Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá nhận thức của người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và những giải...

Tài liệu đánh giá nhận thức của người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và những giải pháp thích ứng trong sản xuất nông nghiệp tại xã xuân hải, huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh

.DOC
94
628
71

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG = = = = = = = = KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ XUÂN HẢI, HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH Người thực hiện Lớp Khóa Chuyên ngành Giáo viên hướng dẫn : : : : : TRẦN NAM HẢI MTB 56 KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM HÀ NỘI - 2016 HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG = = = = = = = = KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ XUÂN HẢI, HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH Người thực hiện Lớp Khóa Chuyên ngành : : : : TRẦN NAM HẢI MTB 56 KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn Địa điểm thực tập : : PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM XÃ XUÂN HẢI, HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH HÀ NỘI - 2016 iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa hề được sử dụng cho một học vị nào. Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được chỉ rõ nguồn. Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016 Người cam đoan Trần Nam Hải i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc Học viện, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Môi trường đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Học viện. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Đoàn Văn Điếm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cho nhiều ý kiến trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này. Xin cảm ơn trạm Khí tượng Hà Tĩnh, cảm ơn các anh chị trong ban Địa chính – Nông nghiệp, các cán bộ Ủy ban nhân dân xã Xuân Hải, cán bộ và cộng đồng dân cư xã về sự hợp tác nhiệt tình đồng thời đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài tại địa phương trong thời gian qua. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và người thân đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên khích lệ mình trong suốt thời gian học tập, rèn luyện tại trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Trong quá trình thực hiện đề tài, do điều kiện về mặt thời gian và giới hạn năng lực của bản thân mà đề tài của mình không tránh khỏi được những thiếu sót. Vì vậy, rất mong có được những góp ý từ thầy cô giáo, bạn đọc để khóa luận này được hoàn thiện và có ý nghĩa hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 Tháng 5 Năm 2016 Sinh viên thực hiện Trần Nam Hải ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vi DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ vii MỞ ĐẦU 1 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Khái quát chung về biến đổi khí hậu 4 1.1.1. Các khái niệm 4 1.1.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu 5 1.1.3. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu 1.2. Tình hình biến đổi khí hậu hiện nay 6 7 1.2.1 Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới 7 1.2.2 Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam 14 1.2.3. Kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt Nam 20 1.3. Tác động của biến đổi khí hậu với Việt Nam...........................................23 1.4. Thích ứng với biến đổi khí hậu 25 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................27 2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................27 2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................27 2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................27 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..............................................27 2.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp....................................................................28 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................28 iii Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................29 3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu............................................................29 3.1.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................29 3.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội 34 3.2 Đánh giá biểu hiện biến đổi khí hậu tại địa phương..................................37 3.2.1. Xu hướng biến đổi nhiệt độ.............................................................37 3.2.2.Xu hướng biến đổi lượng mưa 38 3.2.3.Xu hướng biến đổi của bão...............................................................39 3.3. Nhận thức của người dân về những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp 40 3.3.1. Lịch sử thiên tai ở xã Xuân Hải.......................................................40 3.3.2 Nhận thức người dân về biến đổi khí hậu ở địa phương..................42 3.3.3. Sơ đồ vùng bị ảnh hưởng của thiên tai trong xã Xuân Hải..............48 3.3.4 Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đến SXNN.....49 3.4 Người dân thích ứng với BĐKH của địa phương.....................................52 3.4.1. Năng lực thích ứng của địa phương.................................................52 3.4.2. Nhận thức người dân về biện pháp thích ứng với BĐKH...............55 3.4 . Những thuận lợi và khó khăn mà người dân gặp phải khi thực hiện các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu........................................................59 3.5 Đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức và khả năng thích ứng của người dân đối với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO 63 65 PHỤ LỤC 69 iv DANH MỤC VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á BĐKH : Biến đổi khí hậu GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GIS : Hệ thống thông tin địa lý IMHEN : Viện Khí tượng, Thủy văn và Môi trường IPCC : Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu ISPONRE : Viện chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường NASA : Cơ quan hàng không vũ trụ Mỹ UBND : Ủy ban nhân dân UNDP : Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNFCCC : Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu WB : Ngân hàng thế giới v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Các khoảng nhiệt độ tăng dự kiến cho năm 2080........................13 Bảng 1.2 Các khoảng mực nước biển dâng dự kiến cho năm 2080 14 Bảng 1.3 Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở các vùng khí hậu của Việt Nam 17 Bảng 1.4 Diện tích có nguy cơ bị ngập theo mực nước biển Bảng 1.5 Kịch bản mức tăng nhiệt độ TB năm so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) Bảng 1.6 20 Kịch bản mực nước biển dâng ở Việt Nam với thời kỳ 19801999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) Bảng 1.7 18 21 Kịch bản mức tăng lượng mưa TB năm so với thời kỳ 19801999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) 23 Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất xã Xuân Hải 30 Bảng 3.2 lịch sử thôn xóm và thiên tai theo dòng thời gian Bảng 3.3 Các vùng đất thường bị thiên tai tại xã Xuân Hải........................49 Bảng 3.4 Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đến SXNN 41 trên địa bàn xã (% người phỏng vấn; n=60)................................50 Bảng 3.5 Ảnh hưởng của BĐKH đối với sản xuất nông nghiệp.................51 Bảng 3.6 Nhận thức người dân về lực lượng ứng phó với BĐKH 55 Bảng 3.7 Nhận thức người dân về biện pháp thích ứng với BĐKH 57 Bảng 3.8 Những khó khăn mà người nông dân gặp phải khi thực hiện các biện pháp thích ứng (câu hỏi một lựa chọn, n=60)......................60 vi DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ Hình 1.1 Nhiệt độ trung bình bề mặt Trái Đất từ 1860 - 2000.....................8 Hình 3.1 Vị trí địa lý xã Xuân Hải (Nguồn: Google map) Hình 3.2 Nhiệt độ và lượng mưa trung bình các tháng trong năm Hình 3.3 Xu hướng thay đổi nhiệt độ giai đoạn 1961-2015......................37 Hình 3.4 Sự biến động tổng lượng mưa trong giai đoạn năm 1961-2015 29 33 38 Hình 3.5 Tần suất bão đổ bộ vào vùng bờ biển Nghệ An –Hà Tĩnh- Quảng Bình giai đoạn 1961-2015...........................................................40 Hình 3.6 Nhận thức người dân về sự ấm lên của khí hậu (n=60) 43 Hình 3.7 Nhận thức người dân về xu hướng thay đổi tần suất xuất hiện nhiệt độ bất thường trong năm (n=60) 43 Hình 3.8 Nhận thức người dân về xu hướng thay đổi thời gian xuất hiện nhiệt độ bất thường trong năm (n=60) 44 Hình 3.9 Nhận thức người dân về sự thay đổi mùa mưa (n=60) 45 Hình 3.10 Nhận thức người dân về sự thay đổi lượng mưa và số ngày mưa to bất thường trong năm (n=60) 45 Hình 3.11 Nhận thức người dân về sự thay đổi mưa bão (n=60).................46 Hình 3.12 Nhận thức người dân về sự thay đổi cường độ bão (n=45) 47 Hình 3.13 Sơ đồ các vùng bị thiên tai tại xã Xuân Hải 48 Hình 3.14 Thảo luận biện pháp thích ứng của người dân vii 56 viii MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Khí hậu thời tiết là trạng thái của khí quyển, đóng vai trò quan trọng trong đời sống của loài người, sinh vật trên khắp hành tinh. Biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng đến tài nguyên nước, năng lượng, nông nghiệp, an ninh lương thực, sức khỏe con người,… ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy, BĐKH không còn đơn thuần là vấn đề môi trường nữa mà là vấn đề song hành với sự phát triển, và tác động toàn diện đến sự phát triển của cả thế giới trong tương lai. Việt Nam, một đất nước hay bị thiên tai và đặc biệt dễ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, hiện đang đối mặt với những thách thức mới trên chặng đường phát triển tiếp theo, là quốc gia có đường bờ biển dài trên 3200km với 75% dân số sống gần biển. Là nước thứ 2 trong 5 nước chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu và các nguy cơ cao do ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH như: ngập lụt, nhiễm mặn, xói mòn, rửa trôi, hạn hạn và thiên tai,… Tất cả những hiện tượng cực đoan này đều ẩn chứa những mối đe dọa to lớn đối với đời sống hộ nông dân đặc biệt là sản xuất nông nghiệp – nơi đa số nông dân nghèo và nguồn sống chính là dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do vậy, đánh giá tác động kết hợp lồng ghép và đề xuất các giải pháp triển khai nghiên cứu về BĐKH trong Nông nghiệp đối với chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình và kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn các địa phương là rất quan trọng nhằm hỗ trợ ngành nông nghiệp và tăng cường khả năng đối phó, thích ứng với BĐKH. Mặc dù Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc trong việc phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo trong hai thập niên qua, song thành tựu đó đang bị đe dọa trong những năm gần đây do BĐKH và có nguy cơ bị đảo ngược nếu kịch bản xấu nhất xảy ra. Theo tính toán, nếu BĐKH không giảm thiểu thì đến cuối thế kỷ 21 này Việt Nam sẽ mất đi ít nhất 12,2% diện tích 1 đất, hiện đang là nơi cư trú của 23% dân số và thậm chí là mất đi một con số lớn hơn diện tích màu mỡ bao gồm một nửa khu vực châu thổ thấp trũng, cũng chính là một trong những vựa lúa quan trọng nhất của thế giới do lũ lụt và xâm thực mặn. Hậu quả của BĐKH đối với Việt Nam là rất nghiêm trọng và là nguy cơ hiện hữu ảnh hưởng đến công cuộc xóa đói giảm nghèo, cản trở việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của đất nước. Nước ta phần lớn dân cư sinh sống ở nông thôn, vùng miền núi, vùng ven biển và nguồn sinh kế của họ đặc biệt là hộ nghèo chủ yếu là từ nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào khí hậu và điều kiện tự nhiên. Biến đổi khí hậu đặt ra cho họ những thách thức lớn hơn trong việc duy trì sinh kế bền vững. Chính vì vậy nơi đây rất dễ bị tổn thương do tác động của BĐKH. Do đó, ngoài việc ngăn chặn, giảm thiểu chúng ta cần học cách chủ động thích ứng với nó và chính người dân là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Vì vậy thích ứng của người dân đối với biến đổi khí hậu về các mảng quan trọng hơn vấn là lĩnh vực sản xuất Nông nghiệp là việc làm cần thiết nhằm giảm thiểu hậu quả mà BĐKH gây ra. Xã Xuân Hải nằm phía Đông Nam huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, với đặc thù là xã nông nghiệp miền biển, nơi đây cách trung tâm huyện khoảng 3km theo trục đường tuyến trục đường huyện, đây là miền đất có lịch sử phát triển lâu đời gắn liền với nông nghiệp lúa nước. Phía Nam có dòng sông Lam, phía Đông giáp biển Đông gắn liền với dải phi lao chắn gió. Xuân Hải có tổng diện tích nông nghiệp là 1210,74 ha trong đó diện tích cấy lúa là 136,12ha: diện tích trồng cây ăn quả và các cây dược liệu là 365ha và diện tích đất lâm nghiệp là 550ha. Xuân Hải là một xã đặc thù không có công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chỉ phát triển nhỏ lẻ dừng lại ở mức sửa chữa nhỏ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Về dịch vụ phát triển mạnh chủ yếu là các hàng quán buôn bán nhỏ lẻ, buôn bán các mặt hàng nhỏ lẻ phục vụ nhu yếu phẩm cho các hộ dân trong địa phương. Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ 2 mới chiếm khoảng 12% còn lại 78% là sản xuất nông nghiệp. Những năm gần đây tỷ trọng công nghiệp có giảm do chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước, tuy vậy thì nông nghiệp vẫn là ngành chủ chốt của xã. Hàng năm hoạt động sản xuất nông nghiệp của xã chịu nhiều rủi ro do thời tiết thay đổi thất thường, làm thay đổi năng suất, chất lượng sản phẩm và thu nhập của người dân. Xuất phát từ thực tế trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá nhận thức của người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và những giải pháp thích ứng trong sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Hải, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh” 2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá tác động và mức độ ảnh hưởng do biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Hải, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. - Đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức, năng lực thích ứng đối với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Hải, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái quát chung về biến đổi khí hậu 1.1.1. Các khái niệm  Thời tiết và khí hậu Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008, tr.6 : “Thời tiết là trạng thái tức thời của khí quyển ở một địa điểm cụ thể, được đặc trưng qua các đại lượng đo được, như nhiệt độ, độ ẩm, gió, lượng mưa,… hoặc các hiện tượng quan trắc được, như sương mù, dông, mưa, nắng,…” Khí hậu là sự tổng hợp của thời tiết, được đặc trưng bởi các giá trị trung bình thống kê và các cực trị đo được hoặc quan trắc được của các yếu tố và hiện tượng thời tiết trong một khoảng thời gian đủ dài, thường là hàng chục năm. Nếu như thời tiết thể hiện sự thay đổi hằng ngày về các yếu tố như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa… và có tính chất thất thường thì khí hậu thể hiện sự thay đổi lâu dài về các yếu tố đó và thường có tính chất ổn định.  Khí hậu cực đoan Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (The Intergoverment Panel on Climate Change – IPCC, 2007) định nghĩa “hiện tượng thời tiết cực đoan” và “hiện tượng khí hậu cực đoan” như sau: Hiện tượng thời tiết cực đoan: là hiện tượng hiếm ở một nơi cụ thể khi xem xét phân bố thống kê của nó. Hiếm có thể hiểu là các hiện tượng thời tiết cực đoan thông thường có tần suất xuất hiện nhỏ hơn 10%. Theo định nghĩa này, những đặc trưng của thời tiết cực đoan có thế thay đổi tùy từng khu vực mà đặc trưng cho khu vực đó, nó phụ thuộc vào các yếu tố địa lý tự nhiên, bức xạ, địa hình… Hiện tượng khí hậu cực đoan: là trung bình của số các hiện tượng thời tiết cực đoan trên một khoảng thời gian nhất định. Hiện tượng khí hậu cực đoan có thể xác định từ các yếu tố khí hậu. Nói cách khác, hiện tượng khí hậu 4 cực đoan phần lớn không được quan trắc trực tiếp mà người ta căn cứ vào số liệu quan trắc các yếu tố khí hậu để xác định hoặc quy định một hiện tượng nào đó có xuất hiện hay không.  Biến đổi khí hậu Theo Điều 1, điểm 2 của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) năm 1992, BĐKH là sự biến đổi của khí hậu do hoạt động của con người gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và do sự biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong những thời kỳ có thể so sánh được (United Nations, 1992). Biến đổi khí hậu: Theo IPCC(2007), biến đổi khí hậu(BĐKH) là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc lâu hơn. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008, tr.6) định nghĩa BĐKH “là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc sự dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn”. Nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu là điều kiện thời tiết trung bình và những biến động của nó trong khoảng thời vài thập kỷ hoặc dài hơn, thì BĐKH là sự biến đổi từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu.  Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008). 1.1.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu Các biểu hiện của BĐKH :  Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung  Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và sinh vật trên Trái Đất. 5  Sự dâng cao mực nước biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan dẫn tới sự ngập úng các vùng đất thấp và các đảo nhỏ trên biển.  Sự di chuyển các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái Đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống các loài sinh vật, hệ sinh thái, hoạt động sống của con người.  Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh - địa - hóa khác.  Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển, địa quyển. Tuy nhiên, sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nước biển dâng thường được coi là hai biểu hiện chính của biến đổi khí hậu. 1.1.3. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu Khí hậu bị biến đổi do hai nhóm nguyên nhân: Nhóm nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: sự biến đổi các hoạt động của mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo Trái Đất, sự thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự biến đổi các dòng hải lưu và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển. sự thay đổi của bề mặt Trái Đất, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển, hoạt động của núi lửa, lượng mây, những thay đổi bên trong của Trái Đất và độ mặn của đại dương. Nhóm nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ sự thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước, sự gia tăng lượng phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác. Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhà kính, làm tăng hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của Trái Đất. Nhằm hạn chế sự BĐKH, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6. 6 - CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO 2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cốt thép. - CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than. - N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp. - HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC22. - PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm. - SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê. Theo báo cáo mới nhất của Liên hiệp quốc, nguyên nhân của hiện tượng biến đổi khí hậu 90% do con người gây ra, 10% do tự nhiên. Chu kỳ nóng ấm của Trái Đất mang tính nội sinh và ngoại sinh tự nhiên được đẩy nhanh và trở nên nghiêm trọng hơn do những tác động của khí thải công nghiệp và hiệu ứng nhà kính làm thay đổi khả năng hấp thụ và phần năng lượng bức xạ của khí quyển. 1.2. Tình hình biến đổi khí hậu hiện nay 1.2.1 Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới Theo báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC (2007) đã phản ánh sự nóng lên của khí hậu Trái Đất hiện nay là rất rõ ràng, từ những quan trắc về sự tăng của nhiệt độ không khí và đại dương trung bình toàn cầu, sự tan chảy của băng và tuyết trên phạm vi rộng lớn và sự dâng lên của mực nước biển toàn cầu. 7 Hình 1.1. Nhiệt độ trung bình bề mặt Trái Đất từ 1860 - 2000 Theo tổng hợp thông tin của Nguyễn Đức Ngữ (2010): - Xu thế tăng nhiệt độ trong chuỗi số liệu 100 năm (1906 - 2005) là 0,74oC, lớn hơn xu thế tăng nhiệt độ 100 năm thời kỳ 1901 – 2000, trong đó riêng ở Bắc cực nhiệt độ đã tăng 1,5oC, gấp đôi tỷ lệ tăng trung bình toàn cầu. - Xu thế tăng nhiệt độ trong 50 năm gần đây là 0,13 oC/thập kỷ, gấp gần 2 lần xu thế tăng nhiệt độ của 100 năm qua. Nhiệt độ tăng tổng cộng từ 1985 – 1989 đến 2002 – 2005 là 0,76oC (0,58 – 0,95oC). - 11/12 năm gần đây (1995 – 2006) nằm trong số 12 năm nóng nhất trong chuỗi số liệu quan trắc bằng máy kể từ 1850. - Diện tích băng biển trung bình năm ở Bắc cực đã thu hẹp với tỷ lệ trung bình 2,7%/1 thập kỷ. Riêng trong mùa hè là 7,4%/1 thập kỷ. Diện tích cực đại của lớp phủ băng theo mùa ở bán cầu Bắc đã giảm 7% kể từ 1990, riêng trong mùa xuân giảm tới 15%. - Các báo cáo tại Hội nghị Quốc tế về BĐKH họp ở Brucxen (Bỉ) vừa qua cho biết, trung bình mỗi năm, các núi băng trên cao nguyên Thanh Hải (Trung Quốc) bị giảm 7% khối lượng và 50 – 60m độ cao, uy hiếp nguồn nước của các sông lớn ở Trung Quốc. Trong 30 năm qua, trung bình mỗi năm diện tích lớp băng trên cao nguyên Tây Tạng bị tan chảy khoảng 131km 2, chu 8 vi vùng băng tuyết bên sườn cao nguyên mỗi năm giảm 100 - 150m, có nơi tới 350m. Tất cả đang làm cạn kiệt hồ nước Thanh Hải – 1 hồ lớn nhất Trung Quốc, đe dọa hồ sẽ bị biến mất trong vòng 200 năm tới. Nếu nhiệt độ Trái Đất tiếp tục tăng, khối lượng băng tuyết ở khu vực cao nguyên sẽ giảm 1/3 vào năm 2050 và chỉ còn một nửa vào năm 2090, đe dọa hệ thống đường sắt trên cao nguyên. - Ở Bắc cực, khối băng có độ dày khoảng 3km đang mỏng dần và đã mỏng đi 66cm. Ở Nam cực, băng cũng đang tan với tốc độ chậm hơn và những núi băng ở Tây Nam cực đổ sụp. Ở Greenland, những lớp băng vĩnh cửu tan chảy. Ở Alaska (Bắc Mỹ), nhiệt độ trung bình những năm gần đây đã tăng 1,50C so với trung bình nhiều năm, làm tan băng và diện tích lớp băng vĩnh cửu giảm 40%, lớp băng hàng năm thường dày 1,2m nay chỉ còn 0,3m. - Rộng rãi về mặt khoa học khi cho rằng biến đổi khí hậu là có thật và do con người gây ra đã một lần nữa trả lời cho các hoài nghi và tranh luận về vấn đề biến đổi khí hậu trên thế giới. Mặc dù vẫn còn nhiều điều chưa chắc chắn về tốc độ nóng lên, thời gian chính xác và các hình thức tác động nhưng những nguy cơ gắn liền với thực trạng các lớp băng lớn trên Trái Đất đang tan ra ngày một nhanh, nhiệt độ các đại dương tăng lên, các hệ sinh thái rừng nhiệt đới bị hủy hoại và những hậu quả khác có thể xảy ra là hoàn toàn có thật (UNDP,2008). - Theo IPCC (2007), sự ấm lên của khí hậu là hoàn toàn chắc chắn. Hàm lượng khí CO2, loại khí nhà kính quan trọng nhất trong bầu khí quyển toàn cầu, dao động ở mức 200-300 ppm trong suốt 800.000 năm qua, nhưng đã tăng lên ở mức khoảng 387 ppm trong 150 năm qua, chủ yếu là do đốt nhiên liệu hóa thạch và một nguyên nhân nhỏ hơn là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và thay đổi mục đích sử dụng đất. Ngoài ra, trong 10 năm qua (2001-2010), nhiệt độ trung bình toàn cầu đã cao hơn 0,5 0C so với giai đoạn 1961-1990, mức cao nhất đối với bất kỳ giai đoạn 10 năm nào kể từ khi bắt 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan