Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu và những giải pháp thích ứn...

Tài liệu đánh giá nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu và những giải pháp thích ứng trong sản xuất nông nghiệp tại phường bắc hồng, thị xã hồng lĩnh, tỉnh hà tĩnh

.DOC
74
539
112

Mô tả:

HỌC VIÊỆN NÔNG NGHIÊỆP VIÊỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG ------------------- KHÓA LUÂÂN TỐT NGHIÊÂP TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI PHƯỜNG BẮC HỒNG, THỊ Xà HỒNG LĨNH, TỈNH HÀ TĨNH Người thực hiê nỆ : VÕ THỊ LAN NGỌC Lớp : MTA Khóa : 57 Chuyên ngành : MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS ĐOÀN VĂN ĐIẾM Hà Nô i – 2016 HỌC VIÊỆN NÔNG NGHIÊỆP VIÊỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG ------------------- KHÓA LUÂÂN TỐT NGHIÊÂP TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI PHƯỜNG BẮC HỒNG, THỊ Xà HỒNG LĨNH, TỈNH HÀ TĨNH Người thực hiê nỆ : VÕ THỊ LAN NGỌC Lớp : MTA Khóa : 57 Chuyên ngành : MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS ĐOÀN VĂN ĐIẾM Địa điểm thực tâ pỆ :PHÒNG TNMT TX. HỒNG LĨNH Hà Nô i – 2016 LỜI CẢM ƠN Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện ở trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, ngoài những cố gắng của bản than, em đã nhận được sự dạy dỗ và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong trường. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong khoa Môi trường cũng như các thầy, cô trong các khoa của trường đã truyền đạt cho em những kinh nghiệm, những bài học quý báu. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân Thị xã Hồng Lĩnh. Đặc biệt là tới các bác, các cô, các anh chị trong phòng Tài nguyên Môi trường và Ủy ban nhân dân Phường Bắc Hồng đã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện để em có thể tiếp thu thực tế và hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Phó giáo sư – Tiến sĩ Đoàn Văn Điếm - Giảng viên bộ môn Sinh thái nông nghiệp, trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tâm hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình, tỉ mỉ cho em để em hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, em xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Do thời gian thực tập và nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không thể thiếu những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý giúp đỡ của các thầy, cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện và áp dụng vào thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nôi,ô ngày … tháng … năm 2016 Người thực hiê n  Võ Thị Lan Ngọc i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i MỤC LỤC........................................................................................................ii CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................v DANH MỤC BẢNG........................................................................................vi DANH MỤC HÌNH........................................................................................vii MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................6 1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu...................................................................6 1.1.1. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu..........................................................6 1.1.2. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu:........................................................9 1.1.3. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới................................................10 1.1.4. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam.................................................12 1.2. Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu tới sản xuất nông nghiệp.....................15 1.2.1.Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đất đai.........................................16 1.2.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sinh trưởng, phát triển cây trồng17 1.2.3.Ảnh hưởng của BĐKH tới năng suất và chất lượng..............................18 1.3. Vấn đề thích ứng với BĐKH....................................................................20 1.4. Các phương pháp nghiên cứu BĐKH phục vụ sản xuất nông nghiệp.....23 1.4.1. Phương pháp thống kê phân tích số liệu nhiều năm:............................23 1.4.2. Phương pháp GIS:................................................................................23 1.4.3. Phương pháp tiếp cận cộng đồng:.........................................................24 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .27 2.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................27 2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................27 2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................27 2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................27 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...................................................27 2.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp..........................................................................28 ii 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................28 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................29 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và sản xuất nông nghiệp của phường Bắc Hồng, thị xã Hồng Lĩnh...................................................................29 3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................29 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội và sản xuất nông nghiệp tại Phường Bắc Hồng................................................................................................31 3.2. Các biểu hiện của BĐKH tại địa phương.................................................34 3.2.1. Về nhiệt độ............................................................................................35 3.2.2. Về lượng mưa........................................................................................37 3.2.3. Độ ẩm không khí...................................................................................38 3.2.4. Lượng bốc hơi.......................................................................................39 3.2.5. Nắng......................................................................................................39 3.2.6. Bão và áp thấp nhiệt đới........................................................................39 3.3. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất ở Hà Tĩnh 2008 - 2015..................40 3.4. Nhận thức của người dân về những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn phường Bắc Hồng............................41 3.4.1. Lịch sử thiên tai và thảm họa quan trọng tại phường Bắc Hồng..........41 3.4.2. Thời gian xuất hiện thời tiết cực đoan trong năm.................................43 3.4.3. Đánh giá của người dân về biểu hiện của biến đổi khí hậu..................44 3.4.4. Ảnh hưởng của BĐKH đến các sản xuất nông nghiệp của người dân..45 3.4.5. Ảnh hưởng của thời tiết cực đoan đến sức khỏe cộng đồng.................46 3.5. Các giải pháp thích ứng vớí BĐKH của người dân trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn phường Bắc Hồng...................................................47 3.5.1. Tiếp cận thông tin về BĐKH của người dân địa phương......................47 3.5.2. Các biện pháp thích ứng với BĐKH tại địa phương.............................48 3.6. Hoàn thiện các biện pháp thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp tại phường Bắc Hồng..................................................................50 3.6.1. Lựa chọn biên pháp thích ứng với BĐKH phù hợp với địa phương.....50 3.6.2. Đề xuất hoàn thiện biện pháp thích ứng với BĐKH ở địa phương.......53 iii KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................54 Kết luận...........................................................................................................54 Kiến nghị.........................................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................56 PHỤ LỤC.......................................................................Error: Reference source not found iv CÁC CHỮ VIẾT TẮT UNFCCC Hiệp ước quốc tế công nhận khả năng thay IPCC đổi khí hậu gây nguy hại Ủy ban Liên chính phủ về Thay đổi khí hậu BĐKH Biến đổi khí hậu WMO Tổ chức Khí tượng Thế giới UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc KTBĐ Kiến thức bản địa UBND Uỷ ban nhân dân ANLT An ninh lương thực SXNN Sản xuất nông nghiệp TDP Tổ dân phố NTTS Nuôi trồng thủy sản CVCA tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính.......................32 Bảng 3.2. Số giờ nắng tại trạm quan trắc Hà Tĩnh (2010 - 2014).............39 Bảng 3.3. Thiệt hại do thiên tai gây ra ở tỉnh Hà Tĩnh qua các năm........40 Bảng 3.4. Lịch sử thiên tai theo dòng thời gian ở phường Bắc Hồng.......42 Bảng 3.5. Thời gian xuất hiện các sự kiện thời tiết cực đoan trong năm. 43 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của BĐKH tới sản xuất nông nghiệp tại P. Bắc Hồng................................................................................................................45 Bảng 3.7. Những biện pháp thích ứng với BĐKH của người dân............48 Bảng 3.8. Khó khăn trong việc ứng phó biến đổi khí hậu ở địa phương..49 Bảng 3.9. Lựa chọn biện pháp thích ứng với BĐKH & thích ứng với các sự kiện thời tiết cực đoan ở phường Bắc Hồng....................................................52 vi DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Thay đổi nhiệt độ toàn cầu giai đoạn 1860 – 1999.........................11 Hình 1.2. Các sự kiện thời tiết cực đoan đã gây giảm năng suất ngô.............19 Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý Phường Bắc Hồng..............................................29 Hình 3.2. Xu hướng thay đổi nhiệt độ giai đoạn 1960-2015..........................36 Hình 3.3. Biến động tổng lượng mưa trong giai đoạn 1961-2014..................38 Hình 3.4. Số cơn bão qua các năm 2011 – 2015.............................................40 Hình 3.5. Hình ảnh về trận lũ lịch sử năm 2010............................................41 Hình 3.6. Biểu hiện thay đổi của các hiện tượng khí hậu cực đoan so với 20/30 năm trước.............................................................................................44 Hình 3.7. Thời điểm xuất hiện các hiện tượng khí hậu cực đoan...................45 Hình 3.8. Tỷ lệ bị mắc bệnh do ảnh hưởng của thời tiết cực đoan.................47 Hình 3.9. Kết quả thảo luận nhóm về biện pháp thích ứng với BĐKH ở phường Bắc Hồng, Thị xã Hồng Lĩnh.............................................................51 vii MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là vấn đề nóng rất được quan tâm trên toàn thế giới.Trong vòng vài chục năm trở lại đây, tình trạng biến đổi khí hậu trên toàn cầu ngày càng tăng rõ nét, và những tác động xấu nghiêm trọng do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến trái đất là rất lớn, thể hiện cụ thể bằng các biểu hiện như: mực nước biển dâng, băng tan, tình trạng nắng nóng, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh, thiệt hại kinh tế, giảm đa dạng sinh học, hủy diệt hệ sinh thái. Vấn đề biến đổi khí hậu không chỉ thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học, mà đã là mối quan tâm của toàn nhân loại. Điều đó đã được minh chứng bởi sự ra đời Hiệp ước quốc tế công nhận khả năng thay đổi khí hậu gây nguy hại (UNFCCC) năm 1992. Mười năm sau, sự ra mắt báo cáo lần thứ ba của Ủy ban Liên chính phủ về Thay đổi khí hậu (IPCC) khẳng định hành tinh chúng ta đang đối mặt với nhiều nguy cơ từ biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Không dừng lại ở đó, năm 2007 trong báo cáo lần thứ tư, IPCC đã tái khẳng định và đưa ra cảnh báo, biến đổi khí hậu không còn là vấn đề của riêng một tổ chức hay một quốc gia nào, nó là một hiểm hoạ tiềm tàng đang đe doạ cuộc sống của nhân loại cũng như của tất cả các loài sinh vật trên Trái Đất. Theo báo cáo, mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng với tỷ lệ trung bình 1,8mm/năm trong thời kỳ 1961 – 2003 và với tỷ lệ 3,1mm/năm trong thời kỳ 10 năm 1993 – 2003. Diện tích băng biển trung bình năm ở Bắc cực đã thu hẹp với tỷ lệ trung bình 2,7%/1 thập kỷ. Riêng trong mùa hè là 7,4%/1 thập kỷ. Diện tích cực đại của lớp phủ băng theo mùa ở bán cầu Bắc đã giảm 7% kể từ 1990, riêng trong mùa xuân giảm tới 15%. Ở Bắc cực, khối băng có độ dày khoảng 3km đang mỏng dần và đã mỏng đi 66cm. Ở Nam cực, băng cũng đang tan với tốc độ chậm hơn và những núi băng ở Tây Nam cực đổ sụp. Ở Greenland, những lớp băng vĩnh cửu tan chảy. Ở Alaska (Bắc Mỹ), nhiệt độ trung bình những năm gần đây đã tăng 1,5 0C so với trung bình 1 nhiều năm, làm tan băng và diện tích lớp băng vĩnh cửu giảm 40%, lớp băng hàng năm thường dày 1,2m nay chỉ còn 0,3m. Biến đổi khí hậu đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế-xã hội và môi trường toàn cầu, nhiều nơi trên thế giới đã phải chịu nhiều thiên tai nguy hiểm như bão lớn, nắng nóng dữ dội, lũ lụt, hạn hán và khí hậu khắc nghiệt gây thiệt hại lớn về tính mạng con người và vật chất. Không một quốc gia nào tránh được những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và không một quốc gia nào có thể một mình đương đầu với những thách thức do biến đổi khí hậu gây ra. Mặc dù xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững vẫn là những ưu tiên trọng tâm trên toàn cầu và giải quyết những nhu cầu này vẫn đang là ưu tiên hàng đầu của các nước đang phát triển, nhưng biến đổi khí hậu cũng là vấn đề cần giải quyết khẩn cấp. Trong vài thập kỷ gần đây, các hoạt động của con người đã và đang góp phần làm tăng đáng kể nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển, từ đó làm tăng nhiệt độ toàn cầu, dẫn đến hàng loạt những biến đổi nghiêm trọng của môi trường tự nhiên. Nếu không có những biện pháp giảm thiểu và thích nghi với sự biến đổi khí hậu, có thể sẽ dẫn đến những tác động nghiêm trọng đến an ninh con người, môi trường và kinh tế xã hội trong một tương lai không xa. Những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng nguyên nhân của biến đổi khí hậu chính là các hoạt động của con người tác động lên hệ thống khí hậu làm cho khí hậu biến đổi. Vì vậy con người cần phải có những hành động thiết thực để ngăn chặn những biến đổi đó bằng những hoạt động phù hợp của con người. Việt Nam là một trong 5 quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới do sự biến đổi của khí hậu (Dasgupta và cộng sự, 2007) mà biểu hiện rõ nhất là sự tăng nhanh của nhiệt độ và sự dâng lên của nước biển. Là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, bờ biển dài, địa hình rừng núi, nhiều sông suốikhiến Việt Nam chịu tác động của nhiều loại hình thời tiết phức tạp. Các hiện tượng thiên tai khí tượng xảy ra hầu như quanh năm và trên khắp mọi miền lãnh thổ. Biến đổi khí hậu và nước biển dâng dường như đã có những tác động tiêu cực 2 đến nhiều lĩnh vực tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường…Trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0.5ºC trên phạm vi cả nước và lượng mưa có xu hướng giảm ở phía Bắc và tăng ở phía Nam lãnh thổ. Trong hơn 65 năm qua, thiên tai đã xảy ra ở hầu khắp các khu vực trên cả nước, gây nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội và tác động xấu đến môi trường. Theo ước tính, trung bình mỗi năm Việt Nam phải chịu từ 6 đến 7 cơn bão. Từ năm 1990 đến 2010, đã xảy ra 74 trận lũ trên các hệ thống sông của Việt Nam. Hạn hán nghiêm trọng, xâm nhập mặn, sạt lở đất, và nhiều thiên tai khác đã và đang gây trở ngại cho sự phát triển của Việt Nam. Biến đổi khí hậu toàn cầu đã và đang làm các hiện tượng khí hậu ở nước ta có chiều hướng ngày càng phức tạp, gia tăng nhiều hơn so với những thập kỷ trước về cả quy mô cũng như chu kỳ lặp lại kèm theo những đột biến khó lường.Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực đẩy mạnh công tác chuẩn bị và xây dựng nhiều kịch bản khác nhau về tác động của biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, chưa có tiến bộ rõ rệt hoặc phương án cụ thể. Với tình hình thiên tai diễn biến nghiêm trọng và phức tạp như hiện nay, công tác phòng chống và giảm thiểu thiệt hại thiên tai mang tính rất cấp thiết. Trong đó, cần chú trọng đến nhận thức của cả chính quyền lẫn người dân địa phương. Hà Tĩnh, là một trong những tỉnh nghèo nhất của Việt Nam, với GDP khoảng 12,94 triệu VND/người/năm (năm 2010). Mặc dù nền kinh tế của Hà Tĩnh có một số bước phát triển đáng kể nhưng vẫn còn ở mức thấp so với mức bình quân cả nước do: điều kiện tự nhiên khắc nghiệt với thời tiết lạnh vào mùa đông và cực nóng vào mùa hè, thường xuyên có lũ lụt và bão tố (đợt lũ kép tháng 10/2010 đã gây thiệt hại cho Hà Tĩnh khoảng 6.340 tỷ đồng); tài nguyên thiên nhiên và đất không thuận lợi; phụ thuộc nhiều vào các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Trong những thập kỷ gần đây, Hà Tĩnh là một trong những tỉnh duyên hải miền trung bị thiệt hại lớn bởi các hiện tượng thời tiết cực đoan và BĐKH xuất hiện ngày càng tăng cả về cường độ và tần suất. Thị xã Hồng Lĩnh cũng 3 bị ảnh hưởng nghiêm trọng do bão xuất hiện thường xuyên hơn và cường độ mạnh hơn, lượng mưa thay đổi, lũ lụt diễn ra nhiều và cực đoan hơn. Thị xã Hồng Lĩnh thuộc tỉnh Hà Tĩnh, là một thị xã có diện tích đất tự nhiên nhỏ hơn so với các huyện bạn. Mật độ dân cư của thị xã còn thưa, toàn Thị xã bao gồm 5 phường và 1 xã. Điều kiện cơ sở vật chất của Thị xã còn nhiều hạn chế. Phường Bắc Hồng, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh là một phường thuộc miền núi, nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều. Ngoài ra, còn chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, với đặc trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và có một mùa đông giá lạnh của miền Bắc. Phường Bắc Hồng là một trong các trung tâm phía bắc của tỉnh Hà Tĩnh, có nhiều cơ hội để phát triển về kinh tế, có tiềm năng lớn về phát triển sản xuất nông nghiệp của thị xã Hồng Lĩnh. Tuy nhiên, phường Bắc Hồng phải đang đối mặt và hứng chịu nhiều hậu quả do thiên nhiên gây ra mà vấn đề đang được quan tâm là biến đổi khí hậu làm mưa gió thất thường, nhiệt độ thay đổi đột ngột, lũ lụt,… ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và cuộc sống sinh hoạt của người dân trên địa bàn, biến đổi khí hậu làm cuộc sống cũng như kinh tế của người dân địa phương chịu phải chịu ảnh hưởng nghiêm trọng. Vì vậy, việc hiểu biết và có giải pháp để thích ứng với biến đổi khí hậu rất quan trong đối với đời sống người dân.Xuất phát từ thực tiễn trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu và những giải pháp thích ứng trong sản xuất nông nghiệp tại phường Bắc Hồng, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Đánh giá nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu và những giải pháp thích ứng trong sản xuất nông nghiệp tại phường Bắc Hồng, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Đề xuất để hoàn thiện các giải pháp thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp ở địa phương. 4 Yêu cầu nghiên cứu. - Số liệu trung thực, khách quan để đánh giá thực trạng tình hình khí hậu và sản xuất nông nghiệp tại địa phương. - Các giải pháp đề xuất phù hợp với điều kiện của địa phương, có tính thực tiễn và khả năng áp dụng thực tế. 5 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu 1.1.1. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu 1.1.1.1. Khái niệm về khí hâ ôu (climate): Khí hậu là định nghĩa phổ biến về thời tiết trung bình trong khoảng thời gian dài. Thời gian trung bình chuẩn để xét là 30 năm, nhưng có thể khác tùy theo mục đích sử dụng. Khí hậu cũng bao gồm các số liệu thống kê theo ngày hoặc năm khác nhau. Từ điển thuật ngữ của Nhóm hội thảo đa quốc gia về biến đổi khí hậu (IPCC, 2007) định nghĩa như sau: Khí hậu trong nghĩa hẹp thường định nghĩa là "Thời tiết trung bình", hoặc chính xác hơn, là bảng thống kê mô tả định kì về ý nghĩa các sự thay đổi về số lượng có liên quan trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng tháng cho đến hàng nghìn, hàng triệu năm. Khoảng thời gian truyền thống là 30 năm, theo như định nghĩa của Tổ chức Khí tượng Thế giới (World Meteorological Organization - WMO). Các số liệu thường xuyên được đưa ra là các biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa và gió. Khí hậu trong nghĩa rộng hơn là một trạng thái, gồm thống kê mô tả của hệ thống khí hậu. Các nhân tố hình thành khí hâ uỆ : nhân tố bức xạ, cân bằng bức xạ mă tỆ đất, cân bằng bức xạ khí quyển, cân bằng bức xạ hê Ệ mă Ệt đất - khí quyển, cân bằng nhiê Ệt ẩm Trái Đất, các khối không khí, áp suất khí quyển và gió.... 1.1.1.2. Khái niêm ô biến đổi khí hâ ôu (climate change): Hệ thống khí hậu Trái đất bao gồm khí quyển, lục địa, đại dương, băng quyển và sinh quyển. Các quá trình khí hậu diễn ra trong sự tương tác liên tục của những thành phần này. Quy mô thời gian của sự hồi tiếp ở mỗi thành phần khác nhau rất nhiều. Nhiều quá trình hồi tiếp của các nhân tố vật lý, hóa học và sinh hóa có vài trò tăng tường sự biến đổi khí hậu hoặc hạn chế sự biến đổi khí hậu. Công ước khung của Liên Hiê Ệp Quốc về biến đổi khí hậu (1992) đã định nghĩa : “Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản 6 của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”. Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. Sự thay đổi về khí hậu gây ra trực tiếp hay gián tiếp từ hoạt động của con người làm thay đổi cấu thành của khí quyển trái đất mà, cùng với biến đổi khí hậu tự nhiên, đã được quan sát trong một thời kì nhất định”. (UNFCCC, 1992) Biến đổi khí hâ Ệu là sự biến động trạng thái trung bình của khí quyển toàn cầu hay khu vực theo thời gian từ vài thập kỷ đến hàng triệu năm (IPCC, 2007)... Những biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của trái đất, bức xạ mặt trời, và có sự tác động từ các hoạt động của con người. Những biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của trái đất, bức xạ mặt trời, và gần đây có thêm hoạt động của con người. BĐKH trong thời gian thế kỷ XX đến nay được gây ra chủ yếu do con người, do vậy thuật ngữ BĐKH (hoặc còn được gọi là sự ấm lên toàn cầu – Global warming) được coi là đồng nghĩa với BĐKH hiện đại. 1.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hâ ôu: Biến đổi khí hậu toàn cầu là điều không thể tránh khỏi, dù chúng ta kiểm soát mức phát thải khí nhà kính tốt đến đâu. Nguyên nhân là mức khí thải hiện có trong khí quyển sẽ tiếp tục làm nhiệt độ và mực nước biển gia tăng trong thế kỷ tới. Chuyên gia khí hậu Gerald Meehl và đồng nghiệp (2005) thuộc Trung tâm Nghiên cứu Khí quyển quốc gia Mỹ (NCAR) cùng cộng sự đã sử dụng mô hình khí hậu trên máy tính để dự đoán điều gì sẽ xảy ra nếu con người kiểm soát khí thải nhà kính ở các mức khác nhau. Nghiên cứu trên có tính tới phản ứng chậm chạp của đại dương đối với ấm hoá toàn cầu. Kết quả cho thấy viễn cảnh lạc quan nhất - tức lượng khí thải nhà kính trong khí quyển được duy trì ở mức năm 2000 - đòi hỏi phải cắt giảm mạnh mẽ lượng khí CO2 nhiều hơn so với mức trong Nghị định thư Kyoto. Ngay cả 7 trong trường hợp này, nhiệt độ toàn cầu vẫn sẽ tiếp tục tăng thêm 0,4 – 0,6 oC trong thế kỷ XXI, ngang bằng với nhiệt độ gia tăng trong suốt thế kỷ XX. Biến đổi khí hậu là một vấn đề hiện đang được các nước trên thế giới quan tâm sâu sắc. Biến đổi khí hậu mà tiêu biểu là sự nóng lên toàn cầu đang diễn ra. Nhiệt độ trên thế giới đã tăng thêm khoảng 0,7 0C kể từ thời kỳ tiền công nghiệp và hiện đang tăng với tốc độ ngày càng cao. Ngoài các nguyên nhân tự nhiên và tính chất biến đổi phức tạp của các hệ thống khí hậu trên thế giới, hầu hết các nhà khoa học về môi trường hàng đầu trên thế giới đều khẳng định: các loại khí nhà kính phát thải vào khí quyển do các hoạt động của con người đã làm cho khí hậu toàn cầu nóng lên. (Trung tâm thông tin KH&CN Quốc gia, 2008) Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc phát xả khí nhà kính (chủ yếu là CO2 và Metan CH2) là nguyên nhân hàng đầu của BĐKH, đặc biệt kể từ 1950 khi thế giới đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa và tiêu dùng, liên quan với điều đó là sự tăng cường sử dụng nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, sản xuất xi măng, phá rừng và gia tăng chăn nuôi đại gia súc (phát xả nhiều phân gia súc tạo ra nguồn tăng Metan), khai hoang các vùng đất ngập nước chứa than bùn. Kết luận của các nhà nghiên cứu thuộc trường Đại học Berne - Thụy Sĩ (2008) công bố trên tạp chí khoa học Nature ngày 15.5.2008 cho biết nồng độ khí CO2 trong khí quyển hiện ở mức cao nhất trong 800.000 năm qua. Vì vâ Ệy, nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất được cho là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6. - CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO 2 cũng sinh ra tử các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép. 8 - CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than. - N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp. - HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC23 là sản phẩm phụ của quá trình sản uất HCFC-22. - PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm. - SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê. 1.1.2. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu:  Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.  Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất.  Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.  Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.  Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.  Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển. Bằng chứng về sự nóng lên của hệ thống khí hậu được thể hiện ở sự gia tăng nhiệt độ trung bình của không khí và đại dương trên toàn cầu, tình trạng băng tan và tăng mực nước biển trung bình trở nên phổ biến. 11 trong số 12 năm qua (1995-2006) được xếp vào những năm có nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng kỷ lục (từ năm 1850). Xu thế nhiệt độ tăng trong 100 năm (kể từ năm 1906 – 2005) là 0,740C (0,560C đến 0,920C), lớn hơn xu thế được đưa ra trong báo cáo đánh giá lần thứ 3 của IPCC là 0,6 0C (từ 0,40C đến 0,80C) (19012000). Sự gia tăng nhiệt độ đang trở nên phổ biến trên toàn cầu và tăng nhiều hơn ở các khu vực vĩ độ cao ở phía bắc. Khu vực đất liền nóng lên nhanh hơn các khu vực đại dương.Những thay đổi về nồng độ khí nhà kính trong khí quyển, các sol khí, độ che phủ đất và bức xạ mặt trời đã làm thay đổi cân 9 bằng năng lượng của hệ thống khí hậu. Lượng khí thải nhà kính trên toàn cầu do con người đã tăng khoảng 70% so với thời kỳ trước cách mạng công nghiệp, trong khoảng thời gian từ 1970 đến 2004. (Trung tâm thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2008) 1.1.3. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới. Báo cáo đánh giá lần thứ 5 của Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC, 2014) cho thấy, sự ấm lên của khí hậu toàn cầu là rõ ràng và từ những năm 1950 có nhiều thay đổi chưa từng có trong nhiều thập kỷ hoặc thiên niên kỷ trước đó. Khí quyển và đại dương đã trở nên nóng hơn, lượng tuyết và băng đã giảm đi và mực nước biển đã tăng lên. Trong ba thập niên liên tiếp vừa qua, nhiệt độ bề mặt Trái đất luôn nóng hơn so với tất cả các thập niên trước đây kể từ năm 1850. Giai đoạn 1983-2012 dường như là 30 năm nóng nhất trong vòng 800 năm qua tại Bắc Bán cầu. Trong giai đoạn 1992-2011, một lượng băng lớn đã bị tan chảy ở Greenland và Nam Cực và dường như trong giai đoạn 2002-2011, quá trình tan băng đã xảy ra với tốc độ lớn hơn. Trong giai đoạn 1901–2010, mức nước biển đã dâng trung bình trên toàn cầu là 0,19m (0,17-0,21m) với tốc độ trung bình 1,7mm/năm (1,51,9mm/năm). Tốc độ dâng của nước biển từ giữa thế kỷ 19 đã cao hơn tốc độ dâng trung bình trong 2 nghìn năm trước. (IPCC, 11/2014) Về nguyên nhân, IPCC cho rằng, phát thải khí nhà kính do con người là nguyên nhân chính gây ra của sự ấm lên toàn cầu và biến đổi khí hậu. Phát thải khí nhà kính đã tăng lên kể từ thời kỳ tiền công nghiệp, chủ yếu do tăng trưởng kinh tế, tăng dân số và hiện nay đang ở mức cao hơn bao giờ hết. Nồng độ trong khí quyển của các loại khí CO2, CH4 và N2O đạt tới mức cao chưa từng có trong ít nhất 800.000 năm qua và đều có mức tăng lớn kể từ năm 1750, tương ứng là 40%, 150% và 20%. Tổng lượng khí nhà kính do con người thải ra trong giai đoạn 2000-2010 là cao nhất trong lịch sử nhân loại và đạt 49 (± 4.5) GtCO2eq/năm trong năm 2010. (IPCC, 11/2014) 10 Nguồn: IPCC, 2014 Hình 1.1. Thay đổi nhiệt độ toàn cầu giai đoạn 1860 – 1999 Nếu như cách đây khoảng 5 năm, thế giới vẫn còn hoài nghi và tranh luận về vấn đề liệu biến đổi khí hậu trên thực tế có xảy ra hay không và có phải do con người gây ra hay không thì ngày nay, cuộc tranh luận này không còn nữa và sự hoài nghi ngày càng thu hẹp. Báo cáo đánh giá của IPCC đã phản ánh sự đồng thuận rộng rãi về mặt khoa học khi cho rằng biến đổi khí hậu là có thật và do con người gây ra. Mặc dù hiện vẫn còn nhiều điều chưa biết chắc chắn về tốc độ nóng lên, thời gian chính xác và các hình thức tác động, nhưng những nguy cơ gắn liền với thực trạng các lớp băng lớn trên trái đất đang tan ra ngày một nhanh, nhiệt độ các đại dương tăng lên, các hệ sinh thái rừng nhiệt đới bị hủy hoại và những hậu quả khác có thể xảy ra..., là hoàn toàn có thật. (UNDP, 2008) Bên cạnh nhiệt độ tăng và mực nước biển dâng, con người cũng đã cảm nhận ngày càng rõ rệt về sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan. Hạn hán và lũ lụt xảy ra thường xuyên hơn; các cơn bão trở nên mạnh hơn; nhiều đợt nắng nóng hơn; số ngày lạnh, đêm lạnh và sương giá giảm đi, trong khi các đợt nắng nóng ngày càng xảy ra thường xuyên hơn; cường độ của những cơn bão và lốc nhiệt đới đã trở nên nghiêm trọng hơn. Mực nước biển dâng cao đe dọa làm ngập chìm các hòn đảo, các khu vực đất thấp, làm thay đổi toàn bộ đời sống, sinh hoạt của con người. Sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ, lũ quét… cũng gây thiệt 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan