Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá nhận thức người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sản xuất nông...

Tài liệu đánh giá nhận thức người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sản xuất nông nghiệp tại xã thái tân, huyện thái thụy, tỉnh thái bình

.DOC
72
584
98

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG ---------------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC NGƯỜI DÂN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ THÁI TÂN, HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH Người thực hiện : Phạm Thị Thu Huế Lớp : MTD Khóa : 57 Chuyên ngành : Môi trường Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Ngô Thế Ân Địa điểm thực tập: xã Thái Tân, huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Môi trường– Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Thế Ân, giảng viên bộ môn Sinh thái nông nghiệp – khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ HTXDVNN Thái Tân và những hộ dân trên địa bàn xã Thái Tân, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện đề tài, do điều kiện về mặt thời gian và giới hạn năng lực của bản thân mà đề tài của tôi không tránh khỏi được những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong có được những góp ý từ thầy cô giáo, bạn đọc để khóa luận này được hoàn thiện và có ý nghĩa hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày......tháng.......năm 2015 Sinh viên i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC VIẾT TẮT iv DANH MỤC BẢNG v DANH MỤC HÌNH vi MỞ ĐẦU 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. 3 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1.1.1. CÁC KHÁI NIỆM 3 1.1.2. BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 6 1.1.3. NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 6 1.2. THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI 7 1.3. XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 10 1.3.1. XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI 10 1.3.2. XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM 13 1.4. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VỚI VIỆT NAM 16 1.5. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 1.5. 17 THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 20 1.5.1. KHÁI NIỆM 20 1.5.2. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM 20 1.5.3. GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG NÔNG NGHIỆP 21 ii CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 24 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 24 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 24 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26 3.1. 26 TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 3.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 26 3.1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI 28 3.2. ĐÁNH GIÁ XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI ĐỊA PHƯƠNG 32 3.2.1. XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở ĐỊA PHƯƠNG DỰA VÀO SỐ LIỆU QUAN TRẮC 32 3.2.2. NHẬN THỨC NGƯỜI DÂN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở ĐỊA PHƯƠNG 3.3. 35 NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIÊP 40 3.3.1. CÁC SỰ KIỆN LỊCH SỬ VỀ THỜI TIẾT CỰC ĐOAN VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ 40 3.2.2. NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ XU HƯỚNG THAY ĐỔI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP DO BĐKH 41 3.3.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BĐKH ĐẾN DIỆN TÍCH VÀ NĂNG SUẤT LÚA 3.4. 43 SỰ THÍCH ỨNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 45 3.4.1. THÍCH ỨNG VỚI NHIỆT ĐỘ TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 46 iii 3.4.2. THÍCH ỨNG VỚI THAY ĐỔI LƯỢNG MƯA TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 3.5. 48 CÁC YẾU TỐ CẢN TRỞ NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC THỰC HIÊN CÁC BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 3.6. 50 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 50 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 1. KẾT LUẬN 53 2. KIẾN NGHỊ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 iv DANH MỤC VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á BĐKH : Biến đổi khí hậu GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GIS : Hệ thống thông tin địa lý IMHEN : Viện Khí tượng, Thủy văn và Môi trường IPCC : Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu ISPONRE : Viện chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường NASA : Cơ quan hàng không vũ trụ Mỹ UBND : Ủy ban nhân dân UNDP : Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNFCCC : Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu WB : Ngân hàng thế giới v DANH MỤC BẢNG BẢNG 1.1. CÁC KỊCH BẢN PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA IPCC (2007) BẢNG 1.2. 10 CÁC KHOẢNG NHIỆT ĐỘ TĂNG DỰ KIẾN CHO NĂM 2080 12 BẢNG 1.3. CÁC KHOẢNG MỰC NƯỚC BIỂN DÂNG DỰ KIẾN CHO NĂM 2080 BẢNG 1.4. 13 KỊCH BẢN MỨC TĂNG NHIỆT ĐỘ TB NĂM SO VỚI THỜI KỲ 1980-1999 THEO KỊCH BẢN PHÁT THẢI TRUNG BÌNH (B2) BẢNG 1.5. 14 KỊCH BẢN MỰC NƯỚC BIỂN DÂNG Ở VIỆT NAM VỚI THỜI KỲ 1980-1999 THEO KỊCH BẢN PHÁT THẢI TRUNG BÌNH (B2) BẢNG 1.6. 15 KỊCH BẢN MỨC TĂNG LƯỢNG MƯA TB NĂM SO VỚI THỜI KỲ 1980-1999 THEO KỊCH BẢN PHÁT THẢI TRUNG BÌNH (B2) BẢNG 3.1. 15 HIÊÊN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2015 XÃ THÁI TÂN BẢNG 3.2. 28 TÌNH HÌNH NHÂN KHẨU VÀ LAO ĐÔÊNG XÃ THÁI TÂN NĂM 2014 - 2015 BẢNG 3.3. 31 XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA GIAI ĐOẠN 1964-2013 BẢNG 3.4. 33 KẾT QUẢ PHỎNG VẤN NHỮNG NGƯỜI CÓ KINH NGHIỆM LÂU NĂM TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BẢNG 3.5. 41 NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA BĐKH ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP (% NGƯỜI PHỎNG VẤN, N=45) vi 41 BẢNG 3.6. DIỆN TÍCH VÀ NĂNG SUẤT LÚA XÃ THÁI TÂN GIAI ĐOẠN 2000-2015 BẢNG 3.7. 43 SỰ THÍCH ỨNG CỦA NGƯỜI DÂN VỚI THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BẢNG 3.8. 46 SỰ THÍCH ỨNG CỦA NGƯỜI DÂN VỚI THAY ĐỔI LƯỢNG MƯA TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP vii 48 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Cây lúa bị thiệt hại khi nước mặn xâm nhập 19 Hình 3.1. Trung bình nhiệt độ và tổng lượng mưa bình quân theo tháng giai đoạn 1964-2013 26 Hình 3.2. Xu hướng thay đổi nhiệt độ trên địa bàn điểm nghiên cứu giai đoạn 1964-2013 32 Hình 3.3 . Diễn biến lượng mưa khu vực giai đoạn 1964 – 2013 34 Hình 3.4. Nhận thức người dân về sự ấm lên của khí hậu 35 Hình 3.5. Nhận thức của người dân về xu hướng thay đổi về tần suất xuất hiện nhiệt độ bất thường trong năm 36 Hình 3.6. Nhận thức của người dân về xu hướng thay đổi thời gian suất xuất hiện nhiệt độ bất thường trong năm 36 Hình 3.7. Nhận thức của người dân về sự thay đổi lượng mưa 37 Hình 3.8. Nhận thức người dân về xu hướng thay đổi lượng mưa, tình trạng hạn hán và số ngày mưa to bất thường trong năm Hình 3.9. Nhận thức người dân về sự thay đổi mùa mưa bão viii 38 39 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Biến đổi khí hậu là vấn đề mang tính thời sự, là thách thức lớn đối với nhân loại. Cùng với các biểu hiện như nhiệt độ trái đất nóng lên, mực nước biển dâng gây ngập lụt, làm nhiễm mặn nguồn nước, biến đổi khí hậu tác động nghiêm trọng tới sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn cầu. Vấn đề biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện quá trình phát triển, an ninh năng lượng toàn cầu, việc làm, ngoại giao, văn hóa, kinh tế, thương mại… Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, đặc biệt là các vùng đồng bằng ven biển. Theo báo cáo của Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu, trong vòng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam đã tăng khoảng 0,5 - 0,7 oC, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm. Biến đổi khí hậu đã làm cho những thiên tai, đặc biệt là bão, lũ và hạn hán ngày càng khốc liệt. Do tác động của biến đổi khí hậu, tài nguyên nước phải chịu thêm nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày một tăng ở một số vùng, mùa, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước ở nông thôn, thành thị, sản xuất thủy điện và hoạt động khai thác, đánh bắt hải sản của ngư dân các vùng đồng bằng ven biển. Chế độ mưa, tần suất bão, lũ hằng năm thay đổi, không còn tuân theo các quy luật trước đây làm ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống người dân. Nhận thức của cộng đồng còn hạn chế và phiến diện, mới chỉ quan tâm tới các tác động trước mắt, tiêu cực mà quên đi các tác động tiềm tàng, tích cực của biến đổi khí hậu gây ra, đồng thời chưa quan tâm tới việc chuyển đổi lối sống, mẫu hình sản xuất nhằm ứng phó với các sự thay đổi. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải có những nỗ lực hơn nữa trong việc hoạch định các chính sách và thực thi giải pháp nhằm tăng cường nhận thức và năng lực ứng phó 1 với biến đổi khí hậu, song song với phát triển kinh tế nhằm tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế và vị thế Quốc gia trên trường quốc tế. Thái Tân là một xã thuần nông của huyện Thái Thụy, nằm cách thành phố Thái Bình 30km. Với tổng diện tích đất tự nhiên tuy không lớn là 461ha, nhưng lại có tới 88,94% diện tích là đất sản xuất nông nghiệp, hình thức sản xuất trong xã chủ yếu là các hộ nhỏ lẻ với kiến thức cá nhân còn hạn chế. Đồng thời phần lớn người dân trong khu vực có thu nhập chính từ nông nghiệp. Trong những năm gần đây khí hậu thay đổi liên tục ảnh hưởng bất lợi đến cây trồng, đặc biệt là nhiệt độ cực đoan, hạn hán, bão lũ … vì thế việc nâng cao khả năng thích ứng của người dân lại càng thực sự cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn phải nâng cao nhận thức và khả năng thích ứng của người dân với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp của địa phương, tôi đã chọn đề tài: “ Đánh giá nhận thức người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sản xuất nông nghiệp tại xã Thái Tân, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá sự quan tâm của cộng đồng đối với vấn đề biến đổi khí hậu. - Phân tích hiện trạng các vấn đề biến đổi khí hậu trên địa bàn. - Phân tích các thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp thích ứng đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái quát chung về biến đổi khí hậu 1.1.1. Các khái niệm  Thời tiết và khí hậu Thời tiết là “trạng thái khí quyển tại một địa điểm nhất định được xác định bằng tổ hợp các yếu tố như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa…”. Khí hậu là “trạng thái trung bình theo thời gian (thường là 30 năm) của thời tiết” (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008, tr.6). Nếu như thời tiết thể hiện sự thay đổi hằng ngày về các yếu tố như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa… và có tính chất thất thường thì khí hậu thể hiện sự thay đổi lâu dài về các yếu tố đó và thường có tính chất ổn định.  Khí hậu cực đoan Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (The Intergoverment Panel on Climate Change – IPCC, 2007) định nghĩa “hiện tượng thời tiết cực đoan” và “hiện tượng khí hậu cực đoan” như sau: Hiện tượng thời tiết cực đoan: là hiện tượng hiếm ở một nơi cụ thể khi xem xét phân bố thống kê của nó. Hiếm có thể hiểu là các hiện tượng thời tiết cực đoan thông thường có tần suất xuất hiện nhỏ hơn 10%. Theo định nghĩa này, những đặc trưng của thời tiết cực đoan có thế thay đổi tùy từng khu vực mà đặc trưng cho khu vực đó, nó phụ thuộc vào các yếu tố địa lý tự nhiên, bức xạ, địa hình… Hiện tượng khí hậu cực đoan: là trung bình của số các hiện tượng thời tiết cực đoan trên một khoảng thời gian nhất định, trung bình tự nó đã là cực đoan. Hiện tượng khí hậu cực đoan có thể xác định từ các yếu tố khí hậu. Nói cách khác, hiện tượng khí hậu cực đoan phần lớn không được quan trắc trực tiếp mà người ta căn cứ vào số liệu quan trắc các yếu tố khí hậu để xác định 3 hoặc quy định một hiện tượng nào đó có xuất hiện hay không.  Hiệu ứng nhà kính tự nhiên Nhiệt độ bề mặt trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng mặt trời đến bề mặt trái đất và năng lượng bức xạ của trái đấy vào vũ trụ. Năng lượng mặt trời đến bề mặt trái đất chủ yếu dưới dạng ánh sáng nhìn thấy nên dễ dàng xuyên qua khí quyển. Khoảng 30% năng lượng đó phản xạ và quay trở lại vũ trụ và 70% năng lượng còn lại xuyên qua bầu khí quyển xuống trái đất. Do trái đất lạnh hơn rất nhiều so với mặt trời nên không bức xạ năng lượng nhận được từ mặt trời trở lại vũ trụ dưới dạng ánh sáng nhìn thấy mà dưới dạng bức xạ hồng ngoại. Bức xạ hồng ngoại không thể xuyên thẳng qua không khí mà nó di chuyển khỏi bề mặt trái đất nhờ dòng không khí và cuối cùng nó thoát ra vũ trụ từ tầng khí nhàkính. Tuy nhiên, tầng khí nhà kính trong khí quyển (bao gồm CO2, O3, CH4, NOx, halocarbons, và các khí công nghiệp khác) sẽ ngăn chặn bức xạ nhiệt của trái đất vào vũ trụ nên một phần năng lượng bức xạ của trái đất vào vũ trụ được giữ lại trong bầu khí quyển để làm ấm trái đất, một phần bức xạ sẽ đi qua lớp khí nhà kính đi vào vũ trụ. Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng đã dấn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Trừ các khí công nghiệp, tất cả những khí nhà kính còn lại xuất hiện một cách tự nhiên và chiếm chưa đầy 1% bầu khí quyển đủ để giữ cho trái đất ấm hơn 30 0C so với bản thân nó vốn có và nhờ vậy mà duy trì sự sống cho trái đất.  Hiệu ứng nhà kính nhân tạo Nồng độ tất cả các khí nhà kính (trừ hơi nước) đang tăng lên đáng kể là do hoạt động của con người. Ví dụ, sự gia tăng các khí như CO 2 (chủ yếu từ việc đốt than, dầu và các khí tự nhiên), ozon (sinh ra từ chất thải các động cơ), và các khí công nghiệp tồn tại lâu ngày như chlo-rofluorocarbon (CFC s), (HCFCs) và per-chloroflourocarbon (PCFCs) đang làm thay đổi cách mà khí quyển hấp thụ năng lượng. Khi sự gia tăng này xảy ra ở tốc độ nhanh khó dự đoán, hiệu ứng nhà kính tự nhiên sẽ gia tăng và chuyển thành hiệu ứng nhà 4 kính nhân tạo. Hệ thống khí hậu trên trái đất đòi hỏi sự cân bằng năng lượng toàn cầu. Tuy nhiên sự dày lên của lớp khí nhà kính sẽ làm giảm năng lượng từ trái đất thoát ra vũ trụ nên bằng cách nào đó, khí hậu phải thay đổi nhằm duy trì sự cân bằng giữa năng lượng đến và năng lượng đi. Những điều chỉnh này bao gồm cả sự nóng lên toàn cầu của bề mặt trái đất bởi lẽ sự nóng lên này là cách đơn giản nhất để khí hậu hấp thu năng lượng dư thừa.  Biến đổi khí hậu Theo Điều 1, điểm 2 của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) năm 1992, BĐKH là sự biến đổi của khí hậu do hoạt động của con người gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và do sự biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong những thời kỳ có thể so sánh được (United Nations, 1992). Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008, tr.6) định nghĩa BĐKH “là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc sự dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn”.  Năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu Năng lực thích ứng (adaptive capacity) thường được xem xét trong bối cảnh các vấn đề về BĐKH toàn cầu. IPCC định nghĩa năng lực thích ứng là “khả năng tự điều chỉnh của một hệ thống trước sự biến đổi của khí hậu để làm giảm nhẹ các thiệt hại tiềm tàng, tận dụng các cơ hội, hoặc đương đầu với các hậu quả” (IPCC, 2007, tr.896). Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, năng lực thích ứng với BĐKH là “sự điều chỉnh của hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi nhằm làm giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đổi của khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội mà nó mang lại” (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008, tr.6). Như vậy, năng lực thích ứng với BĐKH phản ánh khả năng của một hệ thống hoặc xã hội trong việc điều chỉnh hoặc ứng phó với BĐKH nhằm đạt được 3 mục tiêu: giảm khả năng bị tổn thương do BĐKH gây ra, giảm nhẹ 5 các thiệt hại cá thể xảy ra và tận dụng các cơ hội mới do BĐKH mang lại. 1.1.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu Các biểu hiện của BĐKH bao gồm (IPCC, 2007):  Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên do sự nóng lên của bầu khí quyển.  Sự dâng cao mực nước biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan.  Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển.  Sự di chuyển các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của trái đất.  Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh - địa - hóa khác.  Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển, địa quyển. Tuy nhiên, sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nước biển dâng thường được coi là hai biểu hiện chính của biến đổi khí hậu. 1.1.3. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu Khí hậu bị biến đổi do hai nhóm nguyên nhân: Nhóm nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: sự biến đổi các hoạt động của mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo trái đất, sự thay vị trí và quy mô của các châu lục, sự biến đổi các dòng hải lưu và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển. Nhóm nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ sự thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước, sự gia tăng lượng phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác. Như vậy, biến đổi khí hậu không chỉ là hậu quả của hiện tượng hiệu ứng nhà kính mà còn bởi nhiều nguyên nhân khác. Tuy nhiên có nhiều bằng chứng khoa học cho thấy mối quan hệ giữa quá trình tăng nhiệt độ trái đất với sự gia tăng các khí nhà kính trong khí quyển, đặc biệt là trong kỷ nguyên công nghiệp (UNDP,2008). Trong suốt gần một triệu năm trước cách mạng công nghiệp, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển nằm trong khoảng 170 đến 280 phần triệu (ppm). Hiện tại con số này đã tăng cao hơn nhiều và ở mức 6 387 ppm và sẽ tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn nữa (Ngân hàng thế giới, 2010, tr.84). Chính vì vậy, sự gia tăng nồng độ khí CO 2 trong khí quyển sẽ làm cho nhiệt độ trái đất tăng và nguyên nhân vấn đề biến đổi khí hậu là do trái đất không hấp thụ được hết lượng khí CO 2 và các khí nhà kính đang dư thừa trong bầu khí quyển (UNDP,2008). 1.2. Thực trạng biến đổi khí hậu trên thế giới Theo báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC (2007) đã phản ánh đồng thuận rộng rãi về mặt khoa học khi cho rằng biến đổi khí hậu là có thật và do con người gây ra đã một lần nữa trả lời cho các hoài nghi và tranh luận về vấn đề biến đổi khí hậu trên thế giới. Mặc dù vẫn còn nhiều điều chưa chắc chắn về tốc độ nóng lên, thời gian chính xác và các hình thức tác động nhưng những nguy cơ gắn liền với thực trạng các lớp băng lớn trên trái đất đang tan ra ngày một nhanh, nhiệt độ các đại dương tăng lên, các hệ sinh thái rừng nhiệt đới bị hủy hoại và những hậu quả khác có thể xảy ra là hoàn toàn có thật (UNDP,2008). Trong khoảng 100 năm qua (giai đoạn 1906-2005), nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 0,70C (UNDP,2008). Theo IPCC (2007), sự ấm lên của khí hậu là hoàn toàn chắc chắn. Hàm lượng khí CO 2, loại khí nhà kính quan trọng nhất trong bầu khí quyển toàn cầu, dao động ở mức 200-300 ppm trong suốt 800.000 năm qua, nhưng đã tăng lên ở mức khoảng 387 ppm trong 150 năm qua, chủ yếu là do đốt nhiên liệu hóa thạch và một nguyên nhân nhỏ hơn là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và thay đổi mục đích sử dụng đất. Theo phân tích của Cơ quan Quản lý Khí tượng và Đại dương Quốc gia của Mỹ (NOAA), trung bình nhiệt độ nước biển bề mặt trên các đại dương vào tháng 9/2014 đã đạt một kỷ lục mới. Phân tích thống kê cho thấy, giá trị nhiệt độ quan trắc được đã cao hơn nhiệt độ trung bình nhiều năm của tháng 9 trong thế kỷ 20 là 0,66 oC, đồng thời cao nhất so với các giá trị trung bình tháng tính từ năm 1880 và phá vỡ kỷ lục được ghi nhận trước đó vào tháng 7 8/2014 là 0,65oC. Như vậy, đây là lần thứ 3 trong năm 2014, trung bình tháng nhiệt độ nước biển bề mặt đạt giá trị cao nhất trong vòng 135 năm qua. Trong đó, khu vực biển phía đông bắc và vùng xích đạo Thái Bình Dương có nhiệt độ cao hơn cả. Kết quả phân tích theo chuỗi thời gian còn cho thấy, giá trị trung bình nhiệt độ trong 9 tháng đầu năm của năm 2014 (tháng 1 - tháng 9) tương tự như diễn biến của nhiệt độ năm 1998, năm mà Elnino xuất hiện mạnh và kéo dài 15 tháng (từ 4/1997 – 6/1998). Trung bình nhiệt độ bề mặt trái đất (đất liền và đại dương) trong thời gian này cao hơn khoảng 0,68oC so với nhiệt độ trung bình trong thế kỷ 20 (14,1 oC). Đồng thời giá trị nhiệt độ bề mặt trái đất trong 12 tháng (tính từ tháng 10/2013 cho đến hết tháng 9/2014) cũng đạt giá trị cao nhất trong các năm từ năm 1880, cao hơn 0,69 oC so với trung bình ở thế kỷ 20. Tuy nhiên gần đây nhất, phát biểu tại Genève Thụy Sĩ, người đứng đầu tổ chức Khí tượng Thế giới Michel Jarraud cho biết, năm 2015 trở thành năm nóng nhất trong lịch sử. Theo dữ liệu trong 10 tháng đầu năm 2015, nhiệt độ trung bình bề mặt toàn cầu năm nay tăng cao hơn 1oC so với thời kỳ tiền công nghiệp. Hiện tượng El Nino kéo dài được cho là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này. Ông Jarraud cũng cảnh báo, những tác động của El Nino sẽ khiến năm 2016 trở nên nóng hơn bao giờ hết. Khi nhiệt độ toàn cầu tăng lên, lượng mưa tại các khu vực khác nhau cũng thay đổi; các vùng biển ấm lên, băng tại các cực tan ra và mực nước biển dâng lên (UNDP, 2008). Các nghiên cứu từ số liệu quan trắc trên toàn cầu cho thấy, mực nước biển trung bình toàn cầu trong thời kỳ 1961-2003 đã dâng với tốc độ 1,8±0,5 mm/năm. Trong đó, đóng góp do giãn nở nhiệt khoảng 0,42±0,12 mm/năm và băng tan khoảng 0,70±0,50 mm/năm. Tuy nhiên, mực nước biển thay đổi không đồng đều trên toàn bộ đại dương: ở một số vùng, mực nước biển dâng gấp một vài lần so với tốc độ dâng trung bình toàn cầu, trong khi ở một số vùng khác, mực nước biển đã hạ thấp hơn (Bộ 8 TN&MT, 2012). Bên cạnh nhiệt độ tăng và mực nước biển dâng, con người cũng đã cảm nhận ngày càng rõ rệt về sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan. Hạn hán và lũ lụt xảy ra thường xuyên hơn; các cơn bão trở nên mạnh hơn; nhiều đợt nắng nóng hơn; số ngày lạnh, đêm lạnh và sương giá giảm đi, trong khi các đợt nắng nóng ngày càng xảy ra thường xuyên hơn. Vùng Maharashtra của Ấn Độ là một vựa lúa của nước này với 110 triệu dân và những cánh đồng bạt ngàn thẳng cánh cò bay. Tuy nhiên tình trạng hạn hán tại đây đang khiến người nông dân lao đao và sản lượng nông nghiệp đã giảm gần 1/3 so với năm 2013. Tồi tệ hơn, khoảng 1.300 nông dân đã phải tự sát trong 6 tháng qua tính đến tháng 10/2015 do mất mùa và không trả được nợ. Đồng thời với đó là các cơn bão trở nên mạnh hơn, cường độ của những cơn bão và lốc nhiệt đới đã trở nên nghiêm trọng hơn. Theo thống kê đến tháng 11/2015, ông David Orr, Đại diện chương trình lương thực Thế giới cho biết: “ hiện tượng El Nino xảy ra từ tháng 3 đến thời điểm hiện tại , đã ảnh hưởng sâu rộng tới nhiều khu vực trên thế giới, trong đó có châu Phi, vốn đã là khu vực nghèo khổ nhất thế giới, gây mất mùa, thiếu nước sạch, gia súc chết hàng loạt. Điều này đang làm 27 triệu người dân châu Phi đứng trước nguy cơ thiếu lương thực và nước sạch”. 9 1.3. Xu hướng biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Xu hướng biến đổi khí hậu trên thế giới Xu hướng biến đổi khí hậu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu dựa vào dự báo về sự phát thải khí nhà kính. Sự phát thải khí nhà kính lại phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội toàn cầu, dân số, thay đổi công nghệ, tiêu dùng, sản xuất và sử dụng đất, năng lượng. Do vậy, nhiều kịch bản đã được đưa ra dựa trên sự thay đổi các biến số khác nhau. Các kịch bản phát thải khí nhà kính – cơ sở của việc dự báo về tình trạng biến đổi khí hậu trong tương lai – của IPCC được tóm tắt ở Bảng 1.1 dưới đây. Bảng 1.1: Các kịch bản phát thải khí nhà kính của IPCC (2007)  Kịch bản gốc A1 Kinh tế thế giới tăng trưởng  Kịch bản gốc A2 Kinh tế thế giới phát triển nhanh thấp hơn so với các kịch bản khác  Dân số thế giới tăng, đạt đỉnh và phát triển theo định hướng khu vào năm 2050 và sau đó giảm dần vực  Các công nghệ mới phát triển  Dân số thế giới tiếp tục tăng  Thay đổi về công nghệ nhanh và hiệu quả  Thế giới có sự tương đồng về chậm hơn so với các họ kịch bản thu nhập và cách sống khác  Có sự tương đồng giữa các khu  Thế giới không đồng nhất, vực: tăng cường giao lưu về văn hóa các quốc gia hoạt động độc lập, tự xã hội và thu hẹp khác biệt về thu cung tự cấp (mức độ toàn cầu hóa nhập giữa các vùng thấp) Họ kịch bản A1 được chia thành 3 nhóm dựa theo mức phát triển công nghệ: A1F1: Tiếp tục sử dụng thái quá nhiên liệu hóa thạch (kịch bản phát thải cao) A1B: Có sự cân bằng giữa các nguồn 10 năng lượng (kịch bản phát thải trung bình) A1T: Chú trọng sử dụng các nguồn năng lượng phi hóa thạch (kịch bản phát thải thấp) Kịch bản gốc B1  Kinh tế phát triển nhanh như  Kịch bản gốc B2 Kinh tế phát triển ở mức kịch bản A1 nhưng có sự thay đổi trung bình Dân số thế giới vẫn tiếp tục nhanh chóng trong cấu trúc kinh tế  tăng trưởng nhưng thấp hơn kịch theo hướng dịch vụ và thông tin  Dân số thế giới đạt đỉnh vào bản A2  Chuyển đổi công nghệ giữa thế kỷ 21 và sau đó giảm dần  Phát triển các công nghệ sạch và chậm và không đồng bộ như trong sử dụng hiệu quả tài nguyên, giảm kịch bản B1 và A1  Chú trọng các giải pháp khu cường độ tiêu hao nguyên vật liệu  Chú trọng các giải pháp toàn vực về bền vững kinh tế, xá hội và cầu về bền vững kinh tế, xã hội và môi môi trường trường Nguồn: Bộ TN&MT, 2012 Trong một vài thập kỷ tới, nhiệt độ trung bình toàn cầu dự kiến sẽ tăng 0,2 - 0,30C mỗi thập kỷ (Ngân hàng thế giới, 2010). Trên đà gia tăng ấy thì câu hỏi được đặt ra là giới hạn của sự gia tăng là ở nhiệt độ nào, nếu không sẽ gây ra biến đổi khí hậu nghiêm trọng. Ngưỡng giới hạn trên hợp lý cho sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu đến cuối thế kỷ 21 so với thời kỳ tiền công nghiệp đã được các nhà khoa học khí hậu đưa ra là mức 2 0C. Bởi nếu vượt khỏi giới hạn này thì nguy cơ biến đổi khí hậu trở thành thảm họa trong tương lai sẽ gia tăng rất nhanh (UNDP, 2008). Tuy nhiên, IPCC (2007), trên cơ sở các kịch bản xác định những lộ trình phát thải có thể xảy ra, đã đưa ra các dự đoán mức thay đổi nhiệt độ có thể xảy ra trong thế kỷ 21 (Bảng 1.2). Theo các kịch bản này, nhiệt độ trung 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan