HỌC VIÊÊN NÔNG NGHIÊÊP VIÊÊT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
---------------------------------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT THẢI VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TẠI LÀNG NGHỀ SẢN
XUẤT ĐẬU RÙA TUÂN CHÍNH - VĨNH TƯỜNG - VĨNH
PHÚC
Người thực hiện
Lớp:
:
NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
MTD
Chuyên ngành
Khóa : 57
:
Khoa học môi trường
Giáo viên hướng dẫn :
ThS. DƯƠNG THỊ HUYỀN
Địa điểm thực tập
Tuân Chính, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
:
Hà Nội - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của rất nhiều thầy, cô giáo, người thân
trong gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
ThS. Dương Thị Huyền, người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới UBND xã Tuân Chính đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi có những số liệu cần thiết để hoàn thành bài khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả bạn bè và gia đình,
những người đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt
nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... /... /2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................v
DANH MỤC HÌNH.............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................vii
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1.
Tính cấp thiết của đề tài:...........................................................................1
2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................2
3.
Yêu cầu nghiên cứu...................................................................................2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
1.1.
Tổng quan về làng nghề:...........................................................................3
1.1.1. Làng nghề, phân loại và mô ôt số tiêu chí công nhâ ôn làng nghề:................3
1.1.2. Tình hình phát triển làng nghề chế biến thực phẩm trong và ngoài
nước:..........................................................................................................8
1.1.3. Tác đô ông của làng nghề chế biến thực phẩm đến môi trường:...............11
1.2.
Kinh nghiê êm của mô êt số nước về phát triển làng nghề:..........................14
1.3.
Mô êt số kinh nghiê êm bảo vê ê môi trường làng nghề tại Viê êt Nam:
...........16
1.3.1. Kinh nghiệm của làng Vạn Phúc - thành phố Hà Nội.............................16
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam..........................................................18
1.3.3. Mô hình tái sử dụng chất thải chăn nuôi trong BVMT làng nghề và
phát triển kinh tế - xã hội:.......................................................................20
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NÔêI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......22
2.1.
Đối tượng nghiên cứu:.............................................................................22
2.2.
Phạm vi nghiên cứu:................................................................................22
2.3.
Nô êi dung nghiên cứu:..............................................................................22
2.4.
Phương pháp nghiên cứu:........................................................................22
2
2.4.1. Phương pháp thu thâ ôp số liê ôu thứ cấp:...................................................22
2.4.2. Phương pháp thu thâ ôp số liê ôu sơ cấp:.....................................................23
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu:............................................................................23
2.4.4. Phương pháp phân tích:..........................................................................23
2.4.5. Phương pháp xử lý số liêu:......................................................................24
ô
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUÂêN....................................................25
3.1.
Điều kiê ên tự nhiên, kinh tế – xã hô êi xã Tuân Chính:...............................25
3.1.1. Điều kiênô tự nhiên :.................................................................................25
3.1.2. Các nguồn tài nguyên:............................................................................26
3.1.3. Thực trạng môi trường:...........................................................................27
3.1.4. Điều kiênô kinh tế xã hô ôi...........................................................................27
3.2.
Thực trạng sản xuất tại làng nghề:..........................................................28
3.2.1. Thực trạng sản xuất đâ ôu rùa tại thôn Trung:..........................................28
3.2.2. Quy trình sản xuất đâ ôu rùa:....................................................................29
3.2.3. Hiê ôn trạng phát sinh chất thải từ quá trình sản xuất đâ ôu:......................32
3.3.
Đánh giá ảnh hưởng của chất thải rắn và nước thải sản xuất đậu rùa
đến môi trường:.......................................................................................35
3.3.1. Ảnh hưởng từ nước thải:.........................................................................35
3.3.2.
Ảnh hưởng từ chất thải rắn, khí thải:.....................................................39
3.4.
Hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất đậu rùa:.................................41
3.5.
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý và thu gom và xử lý chất thải
tại thôn Trung:.........................................................................................42
3.5.1. Công tác quản lý:....................................................................................42
3.5.2. Thu gom và xử lý chất thải :....................................................................43
3.6.
Đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm giảm thiểu tình trạng ô
nhiễm môi trường tại làng nghề đâ êu thôn Trung:....................................44
3.6.1. Giải pháp về công tác quản lý:...............................................................44
3.6.2. Giải pháp về công nghê:.........................................................................45
ô
3
3.6.3. Giải pháp giáo dục truyền thông môi trường..........................................47
KẾT LUÂêN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................49
1. Kết luâ nê :..........................................................................................................49
2. Đề nghị:...........................................................................................................50
TÀI LIÊêU THAM KHẢO...................................................................................51
PHỤ LỤC............................................................................................................53
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các loại mẫu được lấy và kí hiê êu:.....................................................23
Bảng 3.1: Chất thải tương ứng với các công đoạn sản xuất:.............................32
Bảng 3.2: Lượng nước thải từ các công đoạn sản xuất đâ êu ở thôn Trung:........33
Bảng 3.3:
Lượng chất thải rắn phát sinh từ hoạt đô nê g sản xuất đâ uê rùa thôn Trung:......34
Bảng 3.4: Kết quả phân tích mẫu nước tại thôn Trung:.....................................35
Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế sản xuất đậu rùa:....................................................41
5
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Vị trí địa lý xã Tuân Chính, huyê ên Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.......25
Hình 3.2: Cơ cấu các ngành kinh tế xã Tuân Chính năm 2013...........................28
Hình 3.3: Quy trình sản xuất đâ uê rùa được sử dụng phổ biến tại thôn Trung...............30
Hình 3.4 : Biểu đồ thể hiê nê hàm lượng TSS trong nước thải.....................................36
Hình 3.5 : Biểu đồ thể hiê nê hàm lượng COD trong nước thải....................................37
Hình 3.6 : Biểu đồ thể hiê nê hàm lượng BOD5 trong nước thải..................................38
Hình 3.7 : Sơ đồ hê ê thống biogas............................................................................46
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Diễn giải
BVMT
: Bảo vệ môi trường
UBND
: Ủy ban nhân dân
WHO
: Tổ chức Y tế Thế giới
Bộ NN & PTNT
:Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
QCVN
: Quy chuẩn Viê êt Nam
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua nhờ đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và nhà
Nước đã, đang tạo điều kiê ên thuâ nê lợi cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng,
vững chắc và mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển kinh tế thì kéo theo nó là các vấn
đề môi trường diễn ra càng phức tạp không chỉ ở các khu đô thị hay các thành
phố lớn mà nó cũng trở thành mô êt trong những vấn đề nổi cô êm ở các vùng nông
thôn Viê êt Nam hiê nê nay.
Người dân nông thôn vốn xưa nay còn phải quan tâm nhiều hơn đến cuô êc
sống mưu sinh. Khi đời sống chưa thực sự được đảm bảo thì vấn đề về môi
trường chỉ là thứ yếu. Các nguồn chủ yếu gây ra hiê nê tượng ô nhiễm môi trường
ở nông thôn hiê ên nay là viê êc lạm dụng không hợp lý các loại hóa chất trong sản
xuất nông nghiê pê ; viê êc chăn nuôi không tâ êp chung của các hô ê gia đình; viê êc
xử lý chất thải của các làng nghề thủ công truyền thống chưa triê êt để; nhâ nê
thức, ý thức bảo vê ê môi trường của người dân sinh sống ở nông thôn còn hạn
chế. Tiếp đó là sự quan tâm không đúng mức của các cấp, các ngành. Ô nhiễm
môi trường đã, đang gây ra những hâ êu quả nghiêm trọng, tác đô nê g xấu đến hê ê
sinh thái nông nghiê pê , ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Vì vâ êy bảo vê ê môi
trường nông thôn đang là mô êt trong những vấn đề cấp bách.
Huyê nê Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc là huyện thuộc vùng đồng bằng với
phương thức sản xuất nông nghiệp đa dạng: Trồng lúa nước, cây lương thực,
nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc nên Vĩnh Tường có rất nhiều đặc sản ẩm
thực do người nông dân chế biến từ những sản vật thu hái được trong lao động
sản xuất; trong đó tiêu biểu là: Rượu Vân Giang, đậu Rùa Tuân Chính, thịt rắn
Vĩnh Sơn, bánh ngõa Lũng Ngoại,…. Trong đó, làng nghề có truyền thống lâu
đời phải kể đến đâ uê rùa Tuân Chính. Trước kia, làng nào trong xã cũng làm đâ uê
rùa nhưng đến nay chỉ tâ pê chung ở mô tê số thôn trong đó có thôn Trung. Hoạt
đô nê g sản xuất đâ uê rùa thường đi kèm với các hoạt đô nê g chăn nuôi nhỏ lẻ của
1
các hô ê sản xuất. Thôn Trung với 37 hô ê gia đình làm đâ êu rùa cùng với các hoạt
đô nê g đi kèm có thể gây ra các ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh.
Vì vâ êy, để có thể chỉ ra các công đoạn có ảnh hưởng xấu đến môi trường để có
thể đưa ra những bê nê pháp khắc phục trước khi vấn đề môi trường trở nên
nghiêm trọng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng chất thải và
đề xuất các giải pháp khắc phục tại làng nghề sản xuất đậu rùa Tuân Chính Vĩnh Tường - Vĩnh phúc.’’
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng môi trường và công tác quản lý chất thải tại làng
nghề sản xuất đậu rùa tuân chính – vĩnh tường vĩnh phúc.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải cho làng
nghề.
3. Yêu cầu nghiên cứu
Đánh giá được khối lượng, thành phần, công tác quản lý chất thải tại
làng nghề.
Đề xuất các giải pháp khắc phục các vấn đề về môi trường xung quanh
tại làng nghề.
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về làng nghề:
1.1.1. Làng nghề, phân loại và môtô số tiêu chí công nhânô làng nghề:
1.1.1.1. Khái niêm
ô làng nghề:
Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông nhàn
để sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu đời
sống như: các công cụ lao động nông nghiệp, giấy, lụa, vải, thực phẩm qua chế
biến… Các nghề này được lưu truyền và mở rộng qua nhiều thế hệ, dẫn đến
nhiều hộ dân có thể cùng sản xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh những người
chuyên làm nghề, đa phần lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề,
hoặc làm thuê (nghề phụ). Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hóa, các nghề mang
tính chất chuyên môn sâu hơn, được cải tiến kỹ thuật hơn và thường được giới
hạn trong quy mô nhỏ (làng), dần dần tách hẳn nông nghiệp để chuyển hẳn sang
nghề thủ công. Như vậy, làng nghề đã xuất hiện.
Có thể hiểu làng nghề “là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so
với nghề nông” (Đặng Kim Chi, 2005).
Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, được tạo bởi hai
yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao
gồm nhiều hộ gia đình sinh sống từ nguồn thu chủ yếu từ nghề thủ công, giữa
họ có mối lên kết về kinh tế , xã hội và văn hóa.
Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng thì làng nghề là:
“Làng nghề là làng ấy, tuy có trồng trọt theo lối thủ nông và chăn nuôi
(gà, lợn, trâu,…) làm một số nghề phụ khác (thêu, đan lát,…) song đã nổi trội
một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay
bán chuyên nghiệp, có ông trùm, ông phó cả cùng một số thợ và phó nhỏ đã
chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất
nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu bằng nghề đó và sản xuất ra những
3
hàng thủ công, những mặt hàng này đã có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm
hàng hóa và có quan hệ tiếp thị với thị trường là vùng rộng xung quanh với thị
trường đô thị, thủ đô và tiến tới mở rộng ra cả nước rồi có thể xuất khẩu ra nước
ngoài.”
Một làng được gọi là làng nghề khi hội tụ 2 điều kiện sau: có một số
lượng tương đối các hộ cùng sản xuất một nghề; thu nhập do sản xuất nghề
mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của làng.
Làng nghề truyền thống: là những thôn, làng làm nghề thủ công truyền
thống có từ lâu đời, qua nhiều năm, nhiều thế kỷ và các bí quyết của nghề được
giữ bí mật và lưu truyền từ đời này sang đời khác.
Theo thông tư 116/2006/TT-BNN Hướng dẫn thực hiện một số nội
dung củanghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính Phủ về phát
triển ngànhnghề nông thôn đưa ra một số khái niệm như sau:
+ Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các
hoạtđộng ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác
nhau.
+ Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình
thànhtừ lâu đời.
1.1.1.2 Tiêu chí công nhâ ôn làng nghề:
Theo Đặng Kim Chi, 2005 có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau
khi đề cập đến tiêu chí để một làng ở nông thôn được coi là một làng nghề.
Nhưng nhìn chung, các ý kiến thống nhất ở một số tiêu chí sau:
- Giá trị sản xuất và thu nhập của từ phi nông nghiệp ở làng nghề đạt trên
50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm;
hoặc doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất đạt trên 300 triệu đồng, hoặc:
- Số hộ và số lao động tham gia thường xuyên hoặc không thường xuyên,
trực tiếp hoặc gián tiếp đối với nghề phi nông nghiệp ở làng ít nhất đạt 30% so
với tổng số hộ hoặc lao động ở làng nghề có ít nhất 300 lao động.
4
- Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính đặc thù của làng
và do người trong làng tham gia.
Theo thông tư 116/2006 TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, tiêu chí để xác định làng nghề như sau:
+ Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm
đề nghị công nhận.
+ Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Qua khảo sát làng nghề cho thấy tiêu chuẩn của Bộ NN&PTNT là phù
hợp với tình hình chung của các làng nghề ở Viê tê Nam nên sử dụng tiêu chuẩn
làng nghề của Bộ NN&PTNT để tiến đến có một tiêu chuẩn làng nghề thống
nhất trên cả nước. Sử dụng tiêu chuẩn làng nghề chung trên cả nước sẽ giúp
công tác quản lý làng nghề ở các địa phương thống nhất.
Tiêu chuẩn làng nghề cũng cần điều chỉnh theo thời gian, được xây
dựng dựa trên tiêu chí định lượng và định tính, đồng thời phản ánh được các
đặc điểm của làng nghề gồm:
- Nhóm yếu tố định lượng:
+ Tỷ lê ê số hộ tham gia sản xuất ngành nghề so với tổng số hộ của làng
nghề.
+ Tỷ lê ê số lao động tham gia sản xuất ngành nghề so với tổng số lao động
của làng.
+ Tỷ lê ê thu nhập của ngành nghề so với tổng thu nhập của dân cư ở trong
làng nghề.
- Nhóm yếu tố định tính:
+ Sản phẩm có tính mỹ nghê ê , mang đậm nét yếu tố văn hóa vàbản sắc
của từng địa phươnghoặc dân tộc.
5
+ Sản xuất theo những quy trình ổn định và được lưu truyền từ đời này
sang đời khác.
+ Sản xuất hànghóa để đáp ứng thị trường với mục đích kinh doanh
Trong các tiêu chí kể trên, tiêu chí tỷ lê ê số hộ và lao động tham gia sản
xuất phi nông nghiê pê có thể chuyển sang tiêu chí số lượng hộ và lao động tham
gia sản xuất phi nông nghiê êp đểtính toán, xác định và công nhận làng nghề đạt
chuẩn thuận tiê nê hơn.
1.1.1.3 Phân loại làng nghề:
Làng nghề với những hoạt động đa dạng và phát triển đã có những
tác động tích cực và tiêu cực đến nền kinh tế, đời sống xã hội và môi trường
nước ta với những nét đặc thù rất đa dạng. Vấn đề phát triển và môi trường của
các làng nghề hiện nay đang có nhiều bất cập và đang được chú ý nghiên cứu.
Muốn có được những kết quả nghiên cứu xác thực, đúng đắn và có thể quản lý
tốt các làng nghề thì cần có sự nhìn nhận theo nhiều khía cạnh, nhiều góc độ
khác nhau đối với làng nghề. Bởi vậy, hệ thống phân loại các làng nghề dựa trên
các số liệu thông tin điều tra, khảo sát là cơ sở khoa học cho nghiên cứu, quản lý
hoạt động sản xuất cũng như việc quản lý, bảo vệ môi trường làng nghề. Cách
phân loại làng nghề phổ biến nhất là phân theo loại hình sản xuất, loại hình sản
phẩm. Theo cách này có thể phân thành 6 nhóm ngành sản xuất gồm:
+ Làng nghề vâ êt liê êu xây dựng và khai thác đá
+ Làng nghề thủ công mĩ nghê ê
+ Làng nghề tái chế phế liê êu
+ Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm
+ Làng nghề dê êt nhuô êm, ươm tơ, thuô êc da.
+ Làng nghề khác ( đóng thuyền, quạt giấy, đan vó , lưới….)
6
15.00%
5.00%
17.00%
20.00%
39.00%
4.00%
Vâ êt liê uê xây dựng và
khai thác đá
Thủ công mĩ nghê ê
Tái chế phế liê uê
Chế biến nông sản
thực phẩm
Dê tê nhuô êm
Các nghề khác
Hình 1.1: Phân loại làng nghề Viê Êt Nam theo loại hình sản xuất
( Đă nê g Kim Chi, 2005)
Ngoài ra còn có những cách phân loại làng nghề khác nhau như là mô êt số
cách sau:
Phân loại theo lịch sử phát triển, các làng nghề được chia thành:
+ Làng nghề truyền thống: là các làng nghề xuất hiê nê từ lâu trong lịch sử
và tồn tại đến nay. Nhiều làng nghề truyền thống đã tồn tại hàng trăm năm.
Nhiều địa phương có làng nghề truyền thống như: gốm sứ Lái Thiêu ở Bình
Dương , gốm sứ Tân Vạn ở Đồng Nai ,…
+ Làng nghề mới: là các làng nghề mới xuất hiê nê trong những năm gần
đây.Làng nghề mới được hình thành do sự nhân rộng các làng nghề cũ sang các
địa phương xung quanh hay du nhập từ địa phương khác tới. Một số làng nghề
mới có thể được ra đời từ chủ trương của địa phương để tạo công ăn, viê êc làm
7
cho lao động ở địa phương. Ở một số địa phương đã xuất hiê ên làng nghề
mớinhư là : làng nghề nuôi cá sấu Thạnh Lộc hay làng nghề nuôi cá cảnh Trung
An ở thành phố Hồ Chí Minh.
Phân loại theo số lượng nghề, các làng nghề được chia thành:
+ Làng một nghề: là làng chuyên sản xuất một nghề phi nông nghiê pê .
Làng một nghề chiếm tỷ lê ê đa số ở Viê êt Nam, như: làng nghề sơn mài Tương
Bình Hiê êp và gốm sứ Lái Thiêu ở Bình Dương , làng bánh tráng Phú Hòa Đông
và đan lát Thái Mỹ ở thành phố Hồ Chí Minh.
+ Làng nhiều nghề: là làng làm từ hai nghề trở lên. Làng có nhiều nghề ít
phổ biến ở Viê êt Nam. Một số làng nghề có 2 nghề điển hình là làng nghề An
Tịnh ở Tây Ninh vừa làm bánhtráng vừa đan lát giỏ tre.
Phân loại theo tình hình phát triển, các làng nghề được chia thành:
+ Làng nghề phát triển tốt: là các làng nghề có tình hình kinh doanh ổn
định. Theo cách phân loại này thì số lượng các làng nghề có tình hình phát triển
tốt ở Viê êt Nam hiê nê nay không nhiều.
+ Làng nghề kém phát triển: là các làng nghề kinh doanh cầm chừng hay
có nguy cơ mai một. Nhiều làng nghề ở Viê êt Nam có tìnhhình kinh doanh khó
khăn, cần có các giải pháp phát triểnbền vững.
Ngoài những cách phân loại trên, làng nghề có thể được phân loại theo
sản phẩm của làng nghề, số lượng hộ sản xuất hay thời gian phát triển.
1.1.2. Tình hình phát triển làng nghề chế biến thực phẩm trong và ngoài
nước:
1.1.2.1.Tình hình phát triển làng nghề chế biến thực phẩm trong nước:
Làng nghề nước ta phản ánh cuộc sống của cư dân nông nghiệp gắn liền
với cơ chế sản xuất mùa vụ, mang đặc trưng của chế độ làng xã, trong đó bao
gồm cả yếu tố dòng họ.
Theo Courrier du Vietnam (17/3/2003) ở nước ta có hơn 2000 làng nghề,
miền Bắc có 1594 làng nghề (79%), miền Trung có 312 làng nghề (15,5%) và
8
miền Nam có 111 làng nghề (5,5%).
Ở miền Bắc các làng nghề lại tập trung hơn ở một số địa phương thuộc
đồng bằng Bắc bộ như Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nam
Định, Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Hà Nam ....
Thực tế này cho thấy, làng nghề ở nước ta gắn liền với các vùng nông
nghiệp và người nông dân làm nghề thủ công để giải quyết hợp lý sức lao động
dư thừa được cơ cấu theo đặc trưng nông nghiệp là mùa vụ. Mặt khác, từ sản
phẩm, chúng ta cũng nhận thấy gốc tích nông nghiệp như nguyên vật liệu, công
cụ chế tác, giá trị sử dụng và đặc biệt là nó phản ánh được tính chuyên dụng và
sinh hoạt cộng đồng của cư dân nông nghiệp trên các sản phẩm đó. Nhìn vào
những nghề thủ công nổi tiếng của nước ta như nghề gốm, nghề đan lát, nghề
chạm khắc gỗ, nghề gò đúc đồng, nghề làm giấy, nghề làm tranh, nghề kim hoàn
hay làm nón, dệt vải... chúng ta thấy mỗi nghề gắn liền với một cộng đồng cư
dân được cư trú ổn định trong quy mô làng xã.
Các làng nghề chế biến thực phẩm là mô êt trong những loại hình làng
nghề cổ xưa nhất, các làng nghề truyền thống này thường sản xuất theo quy mô
hô ê gia đình, phân tán và sản xuất nhiều loại hình sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng hàng ngày của người dân trong vùng.Nguyên vật liệu cho các làng
nghề chủ yếu được khai thác ở các địa phương trong nước. Nước ta có khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa, các loại nông sản và thực vật phát triển, đồng thời có
nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng. Do đó, hầu hết các nguồn nguyên liệu
vẫn lấy từ trực tiếp từ tự nhiên.
Theo báo cáo của Đề tài KC 08 – 09, cả nước hiê ên có 197 làng nghề chế
biến nông sản, thực phẩm, chiếm 13,58 % trong tổng số 1450 làng nghề trong cả
nước. Với sự phân bố không đồng đều trên khắp đất nước, có 134 làng nghề ở
miền Bắc, 42 làng nghề ở miền Trung và 21 làng nghề ở miền Nam.
Các làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm phát triển mô tê cách tự phát,
sản xuất mở rô êng tùy tiê nê , không có quy hoạch, trình đô ê công nghiê êp thấp.
Thêm vào đó là tâm lý và thói quen sản xuất trên quy mô nhỏ, khép kín gây nên
9
hạn chế trong đầu tư trang thiết bị và đổi mới công nghê ,ê làm cho hiê êu quả sản
xuất không cao, tiêu tốn nhiều nguyên nhiên liê êu, đồng thời thải ra môi trường
mô êt lượng lớn chất thải, đă êc biê êt là nước thải giàu chất hữu cơ.
1.1.2.2. Tình hình phát triển làng nghề chế biến thực phẩm trên thế giới:
Tại các nước Châu Âu và Châu Mỹ, khái niệm “làng nghề” hầu như
không tồn tại, chỉ có các cơ sở thủ công sản xuất vừa và nhỏ trong khu dân cư.
Các đối tượng này được quản lý theo các chính sách, pháp luật chung của địa
phương và quốc gia, không theo quy định riêng biệt. Mô hình “làng nghề” chỉ
tập trung chủ yếu tại khu vực Châu Á (phổ biến là Nhật Bản, Trung Quốc, Thái
Lan và Việt Nam). Tại Trung Quốc, sau thời kỳ cải cách mở cửa, việc thành lập
và duy trì Xí nghiệp Hương Trấn, tăng trưởng với tốc độ 20 – 30 % đã giải quyết
được 12 triệu lao động dư thừa ở nông thôn.
Tại Nhật Bản, mặc dù có nhiều loại ngành thủ công truyền thống, nhưng
chỉ có một số ít loại nghề được bảo tồn và phát triển. Làng nghề (traditional
handicraft village) đã trở thành niềm tự hào của tinh hoa văn hóa của người dân
xứ sở phù tang, là các điểm thăm quan du lịch nổi tiếng dành cho học sinh, sinh
viên, du khách trong nước và đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Ngoài mục tiêu
phụ là kinh doanh các sản phẩm thủ công, tại các làng nghề là nơi diễn ra các
hoạt động đào tạo, truyền bá văn hóa Nhật Bản.
Nhâ êt Bản với sự thành lâ pê “ Hiê pê hô êi khôi phục và phát triển làng nghề
truyền thống” là hạt nhân cho sự nghê êp khôi phục và phát triển ngành nghề có
tính truyền thống dựa theo “ Luâ êt nghề truyền thống” ( Trần Minh Yến, 2003)
Cùng với việc ban hành Luật Xúc tiến Nghề Thủ công mỹ nghệ truyền
thống (The Law for Promotion of Traditional Craft Industry) năm 1974, Hiệp
hội khôi phục và phát triển nghề truyền thống (The Association for the
Promotion of Traditional Craft Industries) đã được thành lập vào năm 1975 và
trở thành hạt nhân cho phát triển ngành nghề có tính truyền thống. Các sản phẩm
để được coi là sản phẩm nghề truyền thống phải thỏa mãn 05 điều kiện, đó là:
được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày; chủ yếu được sản xuất bằng tay (đây
10
là điểm mấu chốt quan trọng); được sản xuất bằng kỹ thuật truyền thống; sử
dụng chủ yếu là nguyên liệu truyền thống; phải có tính chất tự nhiên theo vùng.
Ngoài ra có các tiêu chí khác như: nghề thủ công truyền thống là nghề có thời
gian tồn tại ít nhất là 100 năm và khu vực nghề truyền thống (làng nghề) phải có
ít nhất 10 cơ sở với khoảng 30 lao động.
Tại Thái Lan, Chiang Mai là trung tâm của các hoạt động tiểu thủ công
nghiệp. Vốn là đất nước lấy công nghiệp du lịch làm nền tảng, hoạt động tiểu
thủ công nghiệp cũng phát triển mạnh mẽ và có sự liên kết chặt chẽ với du lịch
văn hóa Thái Lan. Khác với Việt Nam, từ góc độ quản lý, người ta phân chia cơ
sở sản xuất thủ công theo quy mô hoạt động (về sản phẩm và nhân lực). Và cũng
giống Nhật Bản, người ta coi các làng nghề chỉ là những nơi sản xuất bằng biện
pháp thủ công và tạo ra những sản phẩm truyền thống.
Những năm đầu của thế kỉ XX,trên thế giới cũng có mô tê số công trình
nghiên cứu có liên quan đến làng nghề như : “Nhà máy làng xã”của Bành Tử
(1922); “Mô hình sản xuất làng xã” và “Xã hô êi hóa làng thủ công” của
N.H.Noace (1928). Năm 1964, tổ chức WCCI ( World crafts council
International – Hô êi đồng Quốc tế về thủ công thế giới) được thành lâ pê , hoạt
đô nê g phi lợi nhuâ ên vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề thủ công truyền
thống ( Ngô Trà Mai, 2008).
1.1.3 . Tác đô ông của làng nghề chế biến thực phẩm đến môi trường:
Vấn đề môi trường mà các làng nghề đang phải đối mặt không chỉ giới
hạn ở trong phạm vi các làng nghề mà còn ảnh hưởng đến người dân ở vùng lân
cận. Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008 với chủ đề "Môi trường làng
nghề Việt Nam", Hiện nay “hầu hết các làng nghề ở Việt Nam đều bị ô nhiễm
môi trường (trừ các làng nghề không sản xuất hoặc dùng các nguyên liêu không
gây ô nhiễm như thêu, may...). Chất lượng môi trường tại hầu hết các làng nghề
đều không đạt tiêu chuẩn khiến người lao động phải tiếp xúc với các nguy cơ
gây hại cho sức khỏe, trong đó 95% là từ bụi; 85,9% từ nhiệt và 59,6% từ hóa
11
chất. Kết quả khảo sát 52 làng nghề cho thấy, 46% làng nghề có môi trường bị ô
nhiễm nặng ở cả 3 dạng; 27% ô nhiễm vừa và 27% ô nhiễm nhẹ”.
Tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề xẩy ra ở mấy loại phổ
biến sau đây:
- Ô nhiễm nước: ở Việt Nam, các làng nghề chưa có hệ thống xử lý nước
thải công nghiệp, nước thải được đổ trực tiếp ra hệ thống kênh rạch chung hoặc
ra sông. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước chủ yếu là quá trình xử lý công nghiệp
như: chế biến lương thực thực phẩm, mây tre, dệt, in, nung nấu kim loại, tẩy
giấy và nhuộm… Thường thì nước thải ra bị nhiễm màu nặng và gây ra hiện
tượng đổi màu đối với dòng sông nhận nước thải, có mùi rất khó chịu. Hơn nữa
là sự vượt quá TCCP đối với các hàm lượng BOD, COD, SS, và coliform, các
kim loại nă nê g… ở cả nước mă êt và nước ngầm, làm chết các sinh vâ êt thủy sinh
và chứa các mầm bê ênh nguy hại cho con người.
- Ô nhiễm không khí gây bụi, ồn và nóng do sử dụng than và củi chủ yếu
trong sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất gốm sứ.
- Ô nhiễm chất thải rắn do tái chế nguyên liệu (giấy, nhựa, kim loại…)
hoặc do bã thải của các loại thực phẩm (sắn, dong), các loại rác thải thông
thường: nhựa, túi nilon, giấy, hộp, vỏ lon, kim loại và các loại rác thải khác
thường được đổ ra bất kỳ dòng nước hoặc khu đất trống nào. Làm cho nước
ngầm và đất bị ô nhiễm các chất hóa học đô cê hại, ảnh hưởng tới sức khỏe của
con người.
Tại Báo Nhân dân ngày 23/6/2005, GS.TS. Đặng Kim Chi đã cảnh báo
"100% mẫu nước thải ở các làng nghề được khảo sát có thông số vượt tiêu
chuẩn cho phép. Môi trường không khí bị ô nhiễm có tính cục bộ tại nơi trực
tiếp sản xuất, nhất là ô nhiễm bụi vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) và ô nhiễm
do sử dụng nhiên liệu than củi. Tỷ lệ người dân làng nghề mắc bệnh cao hơn các
làng thuần nông, thường gặp ở các bệnh về đường hô hấp, đau mắt, bệnh đường
ruột, bệnh ngoài da. Nhiều dòng sông chảy qua các làng nghề hiện nay đang bị ô
12
- Xem thêm -