HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
----------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI TRONG
CHĂN NUÔI QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ HÒA XÁ,
HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Người thực hiện
: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
Lớp
: MTE
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: Môi Trường
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. LÝ THỊ THU HÀ
Địa điểm thực tập
: Xã Hòa Xá, huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
khảo sát tình hình thực tiễn dưới sự hướng dẫn của Th.S Lý Thị Thu Hà.
Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu
trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu
thập từ các nguồn khác nhau đều được ghi rõ nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của tác giả, cơ quan tổ chức khác và cũng được thể hiện trong phần tài liệu
tham khảo.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy định viết khóa luận, hay
gian trá, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Sinh viên
Đỗ Thị Ngọc Ánh
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành Môi trường với đề tài: “Đánh
giá thực trạng quản lý chất thải trong chăn nuôi quy mô hộ gia đình tại xã
Hòa Xá, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội”.
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến Th.S Lý Thị Thu
Hà đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn UBND xã Hòa Xá và toàn hộ dân trong xã đã giúp
tôi trong thời gian khảo sát, điều tra phỏng vấn ở địa phương.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô trong khoa Môi trường, Học
viện Nông Nghiệp Hà Nội đã truyền đạt và bồi dưỡng cho tôi những kiến
thức, phương pháp học tập và nghiên cứu chuyên môn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình đã luôn ở bên, tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành chương trình học tại trường. Cùng bạn bè luôn ủng hộ, giúp
đỡ để tôi tự tin vượt qua khó khăn trong học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Đỗ Thị Ngọc Ánh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................v
DANH MỤC HÌNH....................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................vii
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................2
1.3. Yêu cầu nghiên cứu...............................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................3
2.1. Tổng quan tình hình chăn nuôi quy mô hộ gia đình tại Việt Nam.........3
2.2. Hiện trạng phát sinh, quản lý chất thải chăn nuôi ở Việt Nam..............9
2.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải chăn nuôi.......................................9
2.2.2. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi tới môi trường....................16
2.2.3. Thực trạng xử lý chất thải chăn nuôi quy mô hộ gia đình tại Việt Nam18
2.3.4. Phân tích vấn đề khó khăn, thuận lợi trong quản lý, thu gom và
xử lý chất thải chăn nuôi quy mô hộ gia đình.......................................22
2.4. Các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường trong chăn nuôi...25
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..........................................................................................28
3.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................28
3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................28
3.3. Nội dung nghiên cứu...........................................................................28
3.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................28
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.........................................28
3.4.2. Phương pháp khảo sát hiện trường..............................................29
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...........................................29
iii
3.4.4. Phương pháp ước tính nguồn thải..............................................30
3.4.5. Phương pháp lấy mẫu nước thải..................................................30
3.4.6. Phương pháp phân tích................................................................31
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu...........................................................31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................32
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại xã Hòa Xá, huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội........................................................................................32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................32
4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội............................................................34
4.1.3. Tình hình chăn nuôi xã Hòa Xá..................................................36
4.2. Hiện trạng phát sinh, xử lý và quản lý chất thải chăn nuôi tại các hộ gia
đình chăn nuôi lợn tại xã Hòa Xá, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội...........39
4.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải chăn nuôi tại các hộ gia đình......39
4.2.2. Hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi tại xã Hòa Xá....................48
4.2.3. Hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi tại xã Hòa Xá.................52
4.2.4. Dự báo khối lượng chất thải chăn nuôi lợn phát sinh trong những
năm tới...................................................................................................55
4.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải
chăn nuôi lợn nhằm bảo vệ môi trường tại địa phương..............................57
4.3.1. Đề xuất giải pháp quản lý............................................................57
4.3.2. Đề xuất giải pháp xử lý...............................................................59
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................64
5.1. Kết luận................................................................................................64
5.2 Kiến nghị..............................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Số lượng và cơ cấu hộ chăn nuôi lợn theo quy mô số con lợn
của từng vùng KT-XH, thời điểm 01/7/2011...................................6
2.2
Tình hình chăn nuôi tại thời điểm 1/10/2015...................................8
2.3
Thành phần (%) của phân gia súc gia cầm.......................................9
2.4
Lượng phân lợn thải ra thay đổi theo lứa tuổi................................10
2.5
Thành phần của phân lợn từ 70-100kg...........................................10
2.6
Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn
........................................................................................................11
2.7
Khối lượng chất thải rắn chăn nuôi của Hà Nội.............................12
2.8
Thành phần hóa học của nước tiểu lợn từ 70- 100 kg....................13
2.9
Lượng chất thải của một số loài gia súc gia cầm...........................14
2.10 Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở Việt Nam
........................................................................................................18
2.11 Các hình thức xử lý chất thải rắn chăn nuôi ở Hà Nội năm 2013
........................................................................................................20
4.1
Bảng thể hiện các giá trị thời tiết huyện Ứng Hòa.........................33
4.2
Bảng số liệu điều tra về chăn nuôi qua một số năm của xã
Hòa Xá...........................................................................................37
4.3
Quy mô chăn nuôi tại 8 xóm xã Hòa Xá năm 2014.......................38
4.4
Bảng thống kê số lượng lợn theo từng lứa tuổi của 8 xóm
trong xã Hòa Xá.............................................................................38
4.5
Lượng phân lợn thải ra và hệ số phát sinh phân thải của lợn
tại xã Hòa Xá..................................................................................39
4.6
Điều tra tần suất rửa chuồng của một số hộ chăn nuôi tại xã
Hòa Xá...........................................................................................40
4.7
Hệ số phát sinh nước tiểu của lợn của 8 xóm tại xã Hòa Xá.........41
4.8
Lượng nước sử dụng nước tắm rửa chuồng trại của 8 xóm tại
xã Hòa Xá.......................................................................................41
4.9
Lượng nước thải chăn nuôi lợn phát sinh tại xã Hòa Xá...............42
4.10 Kết quả phân tích chất lượng nước thải chăn nuôi lợn tại xã
Hòa Xá...........................................................................................44
4.11 Dự báo số lượng lợn tăng lên của 77 hộ gia đình đã điều tra
đến năm 2020.................................................................................55
v
4.12
4.13
Dự báo tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng lợn nuôi từ
năm 2015 đến năm 2020................................................................55
Dự báo lượng chất thải phát sinh năm 2020 của xã Hòa Xá..........56
vi
DANH MỤC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
4.1
Vị trí địa lý xã Hòa Xá...................................................................33
4.2
Tổng thu nhập của các ngành kinh tế xã Hòa Xá năm 2014..........35
4.3
Biểu đồ thể hiện cơ cấu chăn nuôi, trồng trọt của xã Hòa Xá
từ năm 2012-2014..........................................................................36
4.4
Nồng độ COD trung bình của các mẫu nước thải so với QCVN
........................................................................................................45
4.5
Nồng độ BOD5 trung bình của các mẫu nước thải so với QCVN
........................................................................................................46
4.6
Nồng độ T-N trung bình của các mẫu nước thải so với QCVN
........................................................................................................47
4.7
Nồng độ T-P trung bình của các mẫu nước thải so với QCVN
........................................................................................................47
4.8
Biểu đồ thể hiện các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi
lợn của một số hộ gia đình tại xã Hòa Xá......................................48
4.9
Hầm biogas..........................................................................49
4.10
Hố ủ phân của một hộ dân..............................................................49
4.11
Biểu đồ thể hiện các hình thức xử lý chất thải chăn nuôi theo
quy mô............................................................................................52
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOD5
BNNPTNT
COD
CTR
C/N
CKBVMT
ĐVT
ĐGTĐMT
EM
MT
NPK
NĐ - CP
QĐ
QCVN
TCVN
TT
TSS
UBND
VAC
Nhu cầu ôxy sinh hóa
Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn
Nhu cầu ôxy hóa học
Chất thải rắn
Cacbon/Nito
Cam kết bảo vệ môi trường
Đơn vị tính
Đánh giá tác động môi trường
Effective Microorganisms
Môi trường
Nito-phốt pho-kali
Nghị định – Chính phủ
Quyết định
Quy chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thông tư
Tổng chất rắn lơ lửng
Uỷ ban nhân dân
Vườn ao chuồng
viii
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trồng trọt và chăn nuôi là hai bộ phận chính trong phát triển của ngành
nông nghiệp. Tuy nhiên, với đặc điểm đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu
không thể thay thế, trong điều kiện diện tích đất canh tác ngày càng giảm và
thu hẹp thì việc phát triển ngành trồng trọt sẽ ngày càng gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy càng phải quan tâm chú trọng đến việc phát triển của ngành chăn
nuôi. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (BNNPTNT) năm 2014,
ngành chăn nuôi khởi sắc, sản lượng các sản phẩm chính đều tăng. Giá trị sản
xuất ngành chăn nuôi theo giá so sánh năm 2010 đạt 151.392 tỷ đồng, tăng
2,3% so với cùng kỳ năm 2013; tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp đạt 24,5% (Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2014 và
triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2015, BNNPTNT).
Chăn nuôi hiện là một ngành mũi nhọn trong việc chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa đa dạng vật nuôi, trong đó có lợn
và gà được chăn nuôi phổ biến nhất ở Việt Nam. Theo số liệu của Tổng cục
thống kê, năm 2014 đàn lợn nước ta có khoảng 26,76 triệu con, đàn trâu bò
khoảng 7,75 triệu con, đàn gia cầm khoảng 327,69 triệu con. Trong đó chăn
nuôi nông hộ hiện tại vẫn chiếm tỷ trọng khoảng 65 - 70% về số lượng và sản
lượng. Từ số đầu gia súc, gia cầm đó có quy đổi được lượng chất thải rắn
(phân chất độn chuồng, các loại thức ăn thừa hoặc rơi vãi) đàn gia súc, gia
cầm của thải ra khoảng trên 76 triệu tấn, và khoảng trên 30 triệu khối chất
thải lỏng (nước tiểu, nước rửa chuồng, nước từ sân chơi, bãi vận động, bãi
chăn). Phân của vật nuôi chứa nhiều chất chứa Nitơ, phốt pho, kẽm, đồng,
chì, Asen, Niken (kim loại nặng)… và các vi sinh vật gây hại khác không
1
những gây ô nhiễm không khí mà còn làm ô nhiễm đất, làm rối loạn độ phì
đất, mặt nước mà cả nguồn nước ngầm (Mai Thế Hào, 2015).
Xã Hòa Xá, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội là một xã nông nghiệp,
hoạt động chăn nuôi trong xã hiện nay đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ,
với vật nuôi chủ yếu là gia cầm và lợn, góp phần không nhỏ đối với thu nhập
của người dân trong xã. Tuy nhiên trong xã vẫn chăn nuôi chủ yếu theo hình
thức hộ gia đình nhỏ lẻ, manh mún. Đại đa số các nông hộ tình trạng xây
dựng chuồng trại chưa hợp lý còn phổ biến, chuồng trại nằm bên cạnh nhà ở,
có nhiều hộ gia đình để hố chứa phân bên ngoài chuồng lợn thậm chí ngay
trong chuồng hoặc có hộ thì cho nước thải chảy trực tiếp ra cống, rãnh chung
của xã, có hộ còn lắp ống cho toàn bộ phân, chất thải thẳng xuống ao, sông,
không những gây mùi hôi khó chịu mà còn làm mất vẻ mỹ quan môi trường,
nguy cơ dẫn đến vấn đề ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống, sinh
hoạt của người dân.
Chính vì thế, tôi tiến hành chọn đề tài: “ Đánh giá thực trạng quản lý
chất thải trong chăn nuôi quy mô hộ gia đình tại xã Hòa Xá, huyện Ứng
Hòa, thành phố Hà Nội”. Từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm cải
thiện môi trường, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động chăn nuôi tại xã.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Điều tra hiện trạng phát sinh , xử lý, quản lý chất thải rắn, nước thải
chăn nuôi lợn tại xã Hòa Xá.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải
chăn nuôi lợn nhằm bảo vệ môi trường tại địa phương.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- Trực tiếp đi khảo sát thực địa, phỏng vấn các hộ gia đình chăn nuôi,
các cán bộ địa phương.
- Các số liệu đưa ra đảm bảo tính cập nhật, chính xác và trung thực.
- Giải pháp đề xuất phải có tính thực tiễn, sát với yêu cầu của khu vực
nghiên cứu.
2
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tình hình chăn nuôi quy mô hộ gia đình tại Việt Nam
Ở nước ta, chăn nuôi gồm hai hình thức: chăn nuôi nông hộ và chăn
nuôi trạng trại. Hiện nay, hình thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ trọng lớn
hơn so với hình thức chăn nuôi trang trại: Lợn và gà chiếm 65 - 70% về đầu
con và 55 - 60% về sản lượng; vịt trên 90% về đầu con và trên 85% về sản
lượng. Chất lượng đàn giống thương phẩm trong chăn nuôi nông hộ (bò, lợn,
gia cầm) đã được cải tạo đáng kể và kiểm soát chặt chẽ hơn. Việc ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật trong sử dụng và chế biến thức ăn; thiết kế và xây dựng
chuồng trại gắn với xử lý môi trường ngày càng được phổ biến rộng rãi và có
hiệu quả. Công tác phòng chống dịch bệnh đã được chú trọng. Tuy nhiên,
chăn nuôi nông hộ vẫn còn bộc lộ những hạn chế là: Năng suất thấp, giá
thành sản phẩm cao dẫn đến sức cạnh tranh kém, công tác quản lý giống còn
nhiều yếu kém; việc sử dụng nguồn thức ăn sẵn có chưa hợp lý, chăn nuôi
phân tán, nhỏ lẻ làm cho công tác quản lý dịch bệnh khó khăn tốn kém, dễ
phát sinh dịch bệnh, sự liên kết trong sản xuất tạo ra mô hình chuỗi còn yếu,
còn thiếu những chính sách đồng bộ để hỗ trợ cho khu vực này phát triển.
Còn về chăn nuôi trang trại thì đến năm 2013 cả nước có 8.133 trang trại
chăn nuôi tạo ra thu nhập cao, góp phần giải quyết lao động và sử dụng có
hiệu quả đất đai ở khu vực nông thôn. Việc phát triển chăn nuôi trang trại đã
có tiến bộ đáng kể về giống, thức ăn, công nghệ chăn nuôi, và nhất là công
tác quản lý. Chăn nuôi trang trại đã tiếp cận được nhiều tiến bộ kỹ thuật mới,
tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn, an toàn và đảm bảo vệ sinh thú y là cơ
sở tạo ra chuỗi liên kết sản phẩm và hợp tác trong chăn nuôi. Tuy nhiên chăn
nuôi trang trại tại các vùng, miền có sự phân bố và mật độ trang trại đối với
từng loại vật nuôi có sự khác biệt lớn, chưa có sự thống nhất về quy hoạch
tổng thể, năng suất lao động thấp, vấn đề xử lý môi trường chưa được quan
3
tâm đúng mức, tiêu chí về trang trại còn nhiều bất cập (Tạp chí Xúc tiến
thương mại số 10/2014).
Một số quy ước chung của Trương Thanh Cảnh nghiên cứu về quy mô
chăn nuôi:
- Cơ sở chăn nuôi có quy mô nhỏ hộ gia đình là cơ sở chăn nuôi có
dưới 10 đầu lợn (không kể lợn con theo mẹ), tương đương dưới 5 đầu trâu bò
trưởng thành và tương đương với dưới 100 con gia cầm (gà, vịt).
- Cơ sở chăn nuôi thương phẩm quy mô nhỏ là cơ sở chăn nuôi có từ
10 - 50 đầu lợn (không kể lợn con theo mẹ), tương đương 5 - 25 đầu trâu bò
trưởng thành và tương đương với từ 100 - 500 con gia cầm (gà, vịt).
- Cơ sở chăn nuôi thương phẩm quy mô vừa là cơ sở chăn nuôi có trên
50 - 200 đầu lợn (không kể lợn con theo mẹ), tương đương trên 25 - 100 đầu
trâu bò trưởng thành và tương đương trên 500 - 2000 con gia cầm (gà, vịt).
- Cơ sở chăn nuôi thương phẩm quy mô lớn là cơ sở chăn nuôi có trên
200 đầu lợn trở lên (không kể lợn con theo mẹ), tương đương trên 100 đầu
trâu bò trưởng thành và tương đương với trên 2000 con gia cầm (gà, vịt)
(Trương Thanh Cảnh,2010).
Theo thống kê của Cục Chăn nuôi - Bộ NN&PTNT, cả nước có gần 12
triệu hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi và 23.500 trang trại chăn nuôi tập
trung. Hoạt động chăn nuôi chiếm khoảng 25% tổng giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp và đóng vai trò quan trọng đối với sinh kế của người dân. Ngành
chăn nuôi ở nước ta phụ thuộc chủ yếu vào chăn nuôi lợn (56% hộ nông
thôn) và gia cầm (69%). Hình thức chăn nuôi nhìn chung còn manh mún, nhỏ
lẻ, phần nhiều được nuôi ở quy mô hộ gia đình. Tuy nhiên, thời gian gần đây,
một số địa phương đã mạnh dạn triển khai xây dựng các khu chăn nuôi tập
trung nhằm kiểm soát tốt dịch bệnh, đảm bảo tốt vệ sinh môi trường và an
toàn thực phẩm… bước đầu đã mang lại những kết quả đáng khích lệ (Báo
cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2014).
4
Mặc dù chăn nuôi ở nước ta đang có sự chuyển dịch từ nhỏ lẻ, hộ gia
đình sang chăn nuôi quy mô lớn, theo hình thức trang trại nhưng chăn nuôi
quy mô nhỏ vẫn tồn tại và giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế và
trong việc cung cấp thực phẩm cho toàn dân chiếm ưu thế. Theo báo cáo của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, ở nước ta hiện nay chăn
nuôi nông hộ vẫn chiếm chủ yếu về số đầu gia súc cũng như lượng thịt hơi
cung cấp cho thị trường.
Trong chăn nuôi thì chăn nuôi lợn khá phổ biến. Chăn nuôi lợn có từ
rất lâu và ngày càng phát triển, vì có thể nói lợn là vật nuôi phù hợp hơn
những con vật khác. Do vậy chăn nuôi lợn nói chung có ý nghĩa rất quan
trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta.
Theo Kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản thống kê 5
năm/lần của Tổng cục thống kê, tính đến thời điểm 01/7/2011 cả nước có trên
4,13 triệu hộ có chăn nuôi lợn. Tính chung 3 vùng ở miền Bắc và miền Trung
chiếm hơn 80% tổng số hộ có nuôi lợn: Bắc trung bộ duyên hải miền Trung
(BTBDHMT) chiếm 30%, trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB) chiếm
29,1% và đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) chiếm 21,1%. Trong 3 vùng còn lại,
đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chiếm 12%, Tây Nguyên (TN) chiếm
5,1% và Đông Nam Bộ (ĐNB) chiếm 2,7% (Tổng cục thống kê, 2011).
Về cơ cấu của các nhóm chăn nuôi theo vùng, nhóm hộ nuôi nhỏ lẻ từ
1 đến 2 con vẫn chiếm đến trên 50% trên phạm vi cả nước. Tỷ lệ số hộ nuôi
1-2 con cao nhất là vùng BTBDHMT (57,3%) và thấp nhất là ĐNB (30%).
Nhóm có quy mô nhỏ (từ 3 đến 5 con) cũng chiếm đến hơn 1/4 số hộ có chăn
nuôi lợn trên phạm vi cả nước.
5
Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu hộ chăn nuôi lợn theo quy mô số con lợn
của từng vùng KT-XH, thời điểm 01/7/2011
Số lượng hộ có chăn nuôi lợn (1000 hộ)
Tổng
Chia theo quy mô số con lợn
Cơ cấu của hộ theo quy mô
nuôi trong từng nhóm (%)
1 đến
3 đến
6 đến Từ 10 con 1 đến 3 đến 6 đến Từ 10 con
2 con
5 con
9 con
trở lên
2 con 5 con 9 con
trở lên
Cả nước
4131,6 2144,0 1060,0 367,2
560,4
100,0 100,0 100,0
100,0
ĐBSH
870,7 454,4 170,4
66,1
179,9
21,1
21,2
16,1
18,0
TDMNPB 1204,3 615,5 351,0 120,6
117,2
29,1
28,7
33,1
32,8
BTBDHMT 1238,8 709,9 343,4
95,5
90,0
30,0
33,1
32,4
26,0
TN
210,8 106,3
50,7
20,5
33,3
5,1
5,0
4,8
5,6
ĐNB
110,2
17,5
11,7
51,0
2,7
1,4
1,7
3,2
ĐBSCL
496,7 227,9 127,0
52,8
89,0
12,0
10,6
12,0
14,4
số
30,1
(Nguồn: Tổng cục thống kê, Kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản, 2011)
Đến năm 2011, số hộ nuôi nhỏ lẻ, quy mô nhỏ (từ 1- 5 con) còn chiếm
một tỷ lệ lớn trong tổng số hộ có chăn nuôi lợn ở nước ta (77,5%), trong đó
BTBDHMT có đến 85%. Điều này thể hiện chăn nuôi lợn của các hộ ở nước
ta phổ biến vẫn là nhỏ lẻ. Đông Nam Bộ vẫn tiếp tục là vùng trọng điểm về
chăn nuôi lợn với tỷ trọng nhóm hộ có qui mô chăn nuôi lớn cao hơn hẳn các
vùng khác. Chăn nuôi lợn nước ta đang có sự chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ
lẻ sang quy mô lớn. So với năm 2006, mặc dù số hộ chăn nuôi lợn năm 2011
giảm gần 35% song chủ yếu là ở nhóm các hộ nuôi nhỏ lẻ. Do đó, tổng đàn
lợn cả nước năm 2011 vẫn đạt xấp xỉ năm 2006 và sản lượng thịt lợn hơi tăng
gần 24% trong 5 năm. Đó là xu hướng tiến bộ đáng ghi nhận vì phù hợp với
yêu cầu chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp, ứng dụng tiến bộ khoa học
và kỹ thuật chăn nuôi, tăng số lứa xuất chuồng cũng như khả năng phòng trừ
dịch bệnh.
6
Ngoài ra về chăn nuôi gà, năm 2011, cả nước có hơn gần 7,9 triệu hộ
có nuôi gà. Tương tự như chăn nuôi lợn, số lượng các hộ có nuôi gà tập trung
đến 73% ở miền Bắc và miền Trung: BTBDHMT (28,5%), ĐBSH (22,7%)
và TDMNPB (21,9%). Ba vùng còn lại, ĐBSCL, ĐNB và TN lần lượt chiếm
15%, 6,7% và 5,1%. Tính chung cả nước, nhóm nuôi nhỏ lẻ (1 đến 19 con)
chiếm gần 55% tổng số hộ nuôi gà; nhóm có qui mô vừa (20 đến 49 con)
cũng chiếm đến gần 35%; nhóm qui mô khá (50 đến 99 con) và nhóm có qui
mô lớn lần lượt chiếm 7,2% và 3,2% (Tổng cục thống kê, 2011).
Chăn nuôi trâu bò thì khoảng 90% được nuôi tại nông hộ. Chăn nuôi
trâu phổ biến phân tán trong các nông hộ tại các vùng đồng bằng và chăn thả
theo đàn tại các tỉnh miền núi, trung du; nguồn thức ăn dựa vào tự nhiên là
chính. Việc đầu tư cho quản lý giống trâu, hệ thống sản xuất, các quy trình
chăm sóc nuôi dưỡng, chuồng trại tiên tiến còn chậm. Vì vậy, đàn trâu vẫn có
xu hướng giảm xuống. Một vài năm trở lại đây, do diễn biến tình hình dịch
bệnh khá phức tạp, giá đầu vào cao, đầu ra không ổn định, thiếu vốn nên
nhiều người chăn nuôi nhỏ bỏ chuồng làm cho tỷ lệ chăn nuôi nhỏ lẻ giảm ở
mức 70 - 75% xuống còn 50 - 55%. Nhưng tính trung bình tỷ lệ các hộ chăn
nuôi theo phương thức nông hộ vẫn dẫn đầu cả về số lượng đầu gia súc và
tổng sản lượng thịt. Theo kết quả điều tra thời điểm 01/10/2015, đàn trâu cả
nước hiện có 2,52 triệu con, bằng 100,1 % so với cùng kỳ năm trước, đàn bò
cả nước hiện có 5,36 triệu con, bằng 102,5 % so với cùng kỳ năm ngoái;
Chăn nuôi trâu tiếp tục giảm ở vùng trung du và đồng bằng do điều kiện bãi
chăn thả bị thu hẹp (Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12 năm 2015
ngành NN&PTNT).
7
Bảng 2.2. Tình hình chăn nuôi tại thời điểm 1/10/2015
Đầu con (nghìn con)
Năm 2013
Năm 2014
Ước tính năm 2015
Trâu
2559,5
2521,6
2523,7
Bò
5156,7
5234.3
5367,1
Lợn
26264,4
26761,6
27751
Gia cầm
317696,1
327696,7
341,9
Nguồn: Báo cáo thống kê, Bộ NN&PTNT, 2015
Chăn nuôi hiện nay đang phát triển. chăn nuôi lợn phát triển tốt do giá
lợn hơi có xu hướng ổn định cho người chăn nuôi. Theo số liệu điều tra của
Tổng cục thống kê, cả nước có khoảng 27,75 triệu con, tăng 3,7%, trong đó
lợn nái có 4,06 triệu con, tăng 3,69 % so với cùng kỳ năm 2014. Đàn gia cầm
của cả nước có khoảng 341,9 triệu con, bằng 104,3% so với cùng kỳ năm
trước (Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12 năm 2015 ngành
NN&PTNT).
Chăn nuôi nông hộ trên phương diện nào đó vẫn còn những ưu điểm:
ruộng đất, chuồng trại cơ bản đã có, lực lượng lao động là người trong nhà
không phải đi thuê, quy mô sản xuất dù nhỏ nhưng thị trường nằm ngay tại
địa phương. Do quy mô nhỏ nhưng nếu ý thức người nuôi được nâng lên thì
vấn đề môi trường cũng có thể giải quyết được. Bên cạnh đó, kinh tế nông hộ
là một khối thống nhất giữa trồng trọt và chăn nuôi, giúp sử dụng hợp lý tài
nguyên, nâng cao hiệu quả và tránh bớt rủi ro. Nếu tách khỏi sự thống nhất
giữa cây trồng và vật nuôi, người chăn nuôi sẽ mất đi lợi thế về hiệu quả
nguồn nguyên liệu tại chỗ. Vì thế bỏ quên chăn nuôi nông hộ lúc này là lãng
phí sức lao động, lãng phí tài nguyên, làm trầm trọng thêm các vấn đề xã hội
(cả tinh thần lẫn vật chất).
8
2.2. Hiện trạng phát sinh, quản lý chất thải chăn nuôi ở Việt Nam
2.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải chăn nuôi
a. Chất thải rắn
Chất thải rắn là hỗn hợp các chất vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật, trứng ký
sinh trùng có thể gây bệnh cho người và gia súc khác. Chất thải rắn gồm
phân, thức ăn thừa của vật nuôi, vật liệu lót chuồng, xác súc vật chết…chất
thải rắn có độ ẩm từ 56 - 83% tùy theo phân của các loài gia súc gia cầm
khác nhau và có tỷ lệ NPK cao (Trương Thanh Cảnh, 2010).
● Phân gia súc
Phân là sản phẩm thừa của quá trình tiêu hóa thức ăn của gia súc.
Trong thành phần phân gia súc, gia cầm còn có chứa các loại virus, vi trùng,
trứng giun sán và nó có thể tồn tại vài ngày đến vài tháng trong phân.
Bảng 2.3. Thành phầần (%) của phần gia súc gia cầầm
Loại phân
Nước
Nitơ
P205
K2O
CaO
MgO
Lợn
82,0
0,60
0,41
0,26
0,09
0,10
Trâu, bò
83,14
0,29
0,17
1,00
0,35
0,13
Gà
56,0
1,63
0,54
0,85
2,40
0,74
Nguồn: Trương Thanh Cảnh, 2010
Thành phần các chất trong phân lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thành phần dưỡng chất của thức ăn và nước uống;
- Độ tuổi của lợn (mỗi độ tuổi sẽ có khả năng tiêu hóa khác nhau);
- Tình trạng sức khỏe vật nuôi và nhu cầu cá thể: nếu nhu cầu cá thể
cao thì sử dụng dưỡng chất nhiều thì lượng phân thải sẽ ít và ngược lại.
Lượng phân gia súc thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống,
loài, tuổi, khẩu phần ăn, trọng lượng gia súc và phương thức chăn nuôi. Theo
Vũ Đình Tôn và cộng sự (2010), lợn ở các lứa tuổi khác nhau thì thải ra
lượng phân khác nhau.
9
Bảng 2.4. Lượng phần lợn thải ra thay đổi theo lứa tuổi
STT
Loại lợn
Mức thức ăn tiêu thụ
Lượng phân thải
(kg/con/ngày)
0,25
1
Cai sữa-15kg
(kg/con/ngày)
0,42
2
15 – 30 (kg)
0,75
0,47
3
30-60 (kg)
1,64
0,8
4
60-xuất chuồng
2,3
1,07
5
Nái chửa kỳ I và chờ phối
1,86
0,8
6
Nái chửa kỳ II
1,86
0,88
7
Nái nuôi con
3,7
1,62
Nguồn: Vũ Đình Tôn và cộng sự, 2010
Phân lợn nói chung được xếp vào loại phân lỏng hoặc hơi lỏng, thành
phần chủ yếu gồm nước (56 - 83%) và các chất hữu cơ, ngoài ra còn có tỷ lệ
NPK dưới dạng các hợp chất vô cơ.
Bảng 2.5. Thành phầần của phần lợn từ 70-100kg
Đặc tính
Đơn vị tính
Giá trị
Vật chất khô
Gram/kg
213 - 342
NH3-N (Ammonia- nito)
Gram/kg
0,66 -0,76
Nt (Nito tổng số)
Gram/kg
7,99 - 9,32
Tro
Gram/kg
32,5 - 93,3
Chất xơ
Gram/kg
151 - 261
Carbonates
Gram/kg
0,23 - 2,11
Các acid béo mạch ngắn
Gram/kg
3,83 - 4,47
pH
Gram/kg
6,47 - 6,95
Nguồn: Trương Thanh Cảnh và cộng sự (1997-1998)
Ngoài ra, trong phân còn có chứa nhiều loại vi khuẩn, virus và trứng ký
sinh trùng, trong đó vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriacea chiếm đa số với các
giống điển hình như Escherichia, Salmonella, Shigella, Proteus, Klebsiella. Trong
10
1 kg phân có chứa 2000 - 5000 trứng giun sán gồm chủ yếu các loại: Ascaris
suum, Oesophagostomum, Trichocephalus (Nguyễn Thị Hoa Lý, 2004).
Bảng 2.6. Một sôố thành phầần vi sinh vật trong chầốt thải răốn
chăn nuôi lợn
Chỉ tiêu
Coliform
E. Coli
Streptococus
Salmonella
Cl. Perfringens
Đơn bào
Đơn vị
MNP/100g
MPN/100g
MPN/100g
Vk/25ml
Vk/ml
MNP/10g
Số lượng
4,106-108
105-107
3,102-104
10-104
10-102
0-103
Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý, 2004
● Xác súc vật chết
Xác súc vật chết do các nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là do mắc
bệnh luôn là một trong những nguồn gây ô nhiễm nguy hiểm, dễ lây lan các
dịch bệnh. Xác gia súc chết có thể bị phân hủy thành các sản phẩm độc. Các
mầm bệnh và độc tố có thể được lưu giữu trong đất trong thời gian dài hay
lan truyền trong môi trường nước và không khí, cần phải được xử lý triệt để
nhằm tránh lây lan cho con người và vật nuôi.
● Thức ăn thừa, vật liệu lót chuồng và các chất thải khác
Thức ăn thừa, thức ăn rơi vãi cũng là nguồn gây ô nhiễm. Loại chất
thải này có thành phần đa dạng gồm: Cám, bột ngũ cốc, bột tôm, bột cá, bột
thịt, các khoáng chất bổ sung, các loại kháng sinh, rau xanh, rơm rạ, bao bố,
vải vụn, gỗ… Các chất thải này một số có thành phần dinh dưỡng cao tạo
điều kiện thuận lợi cho các loại mầm bệnh phát triển, hoặc thu hút các loại
côn trùng, gặm nhấm mang mầm bệnh tới khu vực chăn nuôi.
Ngoài ra, trong các chuồng trại chăn nuôi, người ta thường dùng rơm,
rạ… để lót chuồng. Sau một thời gian sử dụng, những vật liệu này được loại
11
- Xem thêm -