “Kỹ năng quan sát”, “Kỹ năng nghiệp vụ” được đặc biệt chú ý. Theo từ điển điện tử Oxford “Kiến thức” là các thông tin, sự hiểu biết và kỹ năng mà một người đạt được thông qua giáo dục hoặc từ kinh nghiệm [24], trong từ điển Tiếng Việt là điều hiểu biết do tìm hiểu, học tập mà nên [22]. Trong nhóm “Kiến thức” thì các yếu tố đều được cân nhắc. Theo từ điển Tiếng Việt (97 – 2004) thì “ Khả năng” là: 1/ Cái có thể xuất hiện trong những điều kiện nhất định; 2/ Năng lực, tiềm lực [22]. Theo từ điển điện tử Oxford “Thái độ” là cách mà bạn đối xử với ai đó hoặc cái gì đó cho thấy cách bạn nghĩ và cảm nhận [24], còn trong từ điển Tiếng Việt được hiểu theo 2 cách: 1/ Cách để lộ ý nghĩ và tình cảm trước một sự việc, trong một hoàn cảnh, bằng nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động. 2/ ý thức đối với việc làm thường xuyên [22]. Đề tài đi theo xu hướng nghiên cứu mối quan hệ giữa đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu xã hội và được thực hiện theo hướng kết hợp giữa 19 phỏng vấn về thực trạng khả năng thích ứng với việc làm của sinh viên, nhận thức về môi trường việc làm của họ đồng thời tiến hành lấy ý kiến đánh giá của người sử dụng lao động, chủ doanh nghiệp nhằm có cách nhìn toàn diện về một vấn đề. KỸ NĂNG KHẢ NĂNG MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG KIẾN THỨC THÁI ĐỘ Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước. (1) Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng hệ thống thang đo và các biến quan sát. (2) Nghiên cứu định lượng sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ tương quan của các mục hỏi trong thang đo; Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thích ứng với việc làm của sinh viên ngành Công nghệ thông tin; Phân tích hồi quy bội tuyến tính (MLR). Đây là phương pháp phân tích hiệu quả trong việc tìm ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu nghiên cứu, đồng thời xác định tầm quan trọng của từng nhân tố trong nhóm nhân tố, đây cũng là phương pháp được nhiều nghiên cứu đi trước áp dụng. 2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu a. Sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn sinh viên chuyên ngành Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long có thời gian làm 20 việc từ 3 tháng trở lên tại các doanh nghiệp và các đơn vị hành chính nhà nước ở khu vực ĐBSCL thông qua bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp, ngoài ra thông qua trang website Khoa công nghệ thông tin sinh viên trả lời bằng cách check và điền thông tin trả lời vào form câu hỏi được thiết kế trên Google drive. Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để đo lường mức độ quan trọng của các nhân tố (1 = rất không quan trọng → 5 = rất quan trọng). Phƣơng pháp chọn mẫu được lựa chọn là phương pháp thuận tiện. Để sử dụng phân tích nhân tố khám phá, kích thước mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và một biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát [15]. Nghiên cứu này có 20 biến nên số mẫu cần thu thập là 20 biến × 5 mẫu = 100 mẫu, tuy nhiên do còn các biến phân loại và để đảm bảo việc phân tích số liệu không bị thiếu mẫu, có độ tin cậy cao nên cỡ mẫu được tác giả chọn là trên 200 mẫu. Thực tế tác giả điều tra khảo sát 230 sinh viên ngành CNTT đang làm việc và 20 mẫu từ người sử dụng lao động để so sánh, đối chiếu thông tin. b. Thứ cấp: Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập từ các đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sĩ, nghị quyết của Bộ chính trị về khoa học và công nghệ thông tin, sách, báo, tạp chí, tài liệu, từ mạng internet có liên quan đến đề tài.. các thông tin từ trường Đại học Cửu Long. 2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tóm tắt, trình bày dữ liệu về: Giới tính, tuổi, trình độ đào tạo, vị trí việc làm, thời gian tìm được việc làm, thu nhập hiện tại, tình hình thay đổi việc làm và nguyên nhân của sự thay đổi, mức độ hoàn thành công việc, … nhằm đánh giá khả năng tìm việc và thích ứng với việc làm của sinh viên. Mục tiêu 2: (1) Sử dụng hệ số Cronbach’s alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo; (2) Mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan