Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá nhận thức và những biện pháp thích ứng của người dân đối với biến đổi k...

Tài liệu đánh giá nhận thức và những biện pháp thích ứng của người dân đối với biến đổi khí hậu tại xã nam hưng, huyện nam sách, tỉnh hải dương

.DOC
78
521
69

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI XÃ NAM HƯNG, HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG Người thực hiện : MẠC THỊ THỦY Lớp : MTC Khóa : 57 Chuyên ngành : Khoa học môi trường Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM Địa điểm thực tập : Xã Nam Hưng – Nam Sách – Hải Dương HÀ NỘI – 2016 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hướng dẫn tận tình từ Giảng viên hướng dẫn là PGS. TS. Đoàn Văn Điếm. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu, đồ thị phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá do chính tôi thu thập và xử lý từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của một số tác giả, cơ quan, tổ chức khác đã được thể hiện trong tài liệu tham khảo. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Mạc Thị Thủy i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của rất nhiều thầy, cô giáo, người thân trong gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Đoàn Văn Điếm, người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Sinh thái, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ địa phương nơi tôi thực hiện khóa luận đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả bạn bè và gia đình, những người đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày … tháng… năm 2015. Học viên Mạc Thị Thủy ii MỤC LỤC Lời cam đoan......................................................................................................i Lời cảm ơn........................................................................................................ii Mục lục............................................................................................................iii Danh mục các chữ viết tắt...............................................................................vi Danh mục bảng...............................................................................................vii Danh mục hình...............................................................................................viii MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3 1.1 Tổng quan về biến đổi khí hậu..............................................................3 1.1.1 Một số khái niệm về biến đổi khí hậu...................................................3 1.1.2 Nguyên nhân của biến đổi khí hậu........................................................4 1.1.2 Các biểu hiện của biến đổi khí hậu hiện nay.........................................8 1.1.3 Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới................................................9 1.1.4 Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam...............................................11 1.2 Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp...............14 1.2.1 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đất đai.......................................14 1.2.2 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sinh trưởng, phát triển cây trồng....................................................................................................16 1.3 Vấn đề thích ứng với BĐKH...............................................................19 1.3.1 Khái niệm về thích ứng với BĐKH....................................................19 1.3.2 Giải pháp thích ứng với BĐKH..........................................................21 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................................26 2.1 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................26 2.2 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................26 2.3 Nội dung nghiên cứu...........................................................................26 iii 2.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại xã Nam Hưng.........................26 2.3.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã Nam Hưng.............................26 2.3.3 Một số biểu hiện của BĐKH tại địa phương.......................................26 2.3.4 Đánh giá nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu và các biện pháp thích ứng trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã. .............................................................................................................26 2.3.5 Đề xuất hoàn thiện các giải pháp thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp.................................................................................26 2.4 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................26 2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.................................................26 2.4.2 Thu thập số liệu sơ cấp........................................................................27 2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................27 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................28 3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Nam Hưng, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương..........................................................................28 3.1.1 Điều kiện tự nhiên...............................................................................28 3.1.2 Điều kiện kinh tế, văn hóa – xã hội.....................................................30 3.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã.................................35 3.3 Các biểu hiện của BĐKH tại địa bàn xã Nam Hưng...........................37 3.3.2 Biểu hiện của BĐKH đối với các chỉ tiêu thời tiết khác tại Trạm Khí tượng Hải Dương.........................................................................42 3.4 Đánh giá nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu trên địa bàn xã .............................................................................................................44 3.4.1 Nhận thức của người dân về biểu hiện của BĐKH trên địa bàn xã .............................................................................................................44 3.4.2 Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đối với sản xuất nông nghiệp.................................................................................49 3.5 Những biện pháp thích ứng của người dân địa phương với BĐKH.................................................................................................51 iv 3.5.1 Lựa chọn những biện pháp thích ứng với BĐKH của người dân .............................................................................................................51 3.5.2 Các biện pháp thích ứng chủ yếu của người dân................................53 3.5.3 Lập lịch thời vụ gieo trồng..................................................................58 3.4 Đề xuất hoàn thiện giải pháp thích ứng đối với Biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương.........................................59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................62 Kết luận...........................................................................................................62 Kiến nghị.........................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................65 PHỤ LỤC........................................................................................................68 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐKH BVTV CHLB CLB DTTN ĐB ĐBSH ĐBSCL HTXDV INC/FCCC Biến đổi khí hậu Bảo vệ thực vật Cộng hòa liên bang Câu lạc bộ Diện tích tự nhiên Đồng bằng Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long Hợp tác xã dịch vụ Ủy ban Hiệp thương liên chính phủ cho một Công ước IPCC KHHGĐ KHKT THCS TN&MT TTC TTT UNEP UNFCCC WMO khung về Biến đổi khí hậu Ủy ban liên Chính phủ về BĐKH Kế hoạch hóa gia đình Khoa học kỹ thuật Trung học cơ sở Tài nguyên và môi trường Nhiệt độ tối cao Nhiệt độ tối thấp Chương trình môi trường của Liên hợp quốc Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu Tổ chức khí tượng thế giới DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Mức tăng nhiệt độ và thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở Việt Nam.......................................................................................13 Bảng 1.2 Xu hướng thay đổi nhiệt độ theo kịch bản BĐKH và nước biển dâng mức trung bình.............................................................16 vi Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu khí hậu ở Hải Dương.............................................30 Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp (đến ngày 31/12/2015)........37 Bảng 3.3 Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa trung bình qua các thập kỷ .......................................................................................................38 Bảng 3.4 Lịch sử thiên tai theo thời gian tại thôn Trần Xá, xã Nam Hưng..............................................................................................46 Bảng 3.5 Nhận thức về biến đổi khí hậu ở địa phương của người dân........47 Bảng 3.6 Quan niệm của người dân về hiện tượng thời tiết cực đoan.........48 Bảng 3.7 Ảnh hưởng của thời tiết cực đoan tại địa bàn xã đối với sản xuất nông nghiệp...........................................................................50 Bảng 3.8 Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp ở địa phương so với 20 năm về trước....................................................51 Bảng 3.9 Lựa chọn các biện pháp thích ứng của người dân địa phương đối với thời tiết cực đoan do BĐKH.............................................52 Bảng 3.10 Lịch thời vụ xếp theo thời tiết của địa phương (dương lịch)........58 vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Các hoạt động phát thải khí nhà kính trên thế giới.........................6 Hình 3.1 Bản đồ xã Nam Hưng....................................................................28 Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế xã Nam Hưng năm 2015.........................................31 Hình 3.3 Xu hướng thay đổi nhiệt độ giai đoạn 1960-2005........................39 Hình 3.4 So sánh nhiệt độ trung bình tối cao (TTC) ở hai giai đoạn 1961-1990 và 1991-2015..............................................................39 Hình 3.5 So sánh nhiệt độ trung bình tối thấp (TTT) ở hai giai đoạn 1961-1990 và 1991-2015..............................................................40 Hình 3.6 Xu hướng thay đổi số ngày nắng nóng và nắng nóng gay gắt tại địa phương giai đoạn 1961-2015.............................................41 Hình 3.7 Xu hướng thay đổi số ngày rét đậm rét hại tại địa phương giai đoạn 1961-2015.............................................................................41 Hình 3.8 Diễn biến lượng mưa trung bình các năm giai đoạn từ 19602015 tại Hải Dương.......................................................................42 Hình 3.9 Các nguồn cung cấp thông tin về thời tiết cho người dân.............44 Hình 3.9 Thảo luận lịch sử thiên tai theo thời gian tại thôn Trần Xá...........47 Hình 3.10 Thảo luận các biện pháp ứng phó và thích ứng của người dân địa phương với các chiến lược trước/ trong/ sau khi lập kế hoạch tương lai cho các sự kiện thời tiết cực đoan khác nhau .......................................................................................................53 Hình 3.11 Một số biện pháp thích ứng với BĐKH của người dân trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương............................................54 viii MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, cùng với vấn đề bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh thì biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những vấn đề đang rất được quan tâm ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. BĐKH toàn cầu đã, đang và sẽ vẫn là một chủ đề “nóng” trong các chương trình nghị ở cấp quốc gia hay quốc tế. Trong nhiều thập kỉ gần đây, để phục vụ nhu cầu của mình, con người đã làm gia tăng đáng kể những tác nhân gây hiệu ứng nhà kính (khí thải trong hoạt động giao thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp…). Vấn đề này báo hiệu một sự phát triển thiếu bền vững bởi xu hướng ngày càng gia tăng các thảm họa (sóng thần, động đất, lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng….), và thiên tai có thể cướp đi sinh mạng con người, của cải vật chất bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu. Nếu chúng ta không có những hành động kịp thời nhằm hạn chế, giảm thiểu và thích ứng thì hậu quả do biến đổi khí hậu gây ra sẽ vô cùng nghiêm trọng. Việt Nam là một nước đang phát triển với dân số gần 2/3 sống ở khu vực nông thôn, là một trong 05 nước chịu tổn thương, ảnh hưởng nghiêm trọng nhất do biến đổi khí hậu như hạn hán, bão lũ, …trong các thập kỉ tới (VN tác động BĐKH, 2007) Chính vì thế mà việc nhận thức về mức độ quan trọng của BĐKH và tìm ra các giải pháp thích ứng với BĐKH là rất quan trọng đặc biệt với vùng nông thôn khi mà trình độ học vấn của người dân còn hạn chế. Trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiê nê nhiều nỗ lực để phòng tránh và giảm nhẹ tác đô nê g của BĐKH, nhiều dự án cơ sở hạ tầng được triển khai, một số hoạt đô nê g tuyên truyền nâng cao nhâ nê thức cho cô nê g đồng về BĐKH cũng được chính quyền các cấp thực hiê nê . Tuy nhiên, kết quả đạt được còn khá khiêm tốn mà biểu hiện cụ thể là tổn thất về người và thiệt hại về vật chất hàng năm do 1 thiên tai gây ra cho các địa phương là rất nghiêm trọng. Để hạn chế một cách thấp nhất các tổn thất do thiên tai gây ra cũng như giảm thiểu các tác động bất lợi của BĐKH, với một nước đang phát triển như Việt Nam, không còn con đường nào khác ngoài việc nâng cao nhận thức về BĐKH và nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH cho các bên có liên quan, đặc biệt các cộng đồng dân cư có nguy cơ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi BĐKH. Nam Hưng là một xã có nền sản xuất nông nghiệp từ lâu đời với diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn so với diện tích cả xã. Sự biến động thất thường của thời tiết trong những năm gần đây đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất cũng như đến sản lượng thu hoạch của người dân. Vì vậy, việc nhận thức và tìm ra những giải pháp thích ứng với BĐKH là vấn đề đáng được quan tâm. Xuất phát từ lý do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá nhận thức và những biện pháp thích ứng của người dân đối với biến đổi khí hậu tại xã Nam Hưng, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương”. Mục tiêu đề tài - Phân tích những biểu hiện của biến đổi khí hậu tại xã Nam Hưng, Nam Sách, Hải Dương. - Đánh giá nhận thức của người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp và những giải pháp thích ứng tại xã Nam Hưng, Nam Sách, Hải Dương. - Đề xuất hoàn thiện một số giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Yêu cầu: - Thu thập số liệu khí tượng tại địa phương, xử lý thống kê trên phần mềm excel để thấy được những thay đổi về khí hậu tại địa bàn nghiên cứu. - Sử dụng phiếu điều tra, một số công cụ của ICRAF để nghiên cứu về tình hình sản xuất nông nghiệp tại địa phương, nhận thức của người dân về vấn đề Biến đổi khí hậu (BĐKH) và các biện pháp thích ứng với BĐKH mà người dân đã áp dụng trong sản xuất nông nghiệp. 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu 1.1.1. Một số khái niệm về biến đổi khí hậu Để tìm hiểu về biến đổi khí hậu, trước tiên, ta cần hiểu khí hậu là gì? Theo Từ điển thuật ngữ của Nhóm hội thảo đa quốc gia về biến đổi khí hậu (The Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC): Khí hậu trong nghĩa hẹp thường định nghĩa là "Thời tiết trung bình", hoặc chính xác hơn, là bảng thống kê mô tả định kì về ý nghĩa các sự thay đổi về số lượng có liên quan trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng tháng cho đến hàng nghìn, hàng triệu năm. Khoảng thời gian truyền thống là 30 năm. Theo như định nghĩa của Tổ chức Khí tượng Thế giới (World Meteorological Organization - WMO): Các số liệu thường xuyên được đưa ra là các biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa và gió. Khí hậu trong nghĩa rộng hơn là một trạng thái, gồm thống kê mô tả của hệ thống khí hậu. “Hệ thống khí hậu” là tổng thể của khí quyển, thủy quyển, sinh quyển và địa quyển và các tương tác của chúng (UNFCCC, 1992). Các nhân tố hình thành nên khí hậu: Bức xạ, cân bằng bức xạ mặt đất, cân bằng bức xạ khí quyển, cân bằng bức xạ hệ mặt đất-khí quyển, cân bằng nhiệt Trái Đất. Trong vòng 1000 năm qua, nhiệt độ bề mặt Trái đất có tăng, giảm không đáng kể và có thể nói là ổn định. Thế nhưng, trong vòng 200 năm trở lại đây, đặc biệt là trong mấy chục năm vừa qua khi công nghiệp hoá phát triển, nhân loại bắt đầu khai thác than đá, dầu lửa, sử dụng các nhiên liệu hoá thạch... Cùng với các hoạt động công nghiệp tăng lên, nhân loại bắt đầu thải vào bầu khí quyển một lượng khí Cacbonic (CO2), Nitơ ôxít (NOx), Mêtan (CH4)... khiến cho nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng lên. Theo công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC): “Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của khí hậu”, là 3 những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”. BĐKH Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. Sự thay đổi khí hậu gây ra trực tiếp hay gián tiếp bởi hoạt động của con người làm thay đổi cấu thành của khí quyển Trái Đất, cùng với BĐKH tự nhiên, đã được quan sát trong một thời kì nhất định (UNFCCC, 1992). Những biến đổi này gây ra do quá trình động lực của Trái Đất, bức xạ Mặt Trời và gần đây có thêm hoạt động của con người. BĐKH trong khoảng thời gian từ thế kỉ XX đến nay gây ra chủ yếu do hoạt động của con người, do vậy thuật ngữ Biến đổi khí hậu (còn gọi là sự ấm lên toàn cầu) được coi là đồng nghĩa với BĐKH hiện đại. 1.1.2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu 1.1.2.1. Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính Trong thành phần của khí quyển trái đất, khí nitơ chiếm tới 78% khối lượng khí quyển, khí oxy chiếm 21%, còn lại khoảng 1% là các khí khác như đioxit cacbon (CO2), mêtan (CH4), ôxit nitơ (NOX), hêli (He), hydro (H2), ôzôn (O3), v.v... và hơi nước. Tuy chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, các khí vết này, đặc biệt là khí điôxit cacbon (CO2), mêtan (CH4), ôxit nitơ (NOX) và CFCs, một loại khí chỉ mới có trong khí quyển từ khi công nghệ làm lạnh phát triển, là những khí có vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên trái đất. Trước hết, đó là vì các chất khí nói trên có khả năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại do mặt đất phát ra, sau đó, một phần lượng bức xạ này lại được các chất khí đó phát xạ trở lại mặt đất, qua đó hạn chế lượng bức xạ hồng ngoại của mặt đất thoát ra ngoài khoảng không vũ trụ và giữ cho mặt đất khỏi bị lạnh đi quá nhiều, nhất là về ban đêm khi không có bức xạ mặt trời chiếu tới mặt đất. 4 Các chất khí nói trên, trừ CFCs, đã tồn tại từ lâu trong khí quyển và được gọi là các khí nhà kính tự nhiên. Nếu không có các chất khí nhà kính tự nhiên, trái đất của chúng ta sẽ lạnh hơn hiện nay khoảng 33 0C, tức là nhiệt độ trung bình bề mặt trái đất sẽ khoảng -180C. Hiệu ứng giữ cho bề mặt trái đất ấm hơn so với trường hợp không có các khí nhà kính được gọi là "hiệu ứng nhà kính". Ngoài ra, khí ôzôn tập trung thành một lớp mỏng trên tầng bình lưu của khí quyển có tác dụng hấp thụ các bức xạ tử ngoại từ mặt trời chiếu tới trái đất và qua đó bảo vệ sự sống trên trái đất. Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp về trước, ít nhất khoảng 10 nghìn năm, nồng độ các khí nhà kính rất ít thay đổi, trong đó khí CO2 chưa bao giờ vượt quá 300ppm. Sự tăng lên của các khí nhà kính dẫn đến gia tăng hiệu ứng nhà kính của lớp khí quyển đã tạo ra một lượng bức xạ cưỡng bức với độ lớn trung bình là 2,3w/m 2, làm cho trái đất nóng lên (Nguyễn Đức Ngữ, 2008). Có hai nguyên nhân chính gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính: Do tự nhiên và do con người. 1.1.2.2. Nguyên nhân do con người Theo IPCC (1995), kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhà kính, làm tăng hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất. Những số liệu về hàm lượng khí CO2 trong khí quyển được xác định từ các lõi băng được khoan ở Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ băng hà và gian băng (khoảng 18 nghìn năm trước), hàm lượng khí CO 2 trong khí quyển chỉ khoảng 180 - 200ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so với thời kỳ tiền công nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 1800, hàm lượng khí CO2 bắt đầu tăng lên, vượt con số 300ppm và đạt 379ppm vào năm 2005, nghĩa là tăng khoảng 31% so với thời kỳ tiền công nghiệp, vượt xa mức khí CO2 tự nhiên trong khoảng 650 nghìn năm qua (IPCC, 2007). 5 Hàm lượng các khí nhà kính khác như khí mêtan (CH 4), ôxit nitơ (N2O) cũng tăng lần lượt từ 715ppb (phần tỷ) và 270ppb trong thời kỳ tiền công nghiệp lên 1774ppb (151%) và 319ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất khí chlorofluoro cacbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên toàn cầu lớn gấp nhiều lần khí CO 2, vừa là chất phá hủy tầng ô zôn bình lưu, chỉ mới có trong khí quyển do con người sản xuất ra kể từ khi công nghiệp làm lạnh, hóa mỹ phẩm phát triển. Đánh giá khoa học của IPCC cho thấy, việc tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản xuất năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng v.v... đóng góp khoảng một nửa (46%) vào sự nóng lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản xuất nông nghiệp khoảng 9%, các ngành sản xuất hóa chất (CFC, HCFC) khoảng 24%, còn lại (3%) là các hoạt động khác (chôn rác thải v.v...). Hình 1.1: Các hoạt động phát thải khí nhà kính trên thế giới Từ năm 1840 đến năm 2004, tổng lượng phát thải khí CO 2 của các nước giàu chiếm tới 70% tổng lượng phát thải khí CO 2 toàn cầu, trong đó ở Hoa Kỳ và Anh, trung bình mỗi người dân phát thải 1100 tấn, gấp khoảng 17 lần ở Trung Quốc và 48 lần ở Ấn Độ. 6 Riêng năm 2004, lượng phát thải khí CO 2 của Hoa Kỳ là 6 tỷ tấn (lấy tròn), bằng khoảng 20% tổng lượng phát thải khí CO 2 toàn cầu. Trung Quốc là nước phát thải lớn thứ 2 với 5 tỷ tấn CO 2 (Tuy vậy, bình quân đầu người của Trung Quốc là 3,8 tấn CO2, vẫn thấp hơn mức trung bình toàn cầu (4,5 tấn/người/năm), tiếp theo là Liên Bang Nga 1,5 tỷ tấn, Ấn Độ 1,3 tỷ tấn, Nhật Bản 1,2 tỷ tấn, CHLB Đức 800 triệu tấn, Canada 600 triệu tấn, Vương quốc Anh 580 triệu tấn. Các nước đang phát triển phát thải tổng cộng 12 tỷ tấn CO2, chiếm 42% tổng lượng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấn năm 1990 (29% tổng lượng phát thải toàn cầu), cho thấy tốc độ phát thải khí CO 2 của các nước này tăng khá nhanh trong khoảng 15 năm qua. Một số nước phát triển dựa vào đó để yêu cầu các nước đang phát triển cũng phải cam kết giảm phát thải như là điều kiện để họ thực hiện các cam kết của mình theo Công ước khí hậu. Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO 2 (không kể các khí nhà kính khác). Năm 2004, phát thải 98,6 triệu tấn CO 2, tăng gần 5 lần, bình quân đầu người 1,2 tấn một năm (trung bình của thế giới là 4,5 tấn/năm, Xingapo 12,4 tấn, Malaixia 7,5 tấn, Thái Lan 4,2 tấn, Trung Quốc 3,8 tấn, Inđônêxia 1,7 tấn, Philippin 1,0 tấn, Myanma 0,2 tấn, Lào 0,2 tấn) (UNDP, 2007/2008). Như vậy, phát thải các khí CO 2 của Việt Nam tăng khá nhanh trong 15 năm qua, song vẫn ở mức rất thấp so với trung bình toàn cầu và nhiều nước trong khu vực. Dự tính tổng lượng phát thải các khí nhà kính của nước ta sẽ đạt 233,3 triệu tấn CO2 tương đương vào năm 2020, tăng 93% so với năm 1998 (Bộ TN&MT, 2003). Chính vì thế, một nguyên tắc cơ bản, đầu tiên được ghi trong Công ước Khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu là "Các Bên phải bảo vệ hệ thống khí hậu vì lợi ích của các thế hệ hiện nay và mai sau của nhân loại, trên cơ sở công bằng, phù hợp với những trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và Bên các nước phát triển phải đi đầu trong việc đấu tranh chống Biến đổi khí hậu và những ảnh hưởng có hại của chúng". 1.1.2.3. Nguyên nhân tự nhiên: 7 Theo Nguyễn Đức Ngữ (2008): trong lịch sử địa chất của Trái Đất chúng ta, sự biến đổi khí hậu đã từng nhiều lần xảy ra: Khí hậu trái đất đã trải qua nhiều lần biến đổi. Khoảng 45 triệu năm về trước, một thiên thạch khổng lồ va vào trái đất làm bề mặt trái đất bị bao phủ một lượng khói bụi dày đặc, và trái đất bị chìm trong bóng tối một thời gian dài do không có ánh sáng mặt trời. Trái đất bị lạnh đi và loài khủng long bị tiêu diệt. Khoảng 2 triệu năm trước công nguyên, trái đất cũng trải qua nhiều lần băng hà lạnh lẽo và gian băng ấm áp, với chu kỳ mỗi lần khoảng 100 nghìn năm. Chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa kỳ băng hà và gian băng khoảng 5 - 7 0C, riêng ở vùng cực khoảng 10 - 150C. Thời kỳ gian băng khoảng 125 nghìn đến 130 nghìn năm trước công nguyên, nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất cao hơn thời kỳ tiền công nghiệp (1750) khoảng 20C và mực nước biển trung bình cao hơn trong thế kỷ 20 từ 4 đến 6m. Thời kỳ băng hà cuối cùng kết thúc cách đây khoảng 10 -15 nghìn năm. Sau thời kỳ này, trái đất ấm dần lên, các sinh vật mới dần dần phát triển.Sa mạc Sahara trong khoảng 12 nghìn đến 4 nghìn năm trước công nguyên có cây cỏ và chim muông. Khoảng 5 - 6 nghìn năm trước công nguyên, nhiệt độ trái đất cao hơn hiện nay. Đầu thế kỷ 14, Châu Âu trải qua một kỷ băng hà nhỏ kéo dài khoảng vài trăm năm. Những khối băng khổng lồ hình thành và những mùa đông khắc nghiệt làm cho mùa màng thất bát, dẫn đến nạn đói, nhiều gia đình phải di cư đi nơi khác. Những biến đổi khí hậu xảy ra trong thời kỳ địa chất đều do các nguyên nhân tự nhiên, trong đó chủ yếu là sự chuyển động của trái đất, các vụ phun trào của núi lửa và hoạt động của mặt trời. 1.1.2. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu hiện nay - Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung. 8 - Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên trái đất. - Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển. - Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người. - Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác. - Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển. 1.1.3. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới Biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Biểu hiện rõ nhất của BĐKH là sự nóng lên của Trái Đất, sự tan chảy băng ở hai cực kéo theo là nước biển dâng, là các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lũ, hạn hán, giá rét kéo dài…dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm, và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh trên người và động vật, giảm đa dạng sinh học, hủy diệt hệ sinh thái. Báo cáo đánh giá lần thứ tư của IPCC được công bố tháng 2 năm 2007 đã đưa ra những kết luận chính như sau: 1. Sự nóng lên toàn cầu của hệ thống khí hậu hiện nay là chưa từng có và rất rõ ràng từ những quan trắc nhiệt độ và đại dương trung bình toàn cầu, sự tan chảy của băng và tuyết trên phạm vi rộng lớn và sự dâng lên của mực nước biển trung bình toàn cầu: - Xu thế tăng nhiệt độ trong chuỗi số liệu 100 năm (1906 - 2005) là 0,740C; Xu thế tăng nhiệt độ trong 50 năm gần đây là 0,130C/1 thập kỷ, gấp 2 lần xu thế tăng của 100 năm qua. - Nhiệt độ trung bình ở Bắc cực đã tăng với tỷ lệ 1,50C/100 năm, gấp 2 lần tỷ lệ tăng trung bình toàn cầu, nhiệt độ trung bình ở Bắc cực trong 50 năm cuối thế kỷ 20 cao hơn bất kỳ nhiệt độ trung bình của 50 năm nào khác trong 500 năm gần đây và có thể là cao nhất, ít nhất là trong 1300 năm qua. 9 - Nhiệt độ trung bình ở đỉnh lớp băng vĩnh cửu ở Bắc bán cầu đã tăng 30C kể từ năm 1980. - 11 trong số 12 năm gần đây (1995 - 2006) nằm trong số 12 năm nóng nhất trong chuỗi quan trắc bằng máy kể từ năm 1850. 2. Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng với tỷ lệ trung bình 1,8mm/năm trong thời kỳ 1961 - 2003 và tăng nhanh hơn với tỷ lệ 3,1mm/năm trong thời kỳ 1993 - 2003. Tổng cộng, mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng lên 0,31m trong 100 năm gần đây. Chính sự tan băng ở Greenland, Bắc cực và Nam cực đã làm cho mực nước biển tăng nhanh hơn trong thời kỳ 1993 - 2003. Ngoài ra, nhiệt độ trung bình của đại dương toàn cầu tăng lên (ít nhất là tới độ sâu 3000m) cũng góp phần vào sự tăng lên của mực nước biển. 3. Số liệu vệ tinh cho thấy, diện tích biển băng trung bình năm ở Bắc Cực đã thu hẹp 2,7%/thập kỷ. Riêng mùa hè giảm 7,4%/thập kỷ. Diện tích cực đại của lớp phủ băng theo mùa ở Bắc bán cầu đã giảm 7% kể từ năm 1990, riêng trong mùa xuân giảm tới 15%. Hội nghị quốc tế về biến đổi khí hậu họp ở Bruxen (Bỉ): các báo cáo khoa học cho biết, ở Bắc cực, khối băng dày 2 dặm (khoảng trên 3km) đang mỏng dần và đã mỏng đi 66cm. Ở Nam Cực, băng cũng đang tan với tốc độ chậm hơn và những núi băng ở Tây Nam cực đổ sụp. Những lớp băng vĩnh cửu ở Greenland tan chảy. Ở Alaska (Bắc Mỹ, trong những năm gần đây nhiệt độ đã tăng 1,5°C so với trung bình nhiều năm, làm tan băng và lớp băng vĩnh cửu đã giảm 40%, những lớp băng hàng năm dày khoảng 1,2m đã giảm 4 lần, chỉ còn 0,3m. Báo cáo cũng cho biết, các núi băng trên cao nguyên Thanh Hải (Trung Quốc) ở độ cao 5000m mỗi năm giảm trung bình 7% khối lượng và 50 - 60m độ cao, uy hiếp nguồn nước của các sông lớn ở Trung Quốc. Trong 30 năm qua, trung bình mỗi năm, diện tích lớp băng trên cao nguyên Tây Tạng bị tan chảy khoảng 131km2, chu vi vùng băng tuyết bên sườn cao nguyên mỗi năm giảm 100 - 150m, có nơi tới 350m. Diện tích các đầm lầy trong khu vực 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan